Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật lamp để chẩn đoán xác định nhiễm sán lá gan nhỏ clonorchis sinensis trên người​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

NHIÊN **********

HOÀNG THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT LAMP
ĐỂ CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ
Clonorchis sinensis TRÊN NGƢỜI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ
NHIÊN **********

HOÀNG THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT LAMP
ĐỂ CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ
Clonorchis sinensis TRÊN NGƢỜI

Chuyên ngành

: Sinh học thực nghiệm

Mã số

: 8420101.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trương Văn Hạnh

TS. Đỗ Thị Phúc

H Nội– Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm của các
thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trương Văn Hạnh,
Khoa Sinh học Phân tử, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, người
hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Phúc, Bộ
mộn Di truyền, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, là
thầy đồng hướng dẫn, đã luôn luôn nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên tôi
trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Chủ nhiệm đề tài KC.10.16/16-20 PGS.TS. Trần Thanh Dương và các thành
viên tham gia nghiên cứu của đề tài đã giúp đỡ tôi cùng tham gia thực hiện nghiên
cứu quy trình kỹ thuật LAMP để chẩn đoán xác định nhiễm sán lá gan nhỏ
Clonorchis sinensis trên người.
Các anh chị em đồng nghiệp tại khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Trung Ương đã hỗ trợ tôi trong quá trình tham gia học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành đến tập thể Giáo sư,
Tiến sĩ trong Hội đồng khoa học chấm Luận văn.

Tôi vô cùng biết ơn gia đình và những người bạn thân thiết đãđộng viên, chia
sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn.

Hoàng Thị Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
1.1. Bệnh sán lá gan nhỏ.......................................................................................... 3
1.1.1. Các triệu chứng lâm sàng............................................................................. 3
1.1.2. Các phƣơng pháp chẩn đoán[1]................................................................... 3
1.2. Đặc điểm phân loại, hình thái của sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis.........4
1.2.1. Phân loại......................................................................................................... 4
1.2.2. Hình thái sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis.............................................. 4
1.3. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ............................................................. 5
1.4. Một số đặc điểm di truyền phân tử của sán lá gan nhỏ sử dụng trong giám
định loài.................................................................................................................... 6
1.4.1.DNA ribosome(rDNA)trong hệ gen nhân..................................................... 6
1.4.2. Hệ gen ty thể mtDNA.................................................................................... 7
1.5. Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên thế giới và Việt Nam........................8
1.5.1 Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên thế giới............................................ 8
1.5.2. Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở Việt Nam........................................... 10
1.6. Các kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán sán lá gan nhỏ..................................... 10
1.6.1. Xét nghiệm tìm trứng sán lá gan nhỏ trong phân hoặc dịch tá tràng......10
1.6.2. Các xét nghiệm miễn dịch........................................................................... 11

1.6.3. Chẩn đoán bằng các kỹ thuật sinh học phân tử........................................ 11
1.7. Kỹ thuật LAMP.............................................................................................. 12
1.7.1. Nguyên lý kỹ thuật LAMP.......................................................................... 12
1.7.2. Đánh giá kết quả của LAMP...................................................................... 15
1.8. Các nghiên cứu về ứng dụng kỹ thuật LAMP trong chẩn đoán C.sinensis
những năm gần đây............................................................................................... 17
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............19
2.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm, vật liệu nghiên cứu....................................19
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 19


2.1.2. Thời gian nghiên cứu:................................................................................. 19
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................... 19
2.1.4. Hóa chất, vật tƣ tiêu hao, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu..................19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 22
2.2.1.1. Thu thập mẫu phân, mẫu sán lá gan nhỏ trƣởng thành.......................23
2.2.1.2. Tách ADN tổng số..................................................................................... 23
2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu..................................................... 25
2.3. Các chỉ số nghiên cứu..................................................................................... 29
2.4. Thu thập số liệu, xử lý số liệu........................................................................ 30
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................. 31
CHƢƠNG 3:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 32
3.1.Kết quả nghiên cứu thiết lập quy trình kỹ thuật LAMP xác định sán lá gan
nhỏ C. sinensistrên ngƣời..................................................................................... 32
3.1.1. Kết quả thiết kế mồi cho phản ứng LAMP xác định C. sinensis..............32
3.1.2. Kết quả tối ƣu các điều kiện của phản ứng LAMP xác định C. sinensis . 38

3.2. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật LAMP chẩn đoán sán
lá gan nhỏ C. Sinensis trên ngƣời........................................................................ 48

3.2.1. Kết quả điều tra thu thập mẫu phân, mẫu sán lá gan nhỏ trƣởng thành 48

3.2.2. Kết quả thiết lập bộ mẫu sử dụng để đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của
kỹ thuật LAMP chẩn đoán sán lá gan nhỏ C. sinensis........................................ 49
3.2.3. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật LAMP phát hiện
C. sinensis trên ngƣời........................................................................................... 51
KẾT LUẬN............................................................................................................ 54
KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 56


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thể, cấu tạo sán lá gan nhỏ C. sinensistrưởng thành.......................... 5
Hình 1.2. Sán lá gan nhỏ và trứng sán lá gan nhỏ...................................................... 5
Hình 1.3. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ......................................................... 6
Hình 1.4. Minh họa rTU eukaryote........................................................................... 6
Hình 1.5. Bộ gen ty thể của sán lá gan nhỏ............................................................... 8
Hình 1.6. Sơ đồ mô tả quá trình phản ứng LAMP................................................... 14
Hình 1.7. Đánh giá kết quả LAMP.......................................................................... 15
Hình 1.8. Sơ đồ quy trình thực hiện kỹ thuật LAMP............................................... 16
Hình 3.1.Kết quả tìm kiếm trình tự gen nad1 của C. sinensis trên NCBI................32
Hình 3.2. Ảnh phân tích gióng hàng 24 trình tự gen nad1 của C. sinensis bằng phần
mềm Bioedit v.2.6.7................................................................................................ 33
Hình 3.3. Ảnh điện di kết quả thử nghiệm các mồi LAMP thiết kế dựa trên khả năng
tổng hợp ADN......................................................................................................... 35
Hình 3.4. Ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi F3/B3 của C. sinensis..............36
Hình 3.5. Ảnh giản đồ trình tự ADN của đoạn gen nad1 được nhân bản với cặp mồi
CS-Nad1-F3/B3 với mẫu C. sinnensis tại Ninh Bình.............................................. 36
Hình 3.6. Ảnh điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CS-Nad1-F3/B3 trên các mẫu thử
nghiệm là ADN của một số loài giun, sán............................................................... 37

