Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phước sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.11 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI CÔNG ĐỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, Năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI CÔNG ĐỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THỊ THU

HÀ NỘI, Năm 2020


HÀ NỘI, Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung được trình bày trong luận văn này là quá
trình nghiên cứu và trình bày của tác giả. Tác giả cam kết về tính khách quan,
trung thực của các thông tin đã trình bày trong luận văn.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Quảng Nam, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Bùi Công Định


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ……………
1.1. Các khái niệm liên quan


8

8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách Nhà nước từ 20
thuế
1.3. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách quản lý thu
ngân sách nhà nước từ thuế
1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế ở
một số địa phương trong nước
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ TẠI HUYỆN
PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách quản
lý thu ngân sách nhà nước từ thuế ở huyện Phước Sơn
2.2. Kết quả đạt được trong việc triển khai thực hiện chính sách quản lý
thu ngân sách nhà nước từ thuế tại Chi cục Thuế huyện Phước Sơn
2.3. Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỪ THUẾ
3.1. Quan điểm, định hướng trong việc thực hiện chính sách quản lý thu
ngân sách nhà nước từ thuế trên địa bàn huyện Phước Sơn
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách
quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế ở huyện Phước Sơn
KẾT LUẬN………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

25
27


32
32
39
56
61

61
63
74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CNTT


Công nghệ thông tin

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Số hiệu
Hình 2.1


Bảng 2.1

Tên bảng, hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN từ thuế trên địa
bàn huyện Phước Sơn giai đoạn (2016-2018)

Trang
42

43-45

Thống kê kết quả thực hiện công tác tuyên truyền cho
Bảng 2.2

người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Phước Sơn giai

46

đoạn (2016-2018)
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6


Bảng 2.7
Bảng 2.8

Thống kê kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế giai đoạn (2016-2018)
Thống kê số người nộp thuế do Chi cục Thuế Phước
Sơn quản lý giai đoạn (2016-2018)
Thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục
Thuế Phước Sơn giai đoạn (2016-2018)
Thống kê kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế thời kỳ (2016-2018)
Thống kê kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT thời kỳ
(2016-2018)
Thống kê tình hình nợ thuế thời kỳ (2016-2018)

47

49

51

54

55
56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì ngân sách nhà nước luôn thể hiện vai

trò vô cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động bao gồm kinh tế, xã hội,
anh ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Có thể hiểu rằng vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo các giai đoạn
hay thời kỳ nhất định. Trong nền nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
còn đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Là
công cụ để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống, xã hội.
Với vai trò đặc biệt quan trọng đó là thực hiện chính sách quản lý thu
NSNN luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, và một
trong những nguồn thu chính, chủ yếu cho NSNN đó là thu từ thuế. Do đó,
Đảng và Nhà Nước ta luôn thể hiện sự quan tâm lớn đối với công tác thu
NSNN, đặc biệt là thuế. Điều này cũng đã được khẳng định và thể hiện tại
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đó là “Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ,
bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh.
Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng
đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập. Không lồng ghép chính sách xã hội
trong chính sách thuế. Từng bước thực hiện phương pháp tính thuế, quản lý
thu thuế, xử lý các vi phạm về thuế theo thông lệ quốc tế; hiện đại hóa công
tác quản lý hành chính thuế và phát triển dịch vụ tư vấn thuế ” [2,tr.43].
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, hệ thống quản lý thuế và
chính sách thuế của Việt Nam ngày càng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và cải cách thủ tục hành
chính, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
1


Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta ngày một hội nhập sâu rộng hơn với
các nước trong khu vực và trên thế giới, và với việc bước vào cuộc cách mạng
4.0 chúng ta cần phải thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế để nâng cao năng lực và

