Tải bản đầy đủ (.pdf) (225 trang)

Nghiên Cứu Đa Dạng Di Truyền Nguồn Gen Mướp (Luffa Aegyptiaca Mill.) Ở Miền Bắc Việt Nam Phục Vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.98 MB, 225 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------------

LÊ THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN MƯỚP
(Luffa aegyptiaca Mill.) Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM PHỤC VỤ CÔNG
TÁC CHỌN TẠO GIỐNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội –2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------------

LÊ THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN MƯỚP
(Luffa aegyptiaca Mill.) Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM PHỤC VỤ CÔNG
TÁC CHỌN TẠO GIỐNG


Chuyên ngành:

Di truyền và chọn giống cây trồng

Mã số:

96.20.111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng
2. PGS.TS. Lã Tuấn Nghĩa

Hà Nội –2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là
do tôi trực tiếp thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trên bất kỳ một công trình nghiên cứu
nào khác. Mọi sự giúp đỡ hoàn thành luận án này đã được cảm ơn và các trích
dẫn sử dụng trong luận án này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Tác giả luận án

Lê Thị Thu Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, nghiên cứu sinh đã nhận được sự quan tâm,
tận tình giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị
Minh Hằng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam và PGS. TS. Lã Tuấn Nghĩa Trung tâm Tài nguyên thực vật đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu khoa học cũng như hoàn chỉnh luận án.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Ban Thông tin và
Đào tạo, Ban lãnh đạo Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Ban lãnh đạo
Trung tâm Tài nguyên thực vật đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ,
PGS. TS. Lã Tuấn Nghĩa chủ nhiệm nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước: “Đánh
giá tiềm năng di truyền một số nguồn gen rau địa phương họ bầu bí và hoa thập
tự ở miền Bắc Việt Nam” mã số 10/2016-HĐ-NVQG đã hỗ trợ kinh phí để thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các cán bộ, bạn bè đồng nghiệp
tại bộ môn Đa dạng sinh học nông nghiệp - Trung tâm Tài nguyên thực vật,
Viện Cây lương thực và cây thực phẩm, Viện nghiên cứu rau quả, đã hợp tác,
giúp đỡ động viên và phối hợp trong quá trình thực hiện luận án.
Sau cùng là gia đình đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện về thời
gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2020

Tác giả

Lê Thị Thu Trang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận án ............................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI ................................................................................................................ 5
1.1.

Giới thiệu chung về cây mướp .............................................................. 5


1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố cây mướp ......................................... 5
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của cây mướp ................................... 6
1.1.3. Đặc điểm thực vật học .................................................................... 8
1.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh.......................................................... 9
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mướp trên thế giới và ở Việt Nam .......... 11
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây rau họ bầu bí ............................ 11
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây mướp trên thế giới .................... 13
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mướp ở Việt Nam ........................... 14
1.3.

Tình hình nghiên cứu về cây mướp .................................................... 17

1.3.1. Tình hình thu thập, bảo tồn nguồn gen mướp ..................................... 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống mướp ................................... 23
1.3.3. Nghiên cứu đa dạng di truyền cây mướp ....................................... 25


iv

1.4. Những nhận định về tổng quan tài liệu .................................................. 34
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 35
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 35
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 37
2.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học chính của các mẫu giống mướp ở
miền Bắc Việt Nam ................................................................................ 37
2.2.2. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống mướp ở miền Bắc Việt Nam
.................................................................................................... 38
2.2.3. Đánh giá, xác định một số mẫu giống mướp triển vọng .................. 38
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 38

2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
2.4.1. Phương pháp mô tả, đánh giá đặc điểm nông sinh học chính của các
mẫu giống mướp .................................................................................... 39
2.4.2. Các phương pháp sử dụng trong đánh giá đa dạng di truyền các mẫu
giống mướp ........................................................................................... 46
2.4.3. Phương pháp đánh giá, xác định một số giống mướp triển vọng ..... 50
2.4.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu .............................................. 53
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 54
3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống mướp ở miền Bắc
Việt Nam ...................................................................................................... 54
3.1.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống
mướp nghiên cứu ................................................................................... 54
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống mướp nghiên cứu ............... 58
3.1.4. Đánh giá khả năng kháng, nhiễm bệnh trên đồng ruộng của các mẫu
giống mướp nghiên cứu .......................................................................... 78
3.2. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống mướp ở miền Bắc Việt Nam 84


v

3.2.1. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống mướp dựa vào kiểu hình ...
.................................................................................................... 84
3.2.2. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống mướp bằng chỉ thị SSR 88
3.3. Đánh giá, xác định một số mẫu giống mướp triển vọng ......................... 98
3.3.1. Đánh giá một số đặc điểm chính của các mẫu giống mướp triển vọng
.................................................................................................. 102
3.3.2. Giới thiệu một số mẫu giống mướp triển vọng cho sản xuất ......... 113
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 115
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .
............................................................................................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 118
PHỤ LỤC .................................................................................................. 135


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

ADN

: Axit deoxyribonucleic

bp

: Base pair (Cặp bazơ)

cs

: Cộng sự

CSB

: Chỉ số bệnh

CTAB

: Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide


et al.