Hình 3.7. Ảnh điện di kết quả khảo sát nhiệt độ ủ của phản ứng LAMP.................38
L: Ladder 100 bp..................................................................................................... 38
Hình 3.8.Kết quả khảo sát thời gian của phản ứng LAMP...................................... 39
2+

Hình 3.9.Kết quả khảo sát tối ưu nồng độ Mg cho phản ứng LAMP....................40
Hình 3.10.Kết quả khảo sát nồng độ mồi cho phản ứng LAMP.............................. 41
Hình 3.11.Kết quả khảo sát nồng độ dNTP mix cho phản ứng LAMP....................42
Hình 3.12. Kết quả khảo sát thể tích ADN khuôn đưa vào phản ứng LAMP..........43
Hình 3.13.Kết quả khảo sát nồng độ HNB sử dụng cho phản ứng LAMP..............44
Hình 3.14.Kết quả khảo sát ngưỡng phát hiện LAMP xác định C. sinensis............46
Hình 3.15. Kết quả khảo sát ngưỡng phát hiện của phản ứng LAMP xác định C.
sinensis sử dụng chất chỉ thị màu HNB................................................................... 47
Hình 3.16.Kết quả khảo sát khả năng lai chéo của kỹ thuật LAMP với các loài giun,
sán gây bệnh trên người.......................................................................................... 52


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các hóa chất, chất chuẩn sử dụng trong nghiên cứu...............................19
Bảng 2.2. Trình tự các bộ mồi sử dụng cho LAMP, real time PCR.........................20
Bảng 2.3. Danh mục vật tư tiêu hao chính sử dụng trong nghiên cứu.....................21
Bảng 2.4. Danh mục máy móc thiết bị sử dụng trong nghiên cứu...........................21
Bảng 2.5. Bảng tính độ nhạy và độ đặc hiệu........................................................... 30
Bảng 3.1. Trình tự mồi LAMP được thiết kế để khuếch đại gen nad1.....................34
Bảng 3.2. Kết quả phát hiện sản phẩm LAMP sử dụng HNB bằng mắt thường......45
Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm phân bằng kỹ thuật Kato-Katz................................. 49
ảng 3.4. ết quả tẩy, đãi thu sán lá gan nhỏ C. sinensis........................................ 49
Bảng 3.5 Kết quả thiết lập bộ mẫu để đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật
LAMP..................................................................................................................... 51
Bảng 3.6. Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu kỹ thuật LAMP chẩn đoán sán lá

gan nhỏ C. sinensis tại phòng thí nghiệm................................................................ 51


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BLAST
bp
Ct
DNA
dNTP
IDT
LAMP
nad1
NCBI
PCR
rTU
RNA
UTRs
UV
WHO


MỞ ĐẦU
Cá là món ăn giàu năng lượng được ưa thích và cũng chứa nhiều nguy cơ
mầm bệnh tiềm tàng nếu chưa được nấu chín. Nhiều thống kê đã chỉ ra rằng có
khoảng 50 loại giun sán ký sinh chủ yếu được tìm thấy ở các loại hải sản, trong đó
phổ biến là những loại cá nước ngọt. Nhiễm sán lá gan nhỏ là bệnh gắn liền với tập
quán ăn gỏi cá từ lâu đời ở nhiều vùng trong cả nước như: Ninh ình, Nam Định,
Hòa ình, Phú Yên, ình Định…
Theo ước tính trên thế giới số người mắc sán lá gan nhỏ khoảng 45 triệu

người, số người có nguy cơ mắc khoảng hơn 600 triệu [13]. Tại Việt Nam đã phát
hiện được hai loài sán lá gan nhỏ là Clonorchis sinensis và Opisthorchis viverrini
với hai vùng dịch tễ rõ rệt. Loài C.sinensis lưu hành cao ở vùng đồng bằng Bắc bộ
như Nam Định, Hoà Bình, Ninh Bình 20-30%. Trong khi đó loài sán lá gan nhỏ O.
viverrini lưu hành chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Phú Yên có tỷ lệ nhiễm 36,9%,
ình Định 11,9%, Đăk Lăk 7,6%, Đà Nẵng 0,3%, Quảng Nam 4,6%, Khánh Hoà
1,4% [9].
Sán lá gan nhỏ ký sinh gây tổn thương gan, lách, tụy. Nhiễm sán lá gan nhỏ
gây tăng sinh tổ chức xơ trong gan, ống mật có thể dày lên và có khi gấp 2-3 lần
bình thường; ống tụy có thể dày; lách có khi sưng to và xơ hóa; đặc biệt nhiễm sán
lá gan nhỏ kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng gan, dẫn đến xơ gan, có thể gây ung
thư đường mật và gây tử vong [2], [13].
Tuy nhiên, từ khi nhiễm sán lá gan nhỏ đến khi xuất hiện các triệu chứng
bệnh lý là một khoảng thời gian dài không có triệu chứng lâm sàng hoặc các triệu
chứng không đặc hiệu. Do không biểu hiện rầm rộ như những bệnh khác nên dễ bị
lãng quên, ít được quan tâm. Thậm trí cho đến khi triệu chứng tổn thương gan đã rõ,
nhiều bác sĩ lâm sàng vẫn không nghĩ đến nguyên nhân là do sán lá gan nhỏ. Vì vậy,
việc chẩn đoán xác định bệnh sán lá gan nhỏ cần dựa vào các xét nghiệm cận lâm
sàng [19], [46].
Xét nghiệm tìm thấy trứng sán trong phân hoặc dịch tá tràng bằng phương
pháp Kato- atz được WHO (1994) đưa ra như là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác

1


định. Mặc dù vậy, tùy vào giai đoạn nhiễm và mức độ đào thải trứng qua phân mà
xét nghiệm trứng trong phân có thể bỏ sót, không phát hiện được, độ nhạy không
cao (chỉ khoảng 30%), độ đặc hiệu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của kỹ thuật
viên, dễ nhầm lẫn giữa trứng của các loài sán lá gan nhỏ và với trứng của sán lá ruột
nhỏ [46].

Chẩn đoán bằng sinh học phân tử sử dụng các gen đích ITS1, ITS2 và DNA
ty thể với các kỹ thuật PCR, real time PCR để chẩn đoán sán lá gan nhỏ O. viverrini
hay C. sinensis cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao [18], [20], [24]. Tuy vậy chưa được
áp dụng rộng rãi do giá thành cao và kỹ thuật phức tạp, hạn chế khi thực hiện tại
những phòng xét nghiệm được trang bị nghèo nàn [11].
Gần đây, cùng với sự ra đời của một số kỹ thuật khuếch đại đẳng nhiệt axit
nucleic, việc ứng dụng phát triển các kỹ thuật đẳng nhiệt phát hiện nhanh các ký
sinh trùng gây bệnh đã được đơn giản hóa thêm một bước. Trong đó kỹ thuật
khuếch

đại

đẳng

nhiệt

mạch

vòng

(LAMP-Loop-Mediated

Isothermal

Amplification) được sử dụng phổ biến hơn cả. Hơn nữa, với khả năng phát hiện trực
tiếp sản phẩm của phản ứng LAMP, không cần điện di là một trong các ưu điểm nổi
trội của phương pháp này, giúp đơn giản hóa và rút ngắn thời gian phân tích [4],
[19], [37].
Ở Việt Nam, đến nay chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp xét nghiệm bằng


Kato- atz để phát hiện nhiễm sán lá gan nhỏ, hiện chưa có nghiên cứu nào về ứng
dụng kỹ thuật LAMP phát hiện sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis trên người. Do
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật LAMP để
chẩn đoán xác định nhiễm sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis trên người” với mục
tiêu:
1.

Thiết lập quy trình kỹ thuật LAMP để phát hiện nhiễm sán lá gan nhỏ
Clonorchis sinensis trên người.

2.

Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của quy trình kỹ thuật LAMP trong xác định
sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis trên mẫu phân thu thập từ người bệnh.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh sán lá gan nhỏ
Bệnh sán lá gan nhỏ là bệnh mắc phải do nhiễm sán lá gan nhỏ thuộc chi
Clonorchis và Opisthorchis. Trên thế giới, có 3 loài sán lá gan nhỏ gây bệnh ở
người là Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis felineus.Ở Việt
Nam, bệnh do hai loài sán Clonorchis sinensis hoặc Opisthorchis viverrini ký sinh
trong đường mật gây nên [2].
1.1.1. Các triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn mới nhiễm
Người bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt, một số trường hợp có rối
loạn tiêu hoá, ăn chậm tiêu, mệt mỏi.
Giai đoạn phát bệnh

Người bệnh có thể có một trong số các triệu chứng như rối loạn tiêu hoá, đau
tức hạ sườn phải và vùng gan, đôi khi có cơn đau gan điển hình và kèm theo vàng
da, nước tiểu vàng. Một số trường hợp người bệnh bị xạm da, gan có thể sưng to
dưới bờ sườn với mật độ mềm, mặt nhẵn và tiến triển chậm, lúc này có thể đau điểm
túi mật, viêm đường mật hoặc viêm tụy.
Giai đoạn mạn tính
Người bị nhiễm sán lá gan nhỏ có thể ăn kém, gầy yếu, sụt cân, giảm sức lao
động, đường mật dày lên, kém đàn hồi, có thể bị tắc, có thể xơ gan, cổ trướng và
chết. Đặc biệt sán lá gan có thể đẫn đến ung thư đường mật.
1.1.2. Các phương pháp chẩn đoán[1]
Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu trứng lâm sàng như rối loạn tiêu hoá, ậm ạch khó tiêu, đau
tức vùng gan, có thể biểu hiện viêm đường mật hoặc viêm tụy...
Dựa vào tiền sử như sống trong vùng dịch tễ sán lá gan hoặc đã từng ăn gỏi
cá nghĩ đến bệnh sán lá gan.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Dựa vào kết quả của các xét nghiệm cận lâm sàng gồm:
3


Xét nghiệm phân có trứng sán lá gan trong phân hoặc dịch tá tràng là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán xác định.
Siêu âm gan có hình ảnh gan tăng sáng, ống mật có thể bị giãn, thành ống
mật và thành túi mật dày.
Công thức máu: Bạch cầu ái toan, chức năng gan.
Miễn dịch học: Với độ chính xác phụ thuộc nguồn kháng nguyên hay kháng
thể sử dụng làm chuẩn.
Các xét nghiệm sinh học phân tử: PCR, real time PCR, đến nay đã có nhiều
tác giả đề xuất kỹ thuật LAMP cho xét nghiệm phát hiện sán lá gan nhỏ [15], [31].
1.2. Đặc điểm phân loại, hình thái của sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis

1.2.1. Phân loại
Giới:

Animalia (Linnaeus, 1758)

Ngành: Platyhelminthes (Claus, 1887)
Lớp:

Trematoda (Rudolphi, 1808)

Bộ:

Opisthorchiida (La Rue, 1957)

Họ:

Opisthorchiidae (Looss, 1899)

Chi:

Clonorchis (Looss,1907)

Loài:

sinensis (Looss,1907)

1.2.2. Hình thái sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis
1.2.2.1. Sán trưởng thành
Con sán hình chiếc lá nhỏ (bằng hạt thóc lép) dài 10 - 20 mm, rộng 2 - 4 mm,
có 2 mồm hút (hấp khẩu). Sán lưỡng tính có nghĩa là trên một con sán có 2 bộ phận

sinh dục đực và cái, dựa vào hình dạng tinh hoàn người ta xác định loài của sán.
Clonorchis sinensis có tinh hoàn phân nhánh, khác với loài Opisthorchis viverrini
có tinh hoàn phân thùy.