sức cạnh tranh. Điều đó đã đặt ra yêu cầu là phải tiếp tục đổi mới tài chính
chính công mà NSNN là trụ cột, với việc nợ công cao và thâm hụt ngân sách
vẫn diễn ra thì việc Chính phủ đưa ra chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011 - 2020 để góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững là một
trong những chính sách vĩ mô vô cùng quan trọng và hết sức kịp thời.
Qua quá trình thực hiện chính sách quản lý thu NSNN trên địa bàn, đặc
biệt là trong quản lý thu các nguồn thu từ thuế, thực tế trong thời gian qua cho
thấy đâu đó vẫn còn tình trạng một bộ phận NNT ý thức tự giác chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN còn chưa cao, chưa nghiêm. Tình trạng quản lý
nguồn thu chưa chặt, chưa sát với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, thất
thu trên một số lĩnh vực còn xảy ra đã tạo nên sự bất bình đẳng trong thực thi
pháp luật thuế, ít nhiều làm ảnh hưởng và tác động đến nguồn thu NSNN trên
địa bàn, tác động đến quá trình phát triển KT-XH của địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết trong việc tăng cường, nâng
cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách cho huyện
nhà trong điều kiện hiện nay, đồng thời khắc phục những hạn chế và yếu kém
nêu trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu NSNN luôn là vấn đề được các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý kinh
tế và nhiều cơ quan, nhà nghiên cứu chính sách quan tâm ở các khía cạnh như
cách thức thu, duy trì và nuôi dưỡng nguồn thu, phát triển, cải cách hành
chính, cải cách bộ máy thu để ngày một hoàn thiện và phù hợp với sự phát

2


triển của thế giới, khu vực cũng như theo kịp đà phát triển KT-XH của đất
nước. Vì vậy đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về thu - chi NSNN ở

nhiều khía cạnh, nhiều địa phương và ở các cấp khác nhau. Một số công trình
nghiên cứu ở nước ta tác giả được biết đó là:
“Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị
Đoan Trang năm (2018) đã trình bày trực trạng thu NSNN trên địa bàn huyện
Triệu Phong của tỉnh Quảng Trị, qua đó đã đưa ra các định hướng và giải
pháp hoàn thiện công tác thu cho địa bàn trong thời gian đến.
“Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình” luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Nữ Hồng Duyên (2018), luận
văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách phù hợp với thực tế tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
“Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại thành phố Nha Trang , tỉnh
Khánh Hòa” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hồng Đức (2017). Luận
văn đã nêu ra những nhóm giải pháp và kiến nghị cụ thể đối với các cơ quan
chức năng để hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách tại thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hoà.
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp
dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” luận văn
thạc sỹ của tác giả Dương Mỹ Ngọc năm (2018) đã trình bày trực trạng công
tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh và qua đó đã nêu
ra phương hướng và các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý thuế
nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí, bài báo,
luận văn, luận án nghiên cứu và viết về các chính sách và công tác quản lý thu

3


- chi ngân sách nhà nước. Các công trình nghiên cứu và các bài viết đó đã có

những đóng góp, cung cấp cho độc giả và mở ra một góc nhìn nhất định về lý
luận cũng như những diễn biến, quá trình thay đổi theo thời gian về công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước nói chung, đối với từng địa phương nói riêng
trong đó có huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào nghiên cứu hệ thống hóa một cách đầy đủ về thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Phước Sơn. Vì vậy, học viên chọn
đề tài “Thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” là đề tài mới và không trùng lặp với các đề tài
đã được nghiên cứu hay công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về thu ngân sách và thu
ngân sách nhà nước từ thuế. Luận văn chủ yếu nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách Nhà nước từ
thuế trên phạm vi địa bàn huyện Phước Sơn, nêu ra kết quả, hạn chế và
nguyên nhân. Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế tại
huyện Phước Sơn.
3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
gồm các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lý luận những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước, thu
ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý thu ngân
sách nhà nước từ thuế tại Chi cục thuế huyện, từ đó đánh giá nguyên nhân,
hạn chế khi triển khai thực hiện chính sách.