: Và những người khác

FAO

: Tổ chức Nông Lương thế giới
(The Food and Agriculture Organization of the United Nations)

GCV

: Hệ số phương sai kiểu gen (Genotypic coefficient of variation)

IPGRI

: Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế
(International Plant Genetic Resources Institute)

ISSR

: Chuỗi lặp lại đơn giản giữa (Inter- Simple Sequence Repeat)

NCBI

: Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia
(National Center for Biotechnology Information)

NSLT


: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

PCR

: Phản ứng khuếch đại chuỗi polymerase (Polymerase Chain Reaction)

PCV

: Hệ số phương sai kiểu hình (Phenotypic coefficient of variation)

PIC

: Hệ số thông tin đa hình (Polymorphic Information Content)

QCVN

: Qui chuẩn Việt Nam

SSR

: Kỹ thuật chuỗi lặp lại đơn giản (Simple Sequence Repeat)

TCN

: Tiêu chuẩn ngành


TB

: Trung bình

TGST

: Thời gian sinh trưởng


vii

DANH MỤC BẢNG
TT bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây rau họ bầu bí (bí đỏ,

12

bí xanh và bầu) trên thế giới năm 2012 và 2017
1.2

Diện tích, năng suất và sản lượng mướp ở Việt Nam, năm 2018

15


1.3

Diện tích, năng suất và sản lượng mướp ở một số tỉnh miền Bắc

16

Việt Nam, năm 2018
1.4

Nguồn gen mướp thu thập được phân theo vùng sinh thái

20

1.5

Nguồn gen mướp thu thập được phân theo vùng sinh thái và dân

21

tộc sở hữu
2.1

Danh sách các chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu

36

2.2

Mức độ kháng, nhiễm bệnh phấn trắng của các mẫu giống mướp


45

dựa vào chỉ số bệnh (Wang et al., 1995)
2.3

Mức độ kháng, nhiễm bệnh sương mai của các mẫu giống mướp

46

dựa vào chỉ số bệnh (Boso et al., 2006)
2.4

Các tính trạng đặc trưng của mướp

46

2.5

Thang cấp bệnh đánh giá bệnh phấn trắng trên cây con dựa vào

52

phần trăm diện tích lá bị bệnh
2.6

Mức độ kháng, nhiễm của giống dựa vào chỉ số bệnh (%)

53


3.1

Phân nhóm các mẫu giống mướp theo thời gian mọc, ra lá thật,

544

phân nhánh và tham số thống kê (Vụ xuân hè – năm 2017
3.2

Phân nhóm các mẫu giống mướp theo thời gian ra hoa đực, ra

56

hoa cái, thu hoạch quả và tham số thống kê (Vụ xuân hè, năm
2017)
3.3

Phân nhóm các mẫu giống mướp nghiên cứu theo đặc điểm hình
thái lá (Vụ xuân hè- năm 2017, Hải Dương)

59


viii

TT bảng
3.4

Tên bảng
Tham số thống kê tính trạng số lượng về thân, lá của các mẫu


Trang
61

giống mướp phân theo nhóm
3.5

Phân nhóm các mẫu giống mướp nghiên cứu theo đặc điểm hình

65

thái hoa (Vụ xuân hè - năm 2017, Hải Dương)
3.6

Phân nhóm các mẫu giống mướp nghiên cứu theo đặc điểm hình

67

thái quả (Vụ xuân hè - năm 2017, Hải Dương)
3.7

Tham số thống kê về đặc điểm quả của các mẫu giống mướp

69

phân theo nhóm (Vụ xuân hè 2017- Hải Dương)
3.8

Phân nhóm độ đặc, độ thơm (trước và sau khi nấu), độ dẻo của


71

các mẫu mướp nghiên cứu
3.9

Tham số thống kê một số tính trạng hạt của các mẫu giống mướp

75

(Vụ xuân hè, 2017 - Hải Dương)
3.10

Phân nhóm các mẫu giống mướp theo các yếu tố cấu thành năng

77

suất (Vụ xuân hè- Hải Dương, 2017)
3.11

Diễn biến gây hại của ruồi đục quả trên tập đoàn mướp nghiên

79

cứu (Vụ xuân hè 2017- Hải Dương)
3.12

Diễn biến gây hại của bệnh phấn trắng trên tập đoàn mướp

80


nghiên cứu (Vụ xuân hè, năm 2017- Hải Dương)
3.13

Diễn biến gây hại của bệnh sương mai trên tập đoàn mướp

82

nghiên cứu (Vụ xuân hè, năm 2017- Hải Dương)
3.14

Thông tin các mẫu giống mướp kháng sâu bệnh chọn lọc

83

3.15

Đa hình các locut SSR ở các mẫu giống mướp

93

3.16

Danh sách các mẫu giống mướp được chọn sử dụng phần mềm

100

hệ số chọn lọc


ix


TT bảng

Tên bảng

Trang

3.17

Thông tin về 14 mẫu giống mướp được chọn lọc bằng phần mềm

101

chỉ số di truyền
3.18

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống

103

triển vọng
3.19

Các chỉ tiêu hóa sinh liên quan đến chất lượng quả (trong 100g

105

quả tươi)
3.20


Điểm đánh giá và xếp hạng chất lượng cảm quan của các mẫu

108

giống mướp (vụ xuân hè, 2018- Hải Dương)
3.21

Kết quả lây nhiễm nhân tạo bệnh phấn trắng trên các mẫu giống

111

mướp triển vọng
3.22

Đặc điểm của 03 mẫu giống mướp triển vọng (Vụ xuân hè, năm
2018 – Hải Dương)