4


Hình 1.1. Hình thể, cấu tạo sán lá gan nhỏ C. sinensistrƣởng thành[2]
1.2.2.2. Đặc điểm hình thái trứng sán lá gan nhỏ
Trứng có kích thước 26 - 30 x 16 - 17 µm có nắp ở đầu và gai nhỏ ở cuối,
nhìn dưới kính hiển vi giống như hạt vừng.

Hình 1.2. Sán lá gan nhỏ và trứng sán lá gan nhỏ [2]
1.3. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ
Sán trưởng thành ký sinh ở đường mật, đẻ trứng, trứng theo mật xuống ruột
rồi theo phân ra ngoài. Trứng được rơi vào môi trường nước. Trứng bị ốc nuốt và nở
ra ấu trùng lông trong ốc để phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi
tự do trong nước. Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, rụng đuôi phát triển
thành ấu trùng nang (nang ấu trùng) ở trong thịt của cá (bằng mắt thường khó nhìn
thấy ấu trùng nang). Người (hoặc động vật) ăn phải cá có ấu trùng nang chưa được
nấu chín. Sau khi ăn, ấu trùng này vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường
mật lên gan, nở ra sán lá gan trưởng thành, ký sinh và gây bệnh ở đó [2], [23].

5


Hình 1.3. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ [2]
1.4. Một số đặc điểm di truyền phân tử của sán lá gan nhỏ sử dụng trong giám
định lo i
1.4.1.DNA ribosome(rDNA)trong hệ gen nhân

Đơn vị phiên mã ribosome (rTU) của rDNA thường được sử dụng để chuẩn
đoán phân tử và nghiên cứu hệ thống, phát sinh gen. Một rTU của ba vùng mã hóa
bao gồm các gen: 18S, 5.8S và 28S được phân tách bằng hai vùng giao gen (ITS1
và ITS2) [27], [29] (Hình 1.4). Vùng ITS1 và ITS2 thường được sử dụng trong giám
định sán lá gan nhỏ [27].

Hình 1.4. Minh họa rTU eukaryote [44]

6


Đoạn gen của rDNA chứa các vùng 18S, 5.8S và 28S tạo thành một cụm lặp
đi lặp lại song song. NTS: không được phiên mã spacer, ETS: spacer sao chép bên
ngoài, ITS: spacers phiên mã nội bộ 1 và 2, được đánh số từ 5’ kết thúc [44].
- Các đoạn gen ITS (internal transcribed spacer) nằm trên RNA ribosome, là

một đoạn gen không chức năng (không mã hóa) nằm giữa các tiểu đơn vị lớn (28S)
và tiểu đơn vị nhỏ (18S) [12].
+ ITS gồm ITS1 và ITS2 ngăn cách bởi vùng gen rRNA 5,8S. Đây là khu
vực điển hình được bảo tồn tương đối trong một loài hoặc một chi, do vậy rất hữu
ích để xác định ranh giới loài [36].
+ Vùng ITS1 có khả năng bảo tồn cao hơn vùng ITS2. ên cạnh đó, vùng đầu

5’ của ITS1 có độ biến thiên cao hơn vùng đầu 3’, điều này cho phép phân biệt giữa
các loài. Tuy nhiên, hạn chế của việc sử dụng ITS1 trong những nghiên cứu sinh
học phân tử là sự hiện diện của các đoạn trình tự lặp lại. Hầu hết vùng ITS1 có cấu
trúc gồm 3 yếu tố lặp lại: một là tại đầu ngắn 5’; hai là tại đầu 3’; ba là bên
trong vùng ITS1 chứa ít nhất 2 đoạn lặp. Do vậy, số lượng các bản sao của vùng lặp
lại xuất hiện rất khác nhau khi nghiên cứu giữa các loài và trong cùng 1 họ.
+ Vùng ITS2 chứa nhiều vị trí biến đổi hơn ITS1 và không chứa các yếu tố

lặp. Đoạn này có chiều dài thay đổi trong cùng 1 họ, tuy nhiên, nó có tính bảo tồn
khá cao ở mức độ loài. Do đó, vùng ITS2 không phù hợp cho các nghiên cứu từ
mức độ chi trở lên [28], [36].
1.4.2. Hệ gen ty thể mtDNA
Gần đây hệ gen ty thể của sán lá gan nhỏ đã được giải trình tự, có chiều dài
khoảng 14000 bp [45]. Giống như các sinh vật nhân chuẩn khác, bộ gen ty thể của
sán lá gan nhỏ được sử dụng rộng rãi như là dấu hiệu di truyền để nghiên cứu phân
loại hệ thống và di truyền loài từ dòng mẹ, do tốc độ tiến hóa nhanh, thiếu tái tổ hợp
và cấu trúc bộ gen tương đối bảo tồn. Các gen cox1, nad1 thường được sử dụng
trong xác định loài sán lá gan nhỏ [15], [41].