4



- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp thực hiện có hiệu quả hơn nữa
trong việc áp dụng, triển khai thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách nhà
nước từ thuế trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách quản lý
thu ngân sách nhà nước từ thuế tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2016-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Văn kiện của Đảng, văn bản của Nhà nước về
công tác quản lý thu ngân sách và thu ngân sách từ thuế. Các Nghị quyết, chủ
trương, biện pháp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn của Huyện ủy, HĐND
và UBND huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Những số liệu được thu thập để phục vụ cho việc nghiên cứu và viết đề tài
là số liệu thứ cấp. Đề tài thu thập số liệu về điều kiện KT-XH, điều kiện tự
nhiên, số liệu thu NSNN và dự toán thu NSNN từ các báo cáo tổng kết hàng
năm giai đoạn 2016 - 2018 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam, của HĐND UBND huyện Phước Sơn, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phước Sơn,
Kho bạc Nhà nước huyện Phước Sơn, Chi cục Thuế huyện Phước Sơn và từ
sách, báo, tạp chí và các trang web có tư liệu liên quan đến chuyên đề nghiên
cứu, các luận văn, luận án đã được công bố. Các số liệu thứ cấp sau khi thu

5



thập đã được tác giả tổng hợp và hệ thống hóa lại những lý luận cũng như
thực tiễn và giải pháp ở các địa phương; qua đó phân tích và đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu NSNN ở chương 2 và phương hướng, đề xuất ở
chương 3.
Phương pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các công cụ tính toán là phần
mềm Excel, tiến hành nhập dữ liệu và tổng hợp theo mục đích, nội dung
nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp phân tích, đánh giá
Dùng phương pháp thống kê mô tả để tính toán các loại số liệu tương
đối, số tuyệt đối, số bình quân và một số chỉ tiêu khác để so sánh và phân tích,
làm rõ thực trạng thu ngân sách và quản lý thu NSNN của huyện. Từ đó đánh
giá được các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý thu
ngân sách nhà nước của huyện.
Sử dụng phương pháp thống kê so sánh để đối chiếu các chỉ tiêu, các
chỉ số kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung. Phương pháp này bao
gồm so sánh năm sau so với năm trước, so sánh việc thực hiện kế hoạch so
với việc lập kế hoạch, các nội dung có tính chất tương tự để xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu. Kết quả sẽ cho ta tổng hợp được những cái
chung, tách ra được những cái riêng của chỉ tiêu cần so sánh. Qua đó ta có thể
đánh giá được các chỉ tiêu một cách khách quan về thực trạng thu ngân sách
của huyện, từ đó đưa ra phương pháp và các giải pháp nhằm đạt hiệu quả tốt
hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1.

Ý nghĩa lý luận

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thu ngân sách
nhà nước và quản lý thu NSNN từ thuế.


6


- Thực hiện phân tích, đánh giá một cách tương đối đầy đủ thực trạng
công tác thực hiện chính sách quản lý thu NSNN từ thuế trên địa bàn huyện
Phước Sơn, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
6.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng, kết hợp với lý luận và

thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các địa phương khác. Từ đó nêu ra
được các giải pháp có tính khả thi nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn trong công
tác thực hiện chính sách quản lý thu NSNN từ thuế tại huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý thu ngân
sách Nhà nước từ thuế
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách Nhà
nước từ thuế tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách quản
lý thu ngân sách Nhà nước từ thuế.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Sự xuất hiện thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” đã ra đời từ lâu và ngày
nay được sử dụng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt
dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN
là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước, hoạt động đó đa dạng, phong
phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh
tế - xã hội. Dù rất đa dạng, phong phú nhưng chúng lại có những đặc điểm
chung đó là; Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn luôn gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ , quy tắc nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc
gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi
ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nước.
Ở góc độ phân cấp thu – chi thì ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương, ngân sách trung ương là ngân sách của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở
trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
Theo Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiện vụ của Nhà nước”
[21,tr.3].