114


x

DANH MỤC HÌNH
TT hình

Tên hình

1.1

Phân bố nguồn gen thu thập tại các vùng sinh thái của Việt Nam


19

2.1

Sơ đồ cách tiếp cận nghiên cứu của luận án

39

2.2

Hình dạng lá

41

2.3

Hình dạng quả

42

2.4

Hình dạng núm quả

42

2.5

Hình dạng rốn quả


42

3.1

Màu sắc lá của các mẫu giống mướp nghiên cứu

58

3.2

Hình dạng các mẫu giống lá nghiên cứu

60

3.3

Hình ảnh hoa của mẫu giống mướp nghiên cứu

64

3.4

Kết quả đánh giá về độ đặc, độ dẻo và vị ngọt của các mẫu giống
nghiên cứu

3.5

Trang


70

Kết quả đánh giá về độ thơm khi trước nấu và sau nấu, độ brix
của các mẫu giống nghiên cứu

72

3.6

Hình thái hạt mướp

73

3.7

Kết quả đánh giá chiều rộng hạt, độ dày hạt, số hạt trên quả, khối
lượng 100 hạt (g) của tập đoàn mướp nghiên cứu

74

3.8

Đặc điểm hình thái một số mẫu giống mướp nghiên cứu

76

3.9

Hình ảnh triệu chứng ruồi đục quả, bệnh phấn trắng, sương mai
gây hại trên mướp


3.10

Đồ thị biểu diễn mức độ kháng bệnh phấn trắng ngoài đồng ruộng
của tập đoàn mướp nghiên cứu

3.11

78

81

Đồ thị biểu diễn mức độ kháng bệnh sương mai ngoài đồng ruộng
của tập đoàn mướp nghiên cứu

82


xi

TT hình

Tên hình

3.12

Phân nhóm di truyền của 108 mẫu giống mướp dựa vào 26 tính

Trang


trạng hình thái

86

3.13

Hình ảnh điện di ADN tổng số của các mẫu giống mướp nghiên cứu

88

3.14

Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số mẫu giống mướp bằng
chỉ thị ZJULM69

3.15

89

Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số mẫu giống mướp bằng
chỉ thị ZJULM56

89

3.16

Biến động kích thước alen tại các locut khảo sát nghiên cứu

90


3.17

Ảnh alen đặc trưng của mẫu giống SĐK15399 và SĐK16629 tại
locut ZJULM51

91

3.18

Ảnh alen đặc trưng của mẫu giống SĐK21900 tại locut ZJULM28

91

3.19

Ảnh alen đặc trưng của mẫu giống SĐK21916 tại locut ZJULM69

91

3.20

Ảnh alen đặc trưng của mẫu giống SĐK9766 tại locut ZJULM64

92

3.21

Ảnh alen đặc trưng của mẫu giống SĐK13615 tại locut ZJULM56

92


3.22

Ảnh alen đặc trưng của mẫu giống SĐK21900 tại locut ZJULM56

92

3.23

Cây phả hệ biểu diễn mối quan hệ di truyền của 108 mẫu giống
mướp sử dụng 50 chỉ thị SSR

3.24

Kết quả phân tích chất lượng hóa sinh của các mẫu giống mướp
triển vọng

3.25

106

Ảnh lây nhiễm nhân tạo bệnh phấn trắng ở một số mẫu giống
mướp sau 15 ngày lây nhiễm

3.26

96

110


Đồ thị biểu diễn mức độ kháng bệnh của các mẫu giống mướp sau
7 ngày, 15 ngày, 21 ngày lây nhiễm nhân tạo nấm phấn trắng

112


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây mướp (Luffa aegyptiaca Mill.) là một trong 26 loại rau ăn quả quan
trọng được trồng và sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới do mướp có giá
trị dinh dưỡng cao, chứa các chất khoáng, vitamin, chất chống oxy hóa (phenolic,
flavonid, saponin, luffein), vi lượng, .v.v. có lợi cho sức khỏe con người [40, 43,
89, 90, 129, 133]. Ngoài việc làm thực phẩm thông dụng, cây mướp còn được sử
dụng trong y học, dược liệu và ngành công nghiệp chế biến. Mướp được trồng
lấy hạt để sản xuất rau mầm, ép dầu và lấy xơ để sản xuất nội thất [40], vật dụng
cách nhiệt [62, 101], chế tạo màng lọc kim loại nặng [82, 112], xử lý nước thải
phenolic [110], hỗ trợ sản xuất ethanol [36, 84].
Mướp có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, có thời gian sinh trưởng ngắn, năng
suất cao, ra hoa đậu quả tốt trong mùa nóng nên thích hợp trồng trái vụ. Vì thế,
mướp ngày càng được chú trọng phát triển. Tuy cây mướp không được xếp vào
nhóm cây rau chủ lực ở nước ta là cà chua, dưa chuột, ớt cay, nhưng mướp có
diện tích trồng tương đương với cây cà chua. Năm 2018, tổng diện tích mướp
trên cả nước đạt 24.105,4 ha, tổng sản lượng đạt 368.051,2 tấn, nhiều hơn gần
5.000 ha so với diện tích trồng cây bầu [20]. Do vậy, cây mướp đã đóng góp
quan trọng vào tổng sản lượng rau của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cây mướp trở thành cây rau hàng hóa được trồng từ Bắc vào Nam. Ở miền
Bắc, mướp được trồng tập trung với diện tích lớn ở các tỉnh Hải Dương, Hưng