7


Hình 1.5. Bộ gen ty thể của sán lá gan nhỏ [15]
Do mức độ tiến hóa cao, DNA ty thể của sinh vật trở thành chỉ thị phân tử
phổ biến cho các kỹ thuật sinh học phân tử, không chỉ ở cấp độ loài, mà còn ở cấp
độ trong cùng 1 loài.
1.5. Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên thế giới v Việt Nam
1.5.1 Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên thế giới
Hai loài sán lá gan nhỏ chính thường gặp gây bệnh ở người là Clonorchis
sinensis, Opisthorchis viverrini. Các vùng dịch tễ của sán lá gan nhỏ là khu vực
Đông Nam Á (Lào, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan), khu vực Đông Á (Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài loan, Nhật Bản) và một phần Đông ắc của Nga. Trong đó, loài
sán lá gan nhỏ C. sinensis phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Bắc Triều
Tiên và Việt Nam [26].
Clonorchis sinensis được Mc.Conell tìm ra đầu tiên năm 1875 trên tử thi
người Trung Quốc ở Calcutta Ấn Độ và được Cobbold đặt tên là Distoma sinense.
Dựa vào hình thái học, Loose (1907) và Kobayashi (1912) thống nhất đặt tên là
Clonorchis sinensis.

Bệnh phân bố ở phía Đông từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc (trừ Tây
Nam), Đài Loan và miền Bắc của Việt Nam. Năm 1947, Stoll thông báo có 19 triệu
người bị nhiễm sán lá gan nhỏ Clonorchis.

8


Tại Nhật:Từ năm1886-1898, tỷ lệ nhiễm sán lá gannhỏ là 30-67% dọc sông
Ton, hồ asumigaura, đồng bằng Nobi, Aichi và Gifu, vùng hồ Biwa, sông Onga và
sông Chigugo. Năm 1963 có nơi tỷ lệ nhiễm là 40-50%.
Tại Triều Tiên và Hàn Quốc: Trường hợp C. sinensis đầu tiên được công bố năm
1915 (Matsumoto). Seo và cộng sự (1958) công bố tỷ lệ nhiễm 11,7%, năm 1969 tỉ
lệ nhiễm 4,7% bằng xét nghiệm phân Kato. Tỷ lệ nhiễm 11,1-21,1% bằng test trong
da[40]. Bằng test trong da với kháng nguyên C. sinensis xét nghiệm ở học sinh tiểu
học sống dọc sông lớn như sông Han, sông Nakdong, sông uno, sông Yeongsan và
sông Mangyong và trên 4.676 giáo viên có tỷ lệ dương tính 11,1%. Tại sông
Nakdong gần Pusan miền Đông Hàn Quốc tỷ lệ nhiễm tới 82,9%, ở làng imhae Gun
có cường độ nhiễm 10.698 trứng/gram phân trong số 284 trường hợp
[21]. Gần đây Seo và cộng sự (1981) xét nghiệm phân 13.373 người, tỷ lệ nhiễm

trung bình là 21,5% trong đó cao nhất ở sông Nakdong (40,2%) và thấp nhất ở sông
Mangyong (8%) ước tính có 830.000 - 890.000 người trong số 4 triệu người trong
vùng lưu hành bệnh [21]
Tại Trung Quốc: C. sinensis phân bố ở hầu hết các vùng ở Trung Quốc, trừ
vùng Tây - Nam. Miền Nam Trung Quốc, đặc biệt ở tỉnh Quảng Đông tỷ lệ nhiễm
trên 40%, có làng nhiễm 100% [30]. Bệnh phân bố ở ít nhất 21 tỉnh của Trung Quốc
với tỷ lệ nhiễm từ 0,08-57%, nhiều vùng nhiễm trên 5% (Xu Long Qi, 2004) [30]
Tại Đài Loan: Trường hợp đầu tiên C. sinensis được phát hiện năm 1915
(Choi) và được nghiên cứu chi tiết bởi Chow (1960), Kim và Kuntz (1964), Cross
(1969). Có 3 vùng lưu hành bệnh như Meinung, aohsing, Hsien ở miền Nam, hồ

Sun-Moon và Miao-Li ở miền Trung. Bằng xét nghiệm phân tại Meinung cho thấy
10-52% nhiễm C. sinensis (Chow 1960, Hsieh 1989, Huang 1957, Kuntz 1961)
[23], tại vùng gần hồ Sun-Moon tỷ lệ nhiễm 39-51% (Clarke 1971) và tại Miao-Li
tỷ lệ nhiễm 57% (Ong và Lu, 1979) [23]
Hiện nay, ước lượng số người nhiễm bệnh trên toàn cầu với C. sinensis là
khoảng 35 triệu và gần một nửa trong số bệnh nhân này (khoảng 15 triệu) ở Trung
Quốc [33].

9


1.5.2. Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã xác định lưu hành 2 loài sán lá gan nhỏ là C. sinensis và O.
viverrini. Đến nay, đã ghi nhận bệnh sán lá gan nhỏ lưu hành ở ít nhất 32 tỉnh trong
cả nước, tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ có khác nhau ở mỗi điểm nghiên cứu [7], [9].
Trong đó, sán lá gan nhỏ C. sinensis lưu hành ở ít nhất 22 tỉnh thành phía Bắc, O.
viverrini được xác định lưu hành ít nhất ở 10 tỉnh miền Trung - Tây Nguyên [7].
Theo thống kê của Viện Sốt rét, ý sinh trùng, Côn trùng Trung ương từ năm 1976
đến 2004, đã xác định bệnh sán lá gan nhỏ C. sinensis lưu hành ít nhất ở 15 tỉnh với
tỷ lệ nhiễm trung bình 19%, một số nơi có tỷ lệ nhiễm cao tới 37 % như Nam Định,
Hoà Bình, Ninh Bình 20-30%. Trong khi đó loài sán lá gan nhỏ O. viverrini lưu
hành chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Phú Yên có tỷ lệ nhiễm 36,9%, ình Định
11,9%, Đăk Lăk 7,6%, Đà Nẵng 0,3%, Quảng Nam 4,6%, Khánh Hoà 1,4% [7]
Do khó xác định trong gian đoạn đầu nhiễm bệnh, việc chẩn đoán xác định
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của kỹ thuật viên, dễ nhầm lẫn giữa trứng của các
loài sán lá gan nhỏ và với trứng của sán lá ruột nhỏ [25]. Với các kỹ thuật PCR, real
time PCR để chẩn đoán sán lá gan nhỏ O. viverrini hay C. sinensis cho độ nhạy và
độ đặc hiệu cao [19], [20] nhưng chưa được áp dụng rộng rãi do giá thành cao, kỹ
thuật phức tạp [11]. Đặc biệt khó triển khai ở vùng sâu vùng xa. Đây là những thông
tin quan trọng và là cơ sở khoa học cho tính khả thi của đề tài này.

