Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Tổ Chức Hoạt Động Ngoài Trời Nhằm Phát Triển Lời Nói Mạch Lạc Cho Trẻ 5 - 6 Tuổi Ở Trường Mầm Non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 201 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

CAO THỊ HỒNG NHUNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI NHẰM
PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

CAO THỊ HỒNG NHUNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI NHẰM
PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON

Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn:
1. PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý
2. PGS.TS. Bùi Thị Lâm



Hà Nội, 2020


iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý và PGS.TS. Bùi Thị Lâm. Các số liệu và kết quả được đưa
ra trong luận án là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa công
bố trong các công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Cao Thị Hồng Nhung


iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý và PGS.TS. Bùi Thị Lâm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Giáo dục Mầm non, Phòng Sau
đại học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ Giáo

dục và Đào tạo đã ủng hộ và cho phép tôi tham gia học tập và làm nghiên cứu sinh
tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và
các đồng nghiệp gần, xa đã chia sẻ, động viên tinh thần, giúp tôi vượt qua những lúc
khó khăn để hoàn thành luận án của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Cao Thị Hồng Nhung


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .........................................................3
8. Những luận điểm bảo vệ .....................................................................................5
9. Đóng góp mới của luận án ..................................................................................5
10. Bố cục của luận án ............................................................................................6
Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOÀI TRỜI NHẰM PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON .............................. 7
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................7
1.1.1.Những nghiên cứu về phát triển lời nói mạch lạc .....................................7
1.1.2. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo ...11
1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi .....................................................................14
1.2. Lời nói mạch lạc và phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi .................16
1.2.1. Lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi ..........................................................16
1.2.2. Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ..........................................23


vi
1.3. Tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6
tuổi ở trường mầm non .........................................................................................34
1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoài trời và tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................34
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động ngoài trời đối với sự phát triển lời nói mạch lạc
của trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................................35
1.3.3. Quá trình tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non .................................................................38
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................45

Kết luận chương 1 .................................................................................................49
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI
TRỜI NHẰM PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6
TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ....................................................... 50
2.1. Tổ chức khảo sát ............................................................................................50
2.1.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................50
2.1.2. Khách thể và địa bàn khảo sát ................................................................50
2.1.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................50
2.1.4. Phương pháp khảo sát.............................................................................51
2.1.5. Thời gian khảo sát: .................................................................................51
2.1.6. Chuẩn bị và tiến hành khảo sát ...............................................................51
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ...........................................................................54
2.2.1. Vấn đề phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi và tổ chức hoạt động
ngoài trời trong Chương trình giáo dục mầm non ............................................54
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 ở trường mầm non .............................................57
2.2.3. Kết quả thực trạng về mức độ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi
ở trường mầm non ............................................................................................72
Kết luận chương 2 .................................................................................................80


vii
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI NHẰM
PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON ..................................................................... 81
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non ..........................................81
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục ....................................................................81
3.1.2. Đảm bảo phát triển lời nói mạch lạc dựa trên năng lực cá nhân của trẻ ........ 81
3.1.3. Đảm bảo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, thực hành giao tiếp bằng lời nói 81

3.1.4. Đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh nghiệm của trẻ ................................82
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................82
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non .....................................................................83
3.2.1. Thiết kế hoạt động ngoài trời tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm .................83
3.2.2. Xây dựng môi trường ngoài trời đa dạng giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm
cho các hoạt động phát triển lời nói mạch lạc ..................................................93
3.2.3. Tăng cường cho trẻ tương tác, trao đổi, chia sẻ, kể lại kinh nghiệm của
bản thân trong quá trình tổ chức hoạt động ngoài trời .....................................97
3.2.4. Tạo cơ hội cho trẻ nói/kể lại kinh nghiệm đã trải qua hoạt động ngoài trời
trong các hoạt động giáo dục khác .................................................................108
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non ........................................113
Kết luận Chương 3 ..............................................................................................115
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 116
4.1. Khái quát về quá trình tổ chức thực nghiệm ................................................116
4.1.1 Mục đích thực nghiệm ...........................................................................116
4.1.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm ........................................................116
4.1.3. Nội dung và yêu cầu của thực nghiệm .................................................116
4.1.5. Tiến trình thực nghiệm .........................................................................117


viii

4.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................119
4.2.1. Kết quả trước thực nghiệm ...................................................................119
4.2.2. Kết quả thực nghiệm giai đoạn 01 ........................................................121
4.2.3. Kết quả thực nghiệm giai đoạn 02 (Sau thực nghiệm) .........................129
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 148
1. Kết luận ...........................................................................................................148