Yên, Vĩnh Phúc và Thái Bình đạt năng suất trên 20 tấn/ha, lớn hơn nhiều so với
năng suất bình quân của cả nước [19]. Tuy nhiên, sản xuất mướp vẫn gặp nhiều
khó khăn do hạn chế về yếu tố giống và kỹ thuật canh tác. Các giống áp dụng
trong sản xuất hiện nay là các giống thụ phấn tự do, được người dân thu hái, cất
giữ theo kinh nghiệm dẫn đến năng suất và chất lượng thấp. Với phương thức


2

canh tác và tự để giống như hiện nay, các giống mướp địa phương có đặc tính
quí bị thoái hóa, lẫn tạp và đồng thời xói mòn quỹ gen do thay thế dần các giống
mướp lai có năng suất cao. Người sản xuất phụ thuộc vào nguồn hạt giống nhập
nội. Do vậy, việc tuyển chọn bộ giống mướp địa phương có năng suất và chất
lượng cao sẽ góp phần giảm chi phí hạt giống, chi phí sản xuất mướp đang được
các nhà chọn tạo giống quan tâm.
Cho đến nay, trong số các nghiên cứu về mướp hầu hết chỉ tập trung vào
việc đánh giá, tuyển chọn vật liệu lai tạo giống theo phương pháp truyền thống
[12, 13, 116, 118]. Riêng nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm nông
sinh học và mức độ đa dạng di truyền của quần thể mướp ở Việt Nam chưa nhiều,
đặc biệt là ở miền Bắc chưa được quan tâm đúng mức, chưa có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan được công bố, có ít giống mướp triển vọng được giới thiệu
ra sản xuất. Vì vậy, việc đánh giá chi tiết các nguồn gen mướp phục vụ công tác
chọn tạo giống là hết sức cần thiết, là cơ sở để phát triển nhanh loại cây trồng
này có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện luận án: “Nghiên cứu đa
dạng di truyền nguồn gen mướp (Luffa aegyptiaca Mill.) ở miền Bắc Việt Nam
phục vụ công tác chọn tạo giống”. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thông tin khoa
học cho công tác chọn tạo giống, bảo tồn và phát triển nguồn gen mướp ở miền
Bắc Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu của luận án nhằm đánh giá được đặc điểm nông sinh học, đa
dạng hình thái và mức độ đa dạng di truyền của tập đoàn 108 mẫu giống mướp
địa phương thu thập ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Tuyển chọn, giới thiệu được một số mẫu giống mướp triển vọng có năng
suất, chất lượng và khả năng kháng bệnh phấn trắng phục vụ cho phát triển sản
xuất và công tác chọn tạo giống.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của luận án đã cung cấp các dẫn liệu khoa học một cách hệ thống
cho việc đánh giá đặc điểm nông sinh học, phân nhóm theo các tính trạng đặc
trưng và mức độ đa dạng di truyền của tập đoàn 108 mẫu giống mướp địa phương
phục vụ cho công tác bảo tồn và chọn tạo giống mướp. Đồng thời xác định được
các locut nhận dạng alen đặc trưng phục vụ cho việc nhận dạng chính xác nguồn
gen phục vụ cho công tác nghiên cứu, bảo tồn và chọn tạo giống mướp sau này.
Luận án sẽ là nguồn dẫn liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu và
đào tạo liên quan đến cây mướp
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc đánh giá và xác định được một số mẫu giống mướp triển vọng có năng
suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh sẽ cung cấp vật liệu có giá trị
cho công tác chọn tạo giống mướp. Các giống mướp được đánh giá về đặc tính
nông sinh học sẽ là nguồn vật liệu quý cho phục vụ nghiên cứu và sản xuất.
Luận án đã tuyển chọn và giới thiệu 03 mẫu giống mướp triển vọng có chất
lượng tốt, nhiễm nhẹ sâu bệnh nhằm giúp người dân lựa chọn giống phù hợp cho
sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Tập đoàn gồm 108 mẫu giống mướp địa phương thu thập ở miền Bắc
Việt Nam đang lưu giữ tại Trung tâm Tài nguyên thực vật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đa dạng hình thái
và tính đa dạng di truyền của tập đoàn 108 mẫu giống mướp địa phương thu
thập ở miền Bắc Việt Nam.
Tuyển chọn xác định mẫu giống mướp triển vọng giới thiệu cho sản xuất.