8


Từ những lập luận và khái niệm trên ta có thể hiểu một cách khái quát về
NSNN xét trên hai khía cạnh đó là, ở thể động và trong suốt một quá trình thì

NSNN là yếu tố cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử
dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ
về cho nhà nước để phục vụ chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà nhà
nước phải điều hành. Thứ hai xét ở thể tĩnh và hình thức bên ngoài thì NSNN
đó là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước và đã được các cơ
quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định tùy vào chiến lược ngắn hạn hoặc trung hạn và dài hạn và thường được
ấn định dưới một con số cụ thể.
1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước thực chất đó là việc nhà nước dùng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để qua đó hình
thành nên quỹ ngân sách Nhà nước để nhằm mục đích thỏa mãn cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật ngân sách Nhà nước năm 2015
thì: “Thu ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí; Toàn bộ
các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện,
các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp
luật, các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương và
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật” [21,tr.4].
1.1.3. Thu ngân sách Nhà nước từ thuế
1.1.3.1. Khái niệm về thuế
Khi xã hội loài người được hình thành cần có một tổ chức lãnh đạo được
lập ra và hoạt động nhằm đem đến lợi ích cho tất cả mọi người. Điều này đặt

9


ra phải có một quỹ chung để thực hiện và chi cho các công việc cần thiết, và

thuế được hình thành. Theo tài liệu ghi nhận thì thuế được áp dụng đầu tiên ở
Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 3000-2900 TCN, nếu không trả tiền hoặc trốn
thuế, chống lại việc nộp thuế sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
Như vậy, một trong những khái niệm phổ biến nhất về thuế đó là “Thuế
là một khoản thu bắt buộc, không mang tính chất bồi hoàn trực tiếp của Nhà
nước đối với các tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và vì lợi ích chung” [1, tr.14].
Với đặc thù rất riêng của mình, thuế mang sẵn trong nó những đặc điểm
cơ bản sau;
Thuế là hình thức đóng góp được quy định trước và được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Thuế là hình thức động viên nhưng mang tính bắt buộc trên nguyên tắc
luật định, nó gắn với quyền lực và thể hiện sức mạnh của Nhà nước trong việc
ấn định phải nộp và người nộp thuế có nghĩa vụ phải tuân theo.
Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ
số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất…).
1.1.3.2. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế
Quản lý thu NSNN từ thuế về bản chất cũng là thu NSNN nhưng có sự
hạn chế hơn về phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng khi thu. Như vậy, quản
lý thu NSNN từ thuế là hoạt động của các cơ quan chủ thể quản lý thu thông
qua việc sử dụng có chủ đích các công cụ pháp lý, phương pháp quản lý để
tác động và điểu chỉnh hoạt động thu thuế của ngân sách các cấp nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra từ trước.
Quá trình tác động và điều chỉnh của chủ thể quản lý như sau:

10



Vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thu thuế đối
với từng cấp phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế cũng như điều
kiện của từng địa phương.
Vận dụng chức năng dự báo để hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính
sách, chế độ liên quan đến công tác thu thuế.
Vận dụng các phương pháp thích hợp để tiến hành kiểm tra, thanh tra bảo
đảm cho quá trình thu thuế đúng pháp luật, chống các hành vi tiêu cực trpng
quá trình tổ chức quản lý thu.
Quy trình triển khai công tác thu NSNN từ thuế thường trải qua các bước
sau;
Thứ nhất, Việc thu thuế phải được lập kế hoạch trước khi thu
+ Việc lập kế hoạch thu là khâu đầu tiên đối với chức năng quản lý thu
NSNN của ngành thuế, kế hoạch thu có ảnh hưởng đến dự toán cân đối thu chi ngân sách Nhà nước trong mỗi chu kỳ.
+ Kế hoạch thu thuế có vai trò định hướng hoạt động trong một thời kỳ
nhất định.
Tính trên phạm vi cả nước, kế hoạch thu là một bộ phận quan trọng trong
dự toán NSNN. Đây là cơ sở để phân bổ nguồn lực tài chính cho hoạt động
của Chính phủ, đồng thời là cơ sở xây dựng cho các mục tiêu tăng trưởng
kinh tế của đất nước.
Đối với mỗi địa phương thì đây là chỉ tiêu để xác định số thu NSNN địa
phương, qua đó xác định được số chi bổ sung hoặc điều tiết ngân sách giữa
cấp trên và cấp dưới. Là cơ sở để xét thi đua, khen thưởng trong quá trình
thực hiệ dự toán thu ngân sách của địa phương.
Đối với ngành thuế đây là yếu tố hàng đầu và không thể tách rời trong
thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành. Đây là nhiệm vụ được Nhà nước
giao, mang tính pháp lệnh trong công tác thu thuế, chỉ tiêu dự toán thu được