2. Khuyến nghị ....................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .......... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 152
PHỤ LỤC .................................................................................................... PL-1


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
ĐC

Đối chứng

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

GDMN

Giáo dục mầm non

GV


Giáo viên

HĐNT

Hoạt động ngoài trời

LNML

Lời nói mạch lạc

MN

Mầm non

SL

Số lượng

TN

Thực nghiệm

TNGĐ 01

Thực nghiệm giai đoạn 01


x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2: Phân biệt giữa môi trường giáo dục trong lớp và ngoài trời...........................36
Bảng 2.1: Các tiêu chí và mức độ đánh giá sự phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi .......52
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................. 57
Bảng 2.3: Nhận thức của giáo viên về mục tiêu phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ
5 - 6 tuổi............................................................................................. 58
Bảng: 2.4. Giáo viên nhận thức về nhiệm vụ phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi .........59
Bảng 2.5: Các phương pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ......... 61
Bảng 2.6: Các hình thức phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ............... 63
Bảng 2.7: Mức độ ảnh hưởng của việc tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................... 64
Bảng 2.8: Các bước tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi qua dự giờ ...................................................................... 66
Bảng 2.9: Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................................... 68
Bảng 2.10: Những khó khăn trong tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ....................................................... 70
Bảng 2.11: Đề xuất, kiến nghị về tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................ 71
Bảng 2.12: Khả năng nói/kể đúng chủ đề .......................................................... 74
Bảng 2.13: Khả năng nói/kể lôgic ..................................................................... 75
Bảng 2.14: Khả năng nói/kể có bố cục .............................................................. 76
Bảng 2.15: Khả năng sử dụng các phương thức liên kết câu khi nói/kể ............. 77
Bảng 2.16: Khả năng sử dụng các phương tiện biểu cảm khi nói/kể ................. 78
Bảng 3.1. Khung nội dung HĐNT nhằm phát triển LNML ............................... 84
Bảng 4.1: Kết quả phát triển lời nói mạch lạc của trẻ nhóm ĐC và TN trước
thực nghiệm .................................................................................. 119


xi

Bảng 4.2: Kết quả điểm trung bình phát triển lời nói mạch lạc ở thực nghiệm giai đoạn
01 của nhóm thực nghiệm của nhóm đối chứng và thực nghiệm .................124
Bảng 4.4: Kết quả thực nghiệm giai đoạn 01 về nói/kể logic của nhóm đối chứng
và thực nghiệm ................................................................................. 125
Bảng 4.5: Kết quả thực nghiệm giai đoạn 01 về nói/kể có bố cục của nhóm đối
chứng và thực nghiệm ...................................................................... 126
Bảng 4.6: Kết quả thực nghiệm giai đoạn 01 về sử dụng các phương thức liên kết
câu của nhóm đối chứng và thực nghiệm .......................................... 127
Bảng 4.7: Kết quả thực nghiệm giai đoạn 01 về sử dụng các phương tiện biểu cảm
của nhóm đối chứng và thực nghiệm ................................................ 127
Bảng 4.8: Kết quả sau thực nghiệm của nhóm đối chứng và thực nghiệm ....... 129
Bảng 4.9: Tỷ lệ phát triển lời nói mạch lạc sau thực nghiệm của nhóm đối chứng
và thực nghiệm theo khu vực ............................................................ 129
Bảng 4.10: Kết quả các tiêu chí phát triển lời nói mạch lạc sau thực nghiệm của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ............................................. 130
Bảng 4.11: Mức độ phát triển lời nói mạch lạc nhóm thực nghiệm qua hai giai
đoạn triển khai thực nghiệm ............................................................. 132
Bảng 4.12: Tỷ lệ kết quả mức độ phát triển lời nói mạch lạc nhóm thực nghiệm .......133
Bảng 4.13: Kết quả từng tiêu chí của nhóm thực nghiệm theo khu vực sống... 134
Bảng 4.14: Kết quả từng tiêu chí của nhóm thực nghiệm theo giới tính .......... 134
Bảng 4.15: Khả năng nói/kể đúng chủ đề của nhóm thực nghiệm ................... 135
Bảng 4.16: Khả năng nói/kể có bố cục của nhóm thực nghiệm ....................... 136
Bảng 4.17: Khả năng nói/kể có bố cục rõ ràng của nhóm thực nghiệm ........... 138
Bảng 4.18: Khả năng sử dụng các phương thức liên kết câu khi nói/kể của nhóm
thực nghiệm ..................................................................................... 139
Bảng 4.19: Khả năng sử dụng các phương tiện biểu cảm nhóm TN ................ 140
Bảng 4.20: Mức độ tham gia hoạt động ngoài trời của trẻ nhóm thực nghiệm . 141
Bảng 4.21: Kết quả lời nói mạch lạc trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC 142



xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 2.1: Nhận thức của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................ 60
Biểu đồ 2.2: Tần suất tổ chức hoạt động ngoài trời trong đó có mục tiêu phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ....................................................... 65
Biểu đồ 2.3: Điểm trung bình các tiêu chí phát triển lời nói mạch lạc ............... 72
Biểu đồ 2.4: Điểm trung bình các tiêu chí phân chia theo giới tính ................... 73
Biểu đồ 2.5: So sánh mức độ phát triển LNML của trẻ 5 - 6 tuổi qua 05 tiêu chí ....74
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ về mức độ phát triển lời nói mạch của trẻ nhóm ĐC và TN trước
thực nghiệm .............................................................................................120
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ phát triển lời nói mạch lạc của nhóm thực nghiệm ở thực nghiệm
giai đoạn 01 ...................................................................................... 122
Biểu đồ 4.3: Phân bố kết quả phát triển LNML của nhóm TN ........................ 132
Biểu đồ 4.4: Kết quả phân bố điểm TB về khả năng nói/kể đúng chủ đề của nhóm TN . 136
Biểu đồ 4.5: Kết quả phân bố điểm TB về khả năng nói/kể lôgic của nhóm thực
nghiệm ............................................................................................. 137
Biểu đồ 4.6: Kết quả phân bố điểm TB về khả năng nói/kể có bố cục của nhóm
thực nghiệm ..................................................................................... 138
Biểu đồ 4.7: Kết quả phân bố điểm trung bình khả năng sử dụng các phương thức
liên kết câu của nhóm thực nghiệm .................................................. 139
Biểu đồ 4.8: Kết quả phân bố triểm trung bình về khả năng sử dụng các phương
tiện biểu cảm của nhóm thực nghiệm ............................................... 140
Biểu đồ 4.9: So sánh tỷ lệ mức độ tham gia hoạt động của trẻ nhóm TN ........ 142


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,

với mục tiêu “nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
lớp một” [45]. Phát triển ngôn ngữ nói chung, phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ nói
riêng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giáo dục trẻ mẫu giáo. Phát triển lời nói
mạch lạc góp phần hình thành, tích lũy và mở rộng vốn hiểu biết, giúp trẻ nhận thức
thế giới xung quanh một cách đầy đủ, chính xác hơn. Bên cạnh vai trò giao tiếp với
mọi người xung quanh, lời nói còn làm phong phú đời sống tinh thần, là phương tiện
giúp trẻ tham gia vào môi trường xã hội và tự khẳng định vị trí của mình trong môi
trường đó. Lời nói còn là phương tiện điều chỉnh hành vi, cũng như thể hiện thái độ
và các giá trị đạo đức - xã hội mang tính chuẩn mực. Phát triển lời nói mạch lạc là
nội dung quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông.
1.2. Thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo, bậc học giáo dục mầm non đã chú trọng đến việc tổ
chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo hướng tăng cường trải nghiệm,
thực hành, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục nhằm phát huy ở trẻ tính tích
cực, khả năng chủ động, sáng tạo, linh hoạt. Hoạt động ngoài trời có nhiều lợi thế
trong việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ. Trong quá trình trải nghiệm, quan sát,
khám phá, tham gia hoạt động ngoài trời, một lượng lớn thông tin được trẻ tiếp nhận
và trở thành kiến thức, kinh nghiệm. Trẻ trao đổi, chia sẻ những kiến thức, kinh
nghiệm đó với bạn bè, người lớn xung quanh bằng những câu chuyện theo cách của
mình. Hoạt động ngoài trời giúp trẻ phát triển các năng lực ứng xử, giao tiếp, từ đó
kinh nghiệm được xây dựng và kiến tạo.
1.3. Trẻ ở giai đoạn 5 - 6 tuổi có nhu cầu lớn trong việc tích lũy kiến thức, phát
triển tư duy và nhận thức. Trẻ bước đầu có khả năng nhận thức chính xác về môi
trường xung quanh thông qua các thao tác trí tuệ như: quan sát, phân tích, so sánh,
tổng hợp, khái quát, suy luận. Ngôn ngữ là điều kiện cần thiết để trẻ thể hiện tư duy
và thúc đẩy tư duy phát triển, chuẩn bị học tập ở bậc cao hơn. Do đó, việc chuẩn bị