4

Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm, nhà lưới, ruộng thí
nghiệm tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật; Viện Cây lương thực và cây thực
phẩm, Viện Nghiên cứu Rau Quả và vùng trồng rau ở Thanh Miện, Hải Dương
trong thời gian từ năm 2016 - 2019.
5. Những đóng góp mới của luận án
Tạo lập được bộ dữ liệu về đặc điểm nông sinh học, đa dạng di truyền của
tập đoàn 108 mẫu giống mướp thu thập từ miền Bắc Việt Nam, phục vụ cho công
tác bảo tồn và khai thác sử dụng nguồn gen mướp ở Việt Nam.
Phát hiện 5 locut cho nhận dạng alen đặc trưng của 7 mẫu giống (các mẫu
giống ký hiệu M30 (Quả đây - SĐK9766), M101 (Xúi qua - SĐK21900), M74
(Pìu tản - SĐK20373), M59 (Má puốp - SĐK15399), M65 (Sơ cua - SĐK16629),
M45 (Plái buộp -SĐK13615) và M108 (Quê khêu - SĐK21916)). Các locut này
là những chỉ thị phân tử có thể sử dụng cho việc xác định chính xác nguồn gen
phục vụ cho công tác bảo tồn và chọn tạo giống mướp trong thời gian tới.
Đã xác định và giới thiệu 03 mẫu giống mướp (M41, M47, M95 ) kháng
cao đồng thời bệnh phấn trắng và bệnh sương mai làm vật liệu khởi đầu cho chọn
tạo giống kháng bệnh; 03 mẫu giống mướp triển vọng có năng suất cao, chất
lượng tốt và kháng bệnh phấn trắng là (i) M41 - Mướp hương (SĐK12246),
năng suất 22,07 tấn/ha, độ brix 4,9, vitamin C 7,3 mg/100g, chất xơ 0,42 g,

đường tổng số 1,89 mg và protein tổng số 0,92 g; (ii) M47 - Má noi
(SĐK15380), có năng suất 21,5 tấn/ha, độ brix 4,6, vitamin C 7,7 mg/100g,
chất xơ 0,44 g, đường tổng số 1,87 mg và protein tổng số 0,95 g; (iii) M70 - Cà
lây (SĐK19987), năng suất 20,87 tấn/ha, độ brix 4,4, vitamin C 7,5 mg/100g,
chất xơ 0,45 g, đường tổng số 1,92 mg và protein tổng số 0,95 g. Ba giống này
đều là nguồn gen có tiềm năng phát triển tại các địa phương ở miền Bắc Việt
Nam, đem lại lợi ích cho người sản xuất.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu chung về cây mướp
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố cây mướp
Mướp ngọt (Luffa aegyptiaca Mill. hoặc Luffa cylindrica (L.) M. Roem)
hay còn gọi là mướp hương, mướp gối, mướp ta được trồng hay còn gọi là
mướp hương, mướp gối, mướp ta [8]. Mướp là loài thực vật có hoa thuộc họ
bầu bí Cucurbitaceae, chi Luffa, được (L.) M. Roem mô tả khoa học lần đầu
năm 1846, có tên khoa học là Luffa cylindrica (L.) M. Roem và tên đồng nghĩa
là Luffa aegyptiaca Mill. [16]. Các chi cổ nhất tập trung ở Đông Hymalaya,
Đông và Đông Nam Á và du nhập đến Địa Trung Hải vào thế kỷ thứ ba. Đến
nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc xuất xứ của loại cây này.
Phần lớn các nhà nghiên cứu đều thống nhất với quan điểm là mướp (L.
aegyptiaca Mill.) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, xuất phát từ Ấn Độ sau đó
được đưa đến Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia và nhiều nước khác [34, 113,
114]. Một số tài liệu cho rằng cây mướp có nguồn gốc từ các vùng sa mạc Ả
rập, là loài cây bản địa của Bắc Phi. Indo-burma và Ấn Độ (bao gồm cả
Bangladesh) là các trung tâm đa dạng mướp chính [126]. Hiện mướp được
trồng phổ biến tại khu vực Châu Phi, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Hàn Quốc,

Thái Lan, Nhật Bản và.v.v. đồng thời các sản phẩm từ xơ cây mướp cũng được
tiêu thụ mạnh ở Mỹ [83].
Theo Kirtikar & Basu (1973), mướp (L. eagyptiaca Mill.) thuộc chi
Luffa, họ bầu bí - Cucurbitaceae, bộ bầu bí - Cucurbitales, lớp thực vật hai lá
mầm - Mangoliosida, ngành thực vật có hoa - Mangoliophyta [62]. Trong họ
bầu bí (Cucurbitaceae) gồm khoảng 130 chi và hơn 900 loài trong đó chỉ có
một số ít được trồng. Họ bầu bí có sự đa dạng di truyền lớn và mức độ thích
nghi của loài cao ở khắp các sa mạc khô cằn đến các vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới và vùng ôn đới [126].


6

Heiser & Schiling (1990) đã mô tả 7 loài L. acutangula (L.) Roxb., L.
eagyptiaca Mill., L. echinata Roxb., L. graveolens Roxb., L. quinquefda (Hook.
& Arn.) Seem., L. operculata (L.) Cogn., L. astorii Svans. [53]. Trong đó, loài
hoang dại L. echinata Roxb. được tìm thấy ở phía tây dãy Himalaya, Trung Ấn
và vùng đồng bằng Gangetic. Còn loài hoang dại L. graveolens phân bố ở một
số vùng Bắc Trung Ấn Độ. Loài hoang dại L. saccata được phát hiện ở lãnh
thổ phía Bắc nước Úc. Hai loài rất gần nhau là L. acutangula (L.) Roxb. (mướp
khía), L. eagyptiaca Mill. (mướp thường).
Nhiều nghiên cứu về tế bào học và lai tạo giống đã chỉ ra mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai loài trồng trọt quan trọng L. acutangula (L.) Roxb., L.
eagyptiaca Mill. và cho rằng chúng đều có nguồn gốc từ loài hoang dại L.
graveolens. Loài mướp khía (Luffa acutangula (L.) Roxb) có đặc điểm hình
thái gần giống với mướp thường (Luffa eagyptiaca Mill.) và được phân biệt bởi
lá màu xanh nhạt, hoa màu vàng nhạt, có khía. Cả hai loài L. eagyptiaca Mill.
và L. acutangula (L.) Roxb được trồng chủ yếu Ấn Độ, Indonesia, Philippine
và quần đảo Caribbean [53].
Loài L. eagyptiaca Mill. là loài thực vật lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể

26 (n=13), được trồng để lấy quả xanh và được dùng như một loại rau, hoặc
được trồng làm cảnh [49, 53]. Ở nước ta, mướp được trồng từ bao giờ cho đến
nay vẫn chưa được rõ, nhưng đến nay mướp được phân bố rộng rãi khắp mọi
nơi, trồng nhiều ở các tỉnh, thành như Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Thanh
Hóa, Nghệ An, Huế và khu vực miền Nam. Trước đây, cây mướp được trồng ở
bờ ao, hàng rào nhưng hiện nay ở một số nơi mướp là cây trồng mang lại hiệu
quả kinh tế cao với quy mô lên đến hàng trăm hecta mướp.
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của cây mướp
Cây mướp được sử dụng phổ biến ở các nước Châu Á và Việt Nam, có
giá trị dinh dưỡng và y học cao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cây
mướp là loại rau có chứa nhiều các chất dinh dưỡng trong quả, hoa, ngọn, được


7

coi là nguồn cung cấp vitamin, protein và khoáng chất tự nhiên (canxi, sắt,
photpho, natri, kali, tro), chất xơ và nhiều axit amin không thay thế rất cần thiết
cho con người. 0Theo bảng thành phần thực phẩm Việt Nam (2007), thành phần
dinh dưỡng tính bằng gam trong 100g quả mướp có chứa 95 g nước; 0,9 g
protit; 0,1 g lipit; 3 g carbohydrate; 0,5 g xeluloza; 0,5 g chất tro; 28 mg canxi;
45 mg photpho, 0,8 mg sắt; 160 mg betacaroten; 0,04 mg vitamin B1; 0,06 mg
vitamin B2; 8 mg vitamin C và một số chất như luffein, citruline, cucurbitacin.
Trong quả mướp ngọt (L. eagyptiaca Mill.) có nhiều protein và caroten hơn
mướp khía (L. acutangula (L.) Roxb) [77].
Mướp được trồng làm cảnh và làm dược liệu chữa bệnh trong y học ở
Ấn Độ, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Việt
Nam và Trung Quốc. Tất cả các bộ phận của cây mướp từ quả, lá, dây, hạt đều
có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh.
Quả mướp non có thể ăn sống như dưa chuột hoặc nấu chín như bí đỏ, là
nguồn thực phẩm hỗ trợ bệnh nhân tiểu đường và điều trị huyết áp [123]. Hoạt

chất saponin, chất nhớt và chất xơ trong quả giúp tăng cường hệ miễn dịch, an
thần, giải độc, kháng khuẩn, kéo dài tuổi thọ và hỗ trợ hệ tiêu hóa [88, 128].
Lá và ngọn mướp có tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị bệnh viêm xoang,
hen xuyễn, làm trắng da, giảm nếp nhăn trên da [46].
Quả mướp non là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu từ Thái Lan sang Trung
Quốc. Nước ép quả mướp non có tác dụng thanh nhiệt giải độc có tác dụng
chữa bệnh vàng da [35], chứng mất ngủ, động kinh, viêm loét dạ dầy và các
bệnh về thần kinh [23].
Hạt mướp là nguồn nguyên liệu để sản xuất rau mầm rất được thị trường
ưa chộng, bên cạnh đó hạt rang lên làm món ăn nhẹ hoặc ép dầu. Dầu hạt mướp
có khoảng 25,5% các axit chủ yếu là palmitic, stearic, oleic, linoleic, trong đó


8

acid linoleic chiếm 50-70%, vì vậy dầu hạt mướp hỗ trợ hiệu quả trong điều trị
các bệnh ngoài ra và bệnh phong.
Rễ mướp chứa nhiều vitamin B và C, nitrat kali, các men ribonuclease
và acid bryonilic nên có tác dụng thông kinh, hoạt lạc, tiêu viêm, trị phế ung,
chứng đau nửa đầu [78].
Bên cạnh đó, mướp còn là nguồn nhiên liệu thiên nhiên chế tạo xà phòng
và thuốc nhuộm tóc, vừa đem hiệu quả cao vừa bảo vệ cơ thể. Quả già để thu
xơ, thành phần chính của xơ mướp bao gồm xenluloza (60 %), hemixenluloza
(30 %) và gỗ (10%) [72, 97]. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về các tính chất
vật lý, cơ học, nhiệt và hóa học của sợi được sản xuất từ xơ mướp [32, 50, 101].
Xơ mướp được dùng sản xuất đồ nội thất (bàn, thảm tắm, thảm cửa, dép,.v.v..)
ở Trung Đông, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Châu Á [36, 43, 66], làm bao bì, vật dụng
cách nhiệt [61, 100] và được ứng dụng trong việc huy động các tế bào vi sinh
vật để sản xuất ethanol [36, 84], trong chế tạo màng lọc các kim loại nặng [82,
112], xử lý nước thải phenolic [110]. Hiện nay, Brazil và Nhật Bản là các nước