1.6. Các kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán sán lá gan nhỏ
Xét nghiệm tìm trứng sán lá gan nhỏ trong phân hoặc dịch tá tràng, các xét
nghiệm miễn dịch, sinh học phân tử.
1.6.1. Xét nghiệm tìm trứng sán lá gan nhỏ trong phân hoặc dịch tá tràng
Có nhiều phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan nhỏ khác nhau
như xét nghiệm phân theo phương pháp ato (định tính) và Kato- atz (định lượng);
Phương pháp ly tâm lắng cặn formalin-ether (FECT, formalin-ether concentration
technique).
Phương pháp ato (1954), ato- atz (1972) được WHO (1994) khuyến cáo sử
dụng để xét nghiệm phân phát hiện trứng giun sánbằng kính hiển vi tại những

10


vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun ≥ 20%, các loài sán ≥ 10%. Đây là kỹ thuật có thể
phát hiện được trứng giun, sán lá gan nhỏ, sán lá ruột, sán dây, sán lá gan lớn trong
phân, áp dụng được tại thực địa. Tuy nhiên, do lượng trứng trong phân thấp nên các
phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun sán có độ nhạy không cao (chỉ khoảng
30%), độ đặc hiệu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của kỹ thuật viên, dễ nhầm lẫn
giữa trứng của các loài sán lá gan nhỏ và với trứng của sán lá ruột nhỏ [46].
Phương pháp tập trung trứng bằng ly tâm lắng cặn theo Esteban và cộng sự
(1997)hoặc ly tâm lắng cặn formalin–ether cải tiến là phương pháp tập trung trứng
giun sán và bào nang đơn bào dựa trên nguyên lý ly tâm lắng cặn có độ chính xác
cao, ngoài trứng giun sán có thể phát hiện được đơn bào thể kén, dễ dàng kiểm tra
lại các mẫu nghi ngờ do phân có thể được bảo quản trong formalin 10%. Đến nay
kỹ thuật này có nhiều cải tiến, để có thể đánh giá định tính và định lượng được số
trứng giun sán trong một gram phân. Tuy vậy, do lượng trứng trong phân ít nên dễ
bỏ sót bệnh nhân, khó áp dụng trong xét nghiệm tại thực địa.
1.6.2. Các xét nghiệm miễn dịch
Thử test trong da (intradernal test), phản ứng cố định bổ thể (complement

fixation test), miễn dịch điện di (immuroelectrophoresis), phản ứng kháng nguyên
gián tiếp (Indirect hemagglutination test: IHA), phản ứng kháng thể huỳnh quang
gián tiếp (Indirect Fluorescent Antibody (IFA), phản ứng ELISA (Enzyme-Linked
Immunosorbent Assay). Các kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch có độ nhạy cao, độ đặc
hiệu tùy thuộc vào từng loại test và còn nhiều tranh luận, có hiện tượng dương tính
kéo dài và lai chéo giữa các loài, khó triển khai tại thực địa.
1.6.3. Chẩn đoán bằng các kỹ thuật sinh học phân tử
Nhiều nghiên cứu sử dụng các gen đích ITS1 (Internal Transcribed Spacer 1),
ITS2 và DNA ty thể phát triển các kỹ thuật PCR, real time PCR để chẩn đoán sán lá
gan nhỏ O. viverrini hay C. sinensis cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Wongratanacheewin và cộng sự (2002) sử dụng kỹ thuật PCR để xác định O.
viverrini trên các mẫu phân người cho độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 98% với
các mẫu phân có mật độ nhiễm trứng sán> 1000 trứng/1gram phân, tuy vậy
11


độ nhạy giảm còn 68% với các mẫu có mật độ nhiễm trứng sán < 200 trứng/1 gram
phân. Kỹ thuật PCR đã phát hiện được thêm 29% các mẫu dương tính với sán lá gan
nhỏ từ số các mẫu âm tính bằng kỹ thuật soi kính hiển vi [47]
Cai X.Q và cộng sự 2012, đã phát triển kỹ thuật real time PCR sử dụng
TaqMan để phát hiện nhiễm C. sinensis từ mẫu phân người và mẫu ấu trùng trên cá
nước ngọt. Các cặp mồi được thiết kế trên vùng gen đích ITS1 được chứng minh
đặc hiệu cho C. sinensis và không lai chéo với các loài giun sán khác. Kết quả đánh
giá độ nhạy cho thấy kỹ thuật real time PCR cho giới hạn phát hiện là 1 fg DNA
tinh khiết hoặc 5 trứng/1g phân hoặc 1 ấu trùng/1 gram mô cá. Kết quả xét nghiệm
bằng real time PCR được thử nghiệm trên 22 mẫu phân và 37 mẫu ấu trùng đã được
xét nghiệm bằng kính hiển vi cho thấy real time PCR cho kết quả tương đồng [17].
1.7. Kỹ thuật LAMP
LAMP là viết tắt của từ “Loop-Mediated Isothermal Amplification” có nghĩa
là sự khuếch đại DNA ở điều kiện đẳng nhiệt thông qua cấu trúc vòng hay móc