11



giao là mục tiêu chỉ đạo của cơ quan thuế các cấp đối với cơ quan thuế cấp
dưới trực thuộc.
+ Để có thể lập được kế hoạch thu, ngành thuế dựa vào các căn cứ sau:
Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Chính phủ 5 năm hiện hành, tình
hình phát triển kinh tế ở năm lập kế hoạch và dự báo cho những năm tiếp theo
trong chu kỳ kế hoạch.
Luật quản lý thuế, các luật thuế hiện hành và các văn bản quy định hướng
dẫn thi hành các luật thuế.
Chủ trương và chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước ở năm kế hoạch
và các năm tiếp theo.
+ Các căn cứ xây dựng kế hoạch thu, bao gồm:
Dự toán thu của ngành thuế được Quốc hội và Chính phủ giao hành năm
dựa vào kết quả thu năm trước liền kề, dự toán chi ngân sách cho năm lập kế
hoạch kết hợp với tình hình biến động về kinh tế, xã hội đã được dự báo
trước.
Sau khi có dự toán toàn ngành, Tổng cục Tthuế sẽ giao dự toán thu pháp
lệnh cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở kết
quả thu năm trước và dự báo các chỉ tiêu về tình hình kinh tế của địa phương
sở tại.
Tiếp sau đó, Bộ tài chính, HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương sẽ giao nhiệm vụ thu phấn đấu tăng thu so với dự toán pháp
lệnh theo tỷ lệ nhất định nào đó.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào dự toán
pháp lệnh và dự toán phấn đấu được cấp trên giao, tổ chức giao dự toán thu
cho các Chi cục thuế quận, huyện, Chi cục thuế khu vực và các phòng trực
thuộc cục thuế.

12



Chi cục thuế căn cứ vào dự toán được cấp trên giao sẽ giao dự toán thu
cho các đội trực thuộc chi cục để thực hiện.
Thứ hai, tổ chức thực hiện công tác thu thuế
+ Về xây dựng bộ máy thu thuế
Hiệu quả của quá trình quản lý thu thuế một phần phụ thuộc vào tổ chức
bộ máy thu. Do đó, tổ chức bộ máy thu thuế cũng là nội dung quan trọng
trong quản lý thu thuế. Khi xây dựng bộ máy thu thuế thì các nước đều tính
đến vấn đề cơ bản sau:
- Mối quan hệ, vị trí của ngành thuế và chính quyền địa phương.
Đây là vấn đề rất quan trọng trong việc tổ chức bộ máy thu thuế, trong
thực tế công tác tổ chức thu thuế và thực thi pháp luật thuế cần phải có sự
phối hợp và đặc biệt là sự hỗ trợ của chính quyền địa phương sở tại.
- Mô hình ngành thuế ở các địa phương là vấn đề rất quan trọng trong
công tác tổ chức bộ máy ngành, nó có vai trò quyết định trong việc tổ chức
thực thi nhiệm vụ của ngành.
- Tổ chức bộ máy ngành thuế có đặc điểm sau:
Thực hiện công tác quản lý thu thuế theo mô hình chức năng.
Tổ chức bộ máy theo địa bàn hành chính địa phương gồm có 3 cấp đó là;
Trung ương, cấp Tỉnh và Huyện.
- Bộ máy quản lý thu thuế ở nước ta được thành lập thống nhất từ trung
ương đến địa phương cấp huyện và cùng tổ chức nhiệm vụ thu thuế theo Luật
Quản lý thuế hiện hành. Tính thống nhất của hệ thống tổ chức bộ máy cơ
quan quản lý thuế thể hiện ở chỗ;
+ Hệ thống các cơ quan quản lý thuế thực hiện quản lý thu thuế và các
khoản thu khác mang tính chất thuế của NSNN đối với tất cả các thành phần
kinh tế, ngoài cơ quan thuế thì không một tổ chức hay cá nhân nào được thu
thuế nếu không có sự ủy quyền của cơ quan thuế.