sản xuất bọt biển và xuất khẩu chính sang Mỹ [83]. Điều này cho thấy mướp là
cây có tiềm năng lớn với ngành công nghiệp chế biến và có ý nghĩa chiến lược.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học
Cây mướp thuộc loại dây leo bằng tua cuốn. Thân nhẵn, có cạnh và khía
dọc, màu lục nhạt, có nhiều tua cuốn, phân cành mạnh. Rễ chùm phát triển, ăn
rộng gần mặt đất [115].
Bộ lá của mướp khá phát triển, lá to có đường kính 13-30cm, mọc so le,
hình tim, chia 5-7 thùy, cuống lá dài 11-12cm, xung quanh lá có răng cưa nhỏ,
bề mặt có lông nhám [68].
Hoa màu vàng tươi, đơn tính, trên cùng một cây, có đường kính lớn, mọc
ở kẽ lá. Hoa đực mọc thành chùm, có lông, dạng thùy, 5 phiến nhọn, tràng 5
cánh rời, đầu tròn, nhị 5, trục phát hoa dài 20 – 24 cm. Hoa cái mọc đơn độc,


9

cánh hoa rộng, dài 5 – 15 cm. Chủ yếu thụ phấn nhờ côn trùng, thời gian thụ
phấn thường kéo dài khoảng 9 - 10 giờ.
Quả hình trụ dài, thẳng hoặc hơi cong, có khía dọc, màu sắc từ xanh nhạt
đến xanh đậm. Khối lượng quả biến động lớn, thông thường từ 200 g đến 400
g, thịt quả màu trắng, ruột chứa nhiều hạt. Cuống quả loe hoặc không loe. Khi
già vỏ quả giữa hóa xơ, có màu nâu, bên trong có nhiều hạt.
Hạt hình bầu dục, dẹt, kích thước thay đổi tùy giống, vỏ hạt có màu nâu
hoặc đen, vỏ mỏng hơi cứng, hơi có rìa màu đen, bề mặt hạt nhẵn hoặc hơi thô
ráp [88].
1.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1.4.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Mướp là cây có khả năng thích ứng tương đối rộng, ưa khí hậu ấm áp,
phát triển tốt trong điều kiện khô, nắng, nóng, không chịu được rét và sương
giá. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ ban ngày là 24 - 29oC. Khi nhiệt độ vượt

khỏi ngưỡng cho phép trong quá trình trao đổi chất trong cây bị ngừng trệ, nếu
giai đoạn này kéo dài cây sẽ chết khi nhiệt độ lên 40oC. Cũng tương tự khi nhiệt
độ dưới 15oC, quá trình đồng hóa và dị hóa bị rối loạn, cây sinh trưởng còi cọc,
đốt ngắn lại, lá và hoa bị nhỏ lại [34].
Đối với mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển cây mướp có phản ứng rất
khác nhau đối với nhiệt độ. Khi nhiệt độ 25oC, mướp có thể này mầm trong
thời gian từ 2-3 ngày sau gieo và khi nhiệt độ 20oC phải mất 5 - 7 ngày. Cây
mướp mướp ưa khí hậu ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ tối thích hợp nhất là từ 25
- 35oC.
Nhiệt độ đất là yếu tố quan trọng quyết định thời gian nảy mầm nhanh hay
chậm của hạt, thời gian cho thu hoạch sớm hay muộn và tổng thời gian sinh trưởng
của cây. Nhiệt độ đất thích hợp nhất từ 22 - 25oC, yêu cầu tối thiểu 15oC và tối đa
là 30oC. Biên độ nhiệt độ ngày và đêm dao động lớn cũng ảnh hưởng đến quá trình


10

sinh trưởng của cây. Trong điều kiện nhiệt độ ban ngày là 30oC, nhiệt độ ban đêm
là 25oC là điều kiện lý tưởng để mướp sinh trưởng, phát triển [102].
1.1.4.2. Yêu cầu về ánh sáng
Một trong những yếu tố của môi trường bên ngoài tác động trực tiếp đến
sinh trưởng, phát triển và chuyển tiếp sang giai đoạn phát dục của cây là độ dài
chiếu sáng trong ngày. Mướp thuộc nhóm cây ưa sáng, độ dài chiếu sáng thích
hợp cho cây phát dục là 9 - 10 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác dụng tới hiệu suất
quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng quả, rút ngắn thời gian lớn của quả.
Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây mướp trong phạm vi 15 - 17 klux. Tuy
nhiên, phản ứng của mướp đối với ánh sáng còn phụ thuộc vào giống và thời
vụ gieo trồng. Yếu tố nhiệt độ và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng lớn đến quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây. Khi thời gian chiếu sáng dài, nhiệt độ cao
(>35 oC) sẽ thúc đẩy sự sinh trưởng thân lá, hoa cái xuất hiện muộn. Nếu trồng

trong điều kiện thiếu ánh sáng, cường độ ánh sáng yếu, cây mướp sinh trưởng
chậm, ra hoa muộn, tỉ lệ hoa cái ít, năng suất quả thấp, chất lượng giảm [102].
1.1.4.3. Độ ẩm đất và không khí
Cây mướp thích ứng trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm, cường độ ánh
sáng nhiều, có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây khác trong họ bầu bí (cây dưa
hấu, bí đỏ, dưa chuột). Hai yếu tố ngoại cảnh là lượng mưa và độ ẩm cùng với
nhiệt độ cao là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhiều cây trong họ bầu bí
nhiễm bệnh ở là và thân cành.
Do có diện tích thân, lá lớn, hệ số thoát nước cao nên cây mướp là một
trong những cây có nhu cầu cần nhiều nước trong họ bầu bí. Tuy nhiên, nếu
mưa kéo dài hay đất úng nước sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây. Độ ẩm đất thích hợp cho cây mướp 80 - 85%, độ ẩm không khí là 85 90%. Khi bị thiếu nước nghiêm trọng bộ rễ không phát triển, cây dễ bị nhiễm
bệnh virus. Khi hạt nảy mầm yêu cầu nước bằng 50% lượng hạt. Thời kỳ thân