(Loop). LAMP được phát triển đầu tiên vào năm 2000 bởi nhóm tác giả Notomi T.
và cộng sự. Đây là một phương pháp khuếch đại DNA có tính đặc hiệu, hiệu quả
cao và thời gian ngắn bằng cách tận dụng ưu điểm của enzyme Bst DNA
polymerase và 4 mồi được thiết kế đặc biệt để nhận biết 6 vùng trình tự khác nhau
trên DNA đích [37].
Dù mới được phát minh nhưng LAMP được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực
như chẩn đoán mầm bệnh, virus trong thủy sản, phát hiện nhanh vi sinh vật trong
thực phẩm, môi trường… LAMP là một phương pháp khuếch đại gen tiềm năng có
nhiều hứa hẹn nếu tiếp tục được nghiên cứu và thử nghiệm để áp dụng vào những
hướng nghiên cứu mới [3], [34].
1.7.1. Nguyên lý kỹ thuật LAMP
Phương pháp này dựa trên sự tổng hợp DNA thay thế chuỗi tự xoay vòng,
được thực hiện bởi một DNA polymerase và cặp mồi ngoài và cặp mồi trong được
thiết kế đặc biệt. Ở các bước đầu của phản ứng LAMP cả 4 mồi được sử dụng,

12


nhưng sau đó trong suốt phản ứng chu kỳ, chỉ các mồi trong được sử dụng để tổng
hợp DNA thay thế chuỗi.
Hai mồi bên ngoài gồm mồi xuôi làtrình tự F3 bổ sung cho F3c và mồi
ngược B3 bổ sung cho đoạn B3c.
Cặp mồi trong gồm mồi xuôi (forward inner primer – FIP), và mồi ngược
(backward inner primer – BIP) và mỗi một mồi có chứa hai trình tự riêng biệt tương
ứng với trình tự sense và antisense của DNA đích. Trình tự FIP và BIP sẽ được thiết
kế như sau:
+ FIP chứa F1c, một đoạn TTTT và một trình tự F2 bổ sung với F2c
+ BIP sẽ chứa trình tự B1c bổ sung cho B1, một đoạn TTTT và B2.

Để khởi động phản ứng LAMP, st DNA polymerase được sử dụng và ủ ở

°

°

nhiệt độ 60 C - 65 C trong 1 giờ. Khi gen mục tiêu và các nhân tố cần thiết được ủ ở
nhiệt độ không đổi, các bước phản ứng xảy ra ban đầu như sau:
+

ước 1: Mồi xuôi FIP chứa trình tự F2 sẽ bổ sung vào mạch DNA ở vị trí F2c

+

ước 2: DNA polymerase thực hiện kéo dài sợi DNA mới từ mồi FIP

+

ước 3: Mồi ngoài F3 bổ sung vào F3c và được kéo dài. Sự tổng hợp sợi

DNA mới bởi mồi này và DNA polymerase dẫn đến giải phóng sợi DNA tổng hợp
từ mồi FIP
+

ước 4: Sợi đôi DNA được hình thành từ sợi khuôn và mồi F3

+

ước 5: Sợi đơn DNA được tổng hợp từ mồi FIP và khuôn được giải phóng.

Vì đầu 5’ của sợi này có chứa 2 trình tự bổ sung nhau là F1c và F1 nên hình thành
cấu trúc vòng.

+

ước 6: Sợi DNA được tạo ra từ bước 5 sẽ làm khuôn cho mồi BIP tổng hợp

sợi mới và mồi B3 sẽ có chức năng như F3 là tổng hợp sợi mới và giải phóng sợi
DNA mồi BIP
+

ước 7: Sợi đôi DNA được hình thành từ mồi B3 và sợi được tổng hợp từ

bước 5.
+

ước 8: Sợi DNA được tổng hợp từ mồi BIP và sợi chứa mồi FIP sẽ hình

thành cấu trúc vòng ở 2 đầu do sự bổ sung của 2 cặp trình tự với nhau.

13


Để khởi đầu cho chu kì phản ứng LAMP, FIP bắt cặp bổ sung với DNA đầu
vòng ở vị trí F2c để tiến hành tổng hợp mạch bổ sung thay thế. Mặt khác, BIP sẽ bổ
sung vào đầu kia của mạch DNA đầu vòng và xảy ra quá trình tổng hợp DNA tương
tự. Kết quả của phản ứng là hỗn hợp các sợi đôi DNA chứa nhiều trình tự DNA
mục tiêu với kích thước khác nhau.

Hình 1.6. Sơ đồ mô tả quá trình phản ứng LAMP[42]
Thành phần và điều kiện cơ bản của kỹ thuật LAMP tối ưu theo khuyến cáo của nhà
sản xuất enzym (NEB, Mỹ) gồm: 1X ThermoPol buffer (chứa 2 mM MgSO 4),
MgSO4 6 mM, dNTPs 1,4 mM, mồi FIP/BIP 1,6 µM, mồi F3/B3 0,2 µM, st DNA

Polymerase 320 U/ml, ADN khuôn ≥ 10 bản sao gen, nước khử ion đủ 25 µl., phản
0

ứng ủ ở 65 C trong thời gian từ 30-60 phút Các điều kiện tối ưu kỹ thuật LAMP
được nhiều nghiên cứu tập trung kảo sát gồm: Nhiệt độ và thời gian phản