13



+ Các quy trình nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu khác mang tính chất
thuế đối với người nộp thuế được thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế,
để đảm bảo tính chấp hành đúng các quy định của luật thuế và quy định về
thu nộp các khoản thu khác của Nhà nước.
+ Tất cả cơ quan thuế ở mỗi cấp đều chịu sự chỉ đạo song trùng của cơ
quan thuế cấp trên và chính quyền địa phương sở tại.
+ Mỗi cơ quan thuế ở mỗi cấp chính quyền đều nằm trong hệ thống các
cơ quan thuộc Nhà nước và có tư cách pháp nhân riêng.
Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổng cục Thuế là đơn vị thu thuế nội địa cao nhất trong hệ thống thuế
trực thuộc bộ tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ Tài chính quản lý
nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước gồm; thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác ngân sách; tổ chức quản lý thu thuế theo luật Quản
lý thuế và theo quy định của pháp luật.
Cục thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ chức thuộc

-

Tổng cục Thuế, có nhiệm vụ tổ chức công tác quản lý thu thuế tại địa phương
nơi đóng trụ sở theo phân cấp của Tổng cục Thuế và theo quy định của pháp
luật.
-

Chi cục thuế quận, huyện, thị xã và Chi cục thuế khu vực trực thuộc

Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi cục thuế)
là tổ chức trực thuộc Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản
lý thuế trên địa bàn nơi đóng trụ sở và quản lý thu theo phân cấp của Cục
thuế.

Thứ ba, triển khai quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế vào NSNN gồm hệ thống các cơ quan thu như cơ quan
thuế, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Phòng tài chính kế hoạch và chịu sự

14


giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Việc quản lý thu thuế đối với cơ
quan thuế gồm các công việc sau:
- Về việc tính thuế
Việc cơ quan thuế tính thuế, thông báo cho NNT chỉ còn được thực hiện
đối với NNT là hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế. Còn lại
là NNT tự khai, tự nộp sau đó cơ quan thuế kiểm tra giám sát.
Bộ phận được giao tính thuế khoán cho NNT, hỗ trợ người nộp thuế trong
công tác kê khai thuế, kê khai nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác, hỗ trợ
NNT thực hiện quyết toán thuế hàng năm là bộ phận Kê khai - kế toán
thuế.Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện chức năng lập bộ, tính thuế, ra
thông báo nộp thuế, theo dõi miễn, giảm thuế và lập báo cáo về công tác thu
thuế để báo cáo lãnh đạo và báo cáo cấp trên theo quy định. Thực hiện chấm
bộ thuế, theo dõi nợ đọng để cung cấp số liệu cho các bộ phận chức năng để
theo dõi, đôn đốc thu.
- Công tác quản lý thu, nộp thuế
Theo quy định thì hàng tháng và quý hoặc kết thúc năm tương ứng với
từng khoản thuế, từng kỳ kê khai người nộp thuế thực hiện nộp thuế qua ngân
hàng, kho bạc hoặc cơ quan, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế.
Việc này khắc phục được những nhược điểm đã từng xảy ra đó là tiền thuế bị
xâm tiêu, chiếm dụng khi cán bộ thuế trực tiếp thu thuế. Vì vậy, cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thu để hỗ trợ tối đa cho NNT khi nộp tiền
thuế vào NSNN, và cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế.

- Quản lý người nộp thuế để thu thuế
Cơ quan thuế xác định các loại đối tượng thuộc diện phải nộp thuế theo
luật định để quản lý thu, xác định nghĩa vụ phải khai nộp tháng, quý. Quản lý
đối tượng thu là công việc quan trọng trong hoạt động quản lý thuế của cơ