11

lá sinh trưởng mạnh đến ra hoa đều yêu cầu độ ẩm đất 70 - 80%. Thời kỳ ra
quả rộ và phát triển yêu cầu độ ẩm cao 80 - 90% [102].
1.1.4.4. Đất và dinh dưỡng
Đất trồng thích hợp nhất cho cây mướp là đất thịt nhẹ, cát pha và đất phù
sa. Đất cát pha và thịt nhẹ vừa thoát nước, giữ được màu mà còn giữ được nhiệt
độ của đất điều hòa, thúc đẩy quá trình phát dục của mướp, đất có pH từ 5,5 6,8, tốt nhất từ 6,0 - 6,5. Nơi có tầng đất canh tác mỏng, nhiều cát, ít màu, khô
hạn không những sản lượng thấp và chất lượng kém. Nhưng thích hợp nhất là
đất giàu dinh dưỡng, nhiều mùn, khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt. Đặc biệt,
đất trồng mướp cũng như các cây trong họ bầu bí phải được luân canh triệt để
hạn chế nguồn sâu bệnh sinh ra từ đất.
Yêu cầu về phân bón phụ thuộc vào chất đất, độ màu mỡ, cây trồng trước,
biện pháp canh tác và khả năng cho năng suất. Cây yêu cầu là nhiều kali sau đó
đạm và ít hơn là lân. Đạm được sử dụng nhiều nhất tuy nhiên thời kỳ đầu sinh

trưởng, cây cần đạm và lân, cuối thời kỳ sinh trưởng cây không cần đạm, nếu
giảm lượng đạm sẽ làm tăng sản lượng thu hoạch [102].
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mướp trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây rau họ bầu bí
Rau xanh cung cấp chất khoáng và chất xơ trong chế độ ăn uống hàng
ngày của con người [94]. Với thành phần loài đa dạng phong phú cây rau họ
bầu bí (Cucurbitacae) bao gồm bí đỏ (Cucurbita moschata Duch.), bí xanh
(Benincasa hispida Thunb), dưa chuột (Cucumis sativus L.), mướp (Luffa
aegyptiaca Mill.). v.v. ngoài tác dụng làm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, có
hiệu quả kinh tế các giống rau thuộc họ bầu bí còn có tác dụng làm thuốc nên
nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đến việc nghiên cứu khai thác, phát triển.
Sản lượng một số loại rau họ bầu bí ở các nước sản xuất lớn trên thế giới
được trình bày ở bảng 1.1.


12

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây rau họ bầu
bí (bí đỏ, bí xanh và bầu) trên thế giới năm 2012 và năm 2017
Tên nước

Năm 2012

Năm 2017

Diện

Năng

Sản


Diện

Năng

Sản

tích

suất

lượng

tích

suất

lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

1.825,08

Trung Quốc

(1000 tấn) (1000 ha) (tấn/ha)

(1000 tấn)


13,10

23.914,62 2.078,45

13,21

27.449,48

380,00

18,42

7.000,00

435,63

18,36

7.996,36

Ấn Độ

510,00

9,61

4.900,00

536,17


9,59

5.142,81

Liên bang Nga

53,43

20,23

4.080,85

55,43

21,03

1.165,83

Ukraina

26,00

22,61

587,80

58,60

19,87


1.164,66

Mỹ

37,36

23,56

880,19

41,98

25,99

1.091,12

Mexico

34,00

16,62

564,99

36,61

19,41

710,63


Tây Ban Nha

10,78

47,66

513,96

14,96

46,95

702,28

Italia

17,99

30,98

557,69

18,53

31,87

590,54

Thổ Nhĩ Kỳ


63,99

6,69

428,13

179,05

3,24

580,62

Indonesia

10,59

40,43

428,06

8,92

63,57

566,86

Thế giới

(Nguồn FAOSTAT, T9/2018) [141]

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) cho thấy
diện tích sản xuất loại rau này năm 2012 thế giới có diện tích 1.825,08 nghìn
ha; sản lượng đạt 23.914,62 nghìn tấn. Trong đó, có một số có diện tích lớn là
Ấn Độ (510 nghìn ha) và Trung Quốc (380 nghìn ha), sản lượng cũng đạt cao
nhất ở hai nước này (Trung Quốc đạt 7 triệu tấn; Ấn Độ đạt 4,9 triệu tấn). Đến
năm 2017, sản lượng rau họ bầu bí tiếp tục tăng lên, nhờ áp dụng khoa học kỹ
thuật vào tăng năng suất cây trồng, từ 13,1 tấn/ha năm 2012 lên 13,21 tấn/ha
năm 2017, sản lượng toàn thế giới tăng từ 23.914,62 nghìn tấn năm 2012 lên


×