14


ứng, nồng độ mồi, nồng độ MgCl2, chất hiện màu phát hiện sản phẩm của phản ứng
LAMP....
1.7.2. Đánh giá kết quả của LAMP
1.7.2.1. Đánh giá kết quả bằng điện di
LAMP có thể được đánh giá kết quả bằng điện di. Kết quả dương tính sẽ cho
một vạch smear dài với nhiều band có kích thước khác nhau.
1.7.2.2. Đánh giá kết quả không bằng điện di
Do lượng sản phẩm của phản ứng LAMP rất lớn nên ta có thể quan sát bằng
mắt thường nếu có một số hóa chất nhuộm thích hợp.
Kết quả phản ứng LAMP được đánh giá thông qua độ đục của hỗn hợp phản
ứng mà không cần điện di. hi DNA đích được khuếch đại bởi LAMP, một chất kết
tủa trắng bắt nguồn từ magnesium pyrophosphate (một sản phẩm phụ của phản ứng
LAMP) sẽ xuất hiện [34]. Có thể quan sát và so sánh độ đục với mẫu âm tính (đục
hơn là dương tính), hoặc tiến hành đo độ hấp thụ ở 650 nm (nếu đạt đến 0,1 là
dương tính).
Một phương pháp khác là mẫu DNA sau khi chạy LAMP sẽ được bổ sung
một số chất huỳnh quang như SYBR Green I hoặc ethidium bromide, rồi quan sát
dưới đèn UV. ết quả dương tính có hiện mầu đặc trưng hay phát sáng.

Hình 1.7. Đánh giá kết quả LAMP[6]
(a)Sử dụng thuốc nhuộm SYBR Green I dưới đèn UV; (b)Sử dụng thuốc nhuộm

SYBR Green I dưới ánh sáng thường; (c) kết quả LAMP bằng điện di.
1.7.2.3. Quy trình thực hiện LAMP
Quy trình thực hiện kỹ thuật LAMP được mô tả ở hình 1.8
15


Hình 1.8. Sơ đồ quy trình thực hiện kỹ thuật LAMP [6]
1.7.2.4. Tính ưu việt của kỹ thuật LAMP
LAMP là một phương pháp khuếch đại DNA mới, có độ đặc hiệu cao, bằng
cách tận dụng ưu điểm của st DNA Polymerase có tác dụng đẩy mạch để khuếch đại
đẳng nhiệt đoạn DNA mục tiêu (nhiệt độ dao động từ 60 đến 65 C) và một bộ 4 mồi
được thiết kế đặc biệt để nhận ra từ 2 - 6 trình tự cách xa nhau trên gen đích, do vậy
làm tăng độ nhạy cũng như tốc độ của phản ứng.
Ưu điểm của phương pháp là nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, không cần các
thiết bị chuyên dụng có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đương và cao hơn các
phương pháp dựa trên kỹ thuật PCR [17].
Thời gian thực hiện LAMP nhanh hơn so với PCR. Theo đó, thời gian thực
hiện PCR trung bình khoảng 2,5 – 3 giờ [32], trong khi thời gian thực hiện LAMP
trung bình khoảng 1 - 1,5 giờ. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
chuẩn đoán và xác định bệnh nhanh ở động vật, đặc biệt là trên người.
ết quả của phản ứng LAMP có thể được quan sát ngay dưới ánh sáng
thường hoặc soi dưới tia UV.
16


Hệ thống LAMP không yêu cầu nhiều thiết bị như máy luân nhiệt và chu
trình nhiệt. Do đó, có thể giảm được thời gian vận chuyển, phát hiện nhanh, có tính
di động, phù hợp với những vùng đang còn thiếu thốn về cơ sở hạ tầng khoa học
công nghệ ở nước ta.
1.8. Các nghiên cứu về ứng dụng kỹ thuật LAMP trong chẩn đoán C.sinensis

những năm gần đây
Phương pháp khuếch đại đẳng nhiệt vòng trung gian (LAMP) được áp dụng
để chẩn đoán nhanh nhiễm Clonorchis sinensis ở vật chủ trung gian là ốc nước ngọt.
Nghiên cứu cho thấy giới hạn phát hiện của phương pháp LAMP đạt tới 10 fg, độ
nhạy gấp 1000 lần so với PCR thông thường, điều này cũng được chứng minh bằng
cách áp dụng thành công vào các mẫu thu từ thực địa. Phương pháp LAMP được
thiết kế chỉ khuếch đại đặc hiệu DNA bộ gen của C. sinensis và không phản ứng
chéo với những loài từ các loại giun tròn khác. Những kết quả nghiên cứu đã khẳng
định phương pháp LAMP là một phương pháp nhạy cao hơn so với PCR thông
thường để phát hiện nhiễm C. sinensis ở các vật chủ trung gian đầu tiên và là
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, lý tưởng cho các khảo sát dịch tễ học tại thực
địa của loại ký sinh trùng này [18].
Cai và cộng sự (2010), đã nghiên cứu về ứng dụng LAMP trong chẩn
đoánnhiễm ấu trùng C.sinensis trên vật chủ trung gian là cá nước ngọt. ộ mồi LAMP
được thiết kế trên gen cathepsins B3 của C. Sinensis cho thấy có độ đặc hiệu cao với
C. sinensis, không lai chéo với các loài giun, sán khác. ết quả nghiên cứu cũng
chứng minh được độ nhạy của kỹ thuật LAMP cao gấp 100 lần so với kỹ thuật PCR
thông thường, kỹ thuật LAMP đơn giản và là công cụ có giá trị trong phát hiện
nhanh, với độ nhạy, đặc hiệu cao trong phát hiện nhiễm C. sinensis trên cá nước
ngọt [14].
Sử dụng DNA ty thể được xem như có nhiều lợi thế so với gen đích nằm
trong hệ gen nhân vì gen ty thể có số bản sao lớn hơn ở tế bào (đặc biệt là khi sử
dụng nguồn DNA tách từ trứng) cho phương pháp khuếch đại đẳng nhiệt qua trung
gian vòng. Lê Thanh Hòa và cộng sự (2012) đã thiết lập kỹ thuật LAMP với 4 mồi
(F3, FIP (F1c + F2), BIP (B1c + B2) và B3) thiết kế dựa trên gen ty thể nad1 của
17


×