15


quan thuế. Để làm được việc này tốt đảm bảo không bỏ sót đối tượng thì các
bộ phận chức năng được giao quản lý phải bám sát địa bàn, thường xuyên
kiểm tra, khảo sát để cập nhật thông tin về tình hình các đối tượng mới phát
sinh hoặc tình hình nghỉ, bỏ để cập nhật danh bạ người nộp thuế và điều chỉnh
thông tin, nghĩa vụ thuế phải nộp kịp thời trển sổ bộ thuế. Phối hợp với các cơ
quan đăng ký kinh doanh để thường xuyên trao đổi thông tin, cập nhật kịp
thời trạng thái hoạt động của người nộp thuế để quản lý thu thuế. Muốn thu
được thuế thì công tác quản lý người nộp thuế phải thật tốt và hiệu quả, nguồn
thu tăng hay giảm là phụ thuộc phần lớn vào công tác này.
- Kiểm tra, giám sát công tác thu
Đây là bộ phận, công việc quan trọng giúp cho lãnh đạo cơ quan thuế các
cấp trong việc giám sát người nộp thuế, các bộ công chức thuế ở các bộ phận
trong việc thi hành pháp luật thuế ở các khâu của quy trình quản lý thu thuế.
Công việc kiểm tra trong hệ thống quản lý thuế còn thực hiện chức năng giải
quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình quản lý thu thuế
của cả hai phía là cơ quan thuế và người nộp thuế.
- Xử lý các hành vi vi phạm thủ tục thuế
Tùy theo cấp quản lý mà bộ phận chức năng sẽ được giao nhiệm vụ thực
hiện xử lý các hành vi vi phạm thủ tục thuế của người nộp thuế. Chẳng hạn
như ở cấp Cục thuế là do Phòng tuyên truyền hỗ trờ người nộp thuế thực hiện
tiếp nhận hồ sơ khai thuế và xử lý, còn ở cấp Chi cục thuế thì công việc này
được giao cho bộ phận Kê khai và kế toán thuế. Đối với các hành vi vi phạm

về thủ tục thuế như kê khai chậm hồ sơ khai thuế, chậm thay đổi thông tin
đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế… đều bị lập biên bản vi phạm hành
chính và bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

16


Thứ tư, quản lý và giám sát người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai
thuế
Công tác quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế
trong thực tế, trong đó vai trò của cơ quan thuế tác động lên người nộp thuế là
rất quan trọng. Để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong việc thực hiện
quản lý thu thuế, nước ta đã ban hành Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 và bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007. Trong
đó với điểm mới của luật đó là áp dụng cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp
và cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, giám sát. Quản lý thuế theo cơ chế tự khai
tự nộp là phương thức quản lý thuế hiện đại đang được hầu hết các nước trên
thế giới áp dụng, theo cách thức này người nộp thuế sẽ tự xác định kết quả
kinh doanh của mình, tự khai tự nộp vào ngân sách nhà nước trên tinh thần tự
giác xác định nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật.
Kể từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế, công tác thu thuế đã tạo nên một
bước tiến mới đó là việc các tổ chức, cá nhân khi kê khai nộp thuế tự chịu
trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, khai thuế của mình trước pháp luật.
Song song với công tác tuyên truyền, hỗ trợ là công tác thực hiện xử lý vi
phạm hành chính để uốn nắn do đó đa số các hồ sơ khai thuế đều nộp đúng
hạn, số hồ sơ khai thuế nộp chậm trễ chiếm tỷ lệ ngày càng nhỏ. Ngoài ra nhờ
công tác đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, giảm thiểu tối đa các thủ
tục, hồ sơ không cần thiết, ứng dụng hỗ trợ công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thuế, đặc biệt là khai thuế, nộp thuế đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi

cho người nộp thuế trong việc phải đến giao dịch trực tiếp tại cơ quan thuế.
Nhờ vào việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm và công
tác phối hợp với cơ quan thu như kho bạc, ngân hàng, công tác hỗ trợ trực
tuyến, hỗ trợ trực tiếp tại cơ sở NNT hoặc NNT đến cơ quan thuế để được hỗ
trợ trong việc cài đặt và hướng dẫn sử dụng phần mềm kê khai, nộp thuế.

17


Tuyên truyền hướng dẫn chính sách quy định thời hạn kê khai, nộp thuế với
nhiều hình thức khác nhau như tờ rơi, tổ chức hội nghị tập huấn, đối thoại,
thông qua tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, phát thanh
truyền hình. Qua đó số lượng người nộp thuế nọp chậm tiền thuế, nợ thuế dây
dưa, chây ỳ đã giảm nhiều so với thời gian trước đây, góp phần vào việc huy
động kịp thời tiền thuế phát sinh vào NSNN.
Trong Công tác tuyên truyền hỗ trợ: Với phương châm cơ quan thuế luôn
đồng hành cùng người nộp thuế do đó mọi chính sách mới về thuế có sự thay
đổi, những yêu cầu thắc mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT đều
được cơ quan thuế giải đáp, hỗ trợ kịp thời đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bạch trong quản lý thu thuế.
Trong công tác xử lý tờ khai thuế: Nhờ áp dụng ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý kê khai thuế nên công tác tiếp nhận và theo dõi xử lý tờ
khai là nhanh và kịp thời, quan đó có thông báo hoặc nhắc nhở để người nộp
thuế kịp thời khai bổ sung, điều chỉnh đối với các sai sót không trọng yếu nếu
có. Ngoài ra, công tác xử lý kiểm tra tờ khai ban đầu cũng là một trong
những dấu hiệu để cơ quan thuế sàng lọc, kiểm tra chuyên sâu sau này đối với
các tờ khai thuế có dấu hiệu rủi ro, kê khai sai các chỉ tiêu trên tờ khai và sai
nhiều lần có chủ đích.
Đối với công tác đôn đốc và thu nợ: Thực hiện đúng theo Luật và các quy
trình trong đó có quy trình quản lý nợ thuế của Tổng cục thuế, theo dõi chi

tiết các khoản nợ, tuổi nợ để có kế hoạch cụ thể trong công tác đôn đốc, nhắc
nhở, ban hành thông báo hoặc chuẩn bị thực hiện các bước cưỡng chế nợ phù
hợp đảm bảo thu được các khoản thuế đã phát sinh và có nghĩa vụ phải nộp,
hạn chế tối đa việc nợ dây dưa, kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ thu ngân sách
và đôi khi làm cho người nộp thuế mất khả năng thanh toán vì nợ lớn dẫn đến
thất thu cho NSNN.

18


Đối với công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác thanh tra, kiểm tra đã ngày
càng hoàn thiện theo hướng đảm bảo công bằng, đánh giá đúng mức độ rủi ro,
hạn chế tối đa gây sự phiền hà cho người nộp thuế và dẫn đến tiêu cực không
đáng có. Cụ thể là việc thanh tra kiểm tra chỉ được phép tiến hành khi chứng
minh được người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro bằng việc phân tích hồ sơ khai
thuế qua giải trình, hoặc chỉ được thanh tra, kiểm tra các đối tượng nằm trong
kế hoạch đã được phê duyệt, hoặc thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề được cấp
trên phê duyệt theo quy định.
Thứ năm, xử lý vi phạm trong quá trình quản lý thu thuế
Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế là việc người có nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế có hành vi vi phạm làm trái các quy định pháp luật lĩnh vực thuế do
cố ý hoặc không cố ý và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và
luật quản lý thuế.
Tổ chức, cá nhân, người có nghĩa vụ nộp thuế nếu vi phạm pháp luật về
thuế thì đều bị xử lý về hành vi vi phạm tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
thì bị xử lý từ phạt cảnh cáo cho đến phạt tiền và khắc phục hậu quả vi phạm
đã gây ra. Trong trường hợp vi phạm đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan công an để
tiếp tục điều tra và xử lý theo luật định.
Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế là hoạt

động không thể thiếu của bất cứ quốc gia nào trên thế giới, với nước ta thì đây
là công tác vô cùng quan trọng không những của riêng ngành thuế mà cả các
cơ quan bảo vệ pháp luật của Nhà nước. Để nâng cao tính tự giác chấp hành
và tuân thủ nghĩa vụ thuế, đảm bảo khai đúng, khai đủ và kịp thời thì ngoài
công tác tuyên truyền, hỗ trợ, động viên thì không thể thiếu hoạt động thanh
tra, kiểm tra. Đây là hoạt động vừa mang tính hướng dẫn, uốn nắn các thiếu
sót, xử lý răn đe mà còn là lĩnh vực chống thất thu hiệu quả, mang lại nguồn

19


×