2

các điều kiện trong đó có phát triển lời nói mạch lạc là nhiệm vụ cần thiết trong quá
trình giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi.
1.4. Hiện nay việc tổ chức hoạt động ngoài trời ở trường mầm non đã được
quan tâm. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao. Đặc biệt, giáo viên chưa coi trọng việc tổ
chức hoạt động ngoài trời để phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ, mà mới chỉ chú ý
đến giúp trẻ phát triển thể chất, nhận thức, khám phá môi trường xung quanh. Giáo
viên còn quan niệm cứng nhắc hoạt động ngoài trời được tổ chức vào buổi sáng, sau
giờ hoạt động chơi ở các góc trong chế độ sinh hoạt hằng ngày. Họ chưa biết cách tổ
chức linh hoạt và hợp lý hoạt động ngoài trời theo hướng trải nghiệm đảm bảo mục
đích giáo dục nói chung và phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ nói riêng. Tại Việt Nam,
chưa có công trình nghiên cứu nào về tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức
hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn về tổ chức hoạt động ngoài trời và lời nói
mạch lạc, Luận án xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non, góp phần phát triển ngôn
ngữ, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa tổ chức hoạt động ngời trời và phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động ngoài trời là một trong những phương tiện hiệu quả nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo. Nếu các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời
cho trẻ 5 - 6 tuổi được xây dựng và thực hiện theo hướng tăng cường các cơ hội cho



3
trẻ trải nghiệm, tương tác, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tái hiện kinh nghiệm bằng
lời nói trong các hoạt động giáo dục khác sẽ giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, góp
phần chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
5.4. Thực nghiệm sư phạm các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non đã được đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
dạng lời nói độc thoại.
Các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ 5 - 6 tuổi tập trung vào nội dung khám phá khoa học và xã hội.
6.2. Phạm vi về khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng trên 210 giáo viên mầm non tại 03 tỉnh/thành phố: Kon Tum,
An Giang, Hà Nội; 60 trẻ tại thành phố Hà Nội.
Thực nghiệm trên 136 trẻ 5 - 6 tuổi tại một số trường MN trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận theo hướng trải nghiệm: Trải nghiệm thực tiễn là môi trường phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi một cách hiệu quả. Các biện pháp giáo dục

được đề xuất theo hướng tăng cường cho trẻ được hoạt động, tích cực trải nghiệm
trong môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường ngôn ngữ.


4
7.1.2. Tiếp cận tương tác: Mối quan hệ và sự tương tác là yếu tố quan trọng đối
với sự phát triển của trẻ. Quá trình tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tăng cường các mối quan hệ, tương tác
trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Trong đó, lời nói là phương tiện giao tiếp để duy
trì sự tương tác, trao đổi, chia sẻ những thông tin mà trẻ đã trải nghiệm qua hoạt động
ngoài trời.
7.1.3. Tiếp cận phát triển: Lời nói mạch lạc là biểu hiện của sự phát triển ngôn
ngữ. Việc xác định mục tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời
nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi cần dựa trên khả năng hiện tại của
trẻ và hướng đến “vùng phát triển gần nhất” của lời nói.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng quan tư liệu khoa học bao gồm
các tài liệu giáo dục học, tâm lý học, các công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
trên thế giới và trong nước về giáo dục trẻ mẫu giáo; hệ thống hóa các quan điểm và
lý thuyết tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi.
7.2.1.2. Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: xác định hệ thống khái
niệm và quan điểm, xây dựng khung lý thuyết, đường lối phương pháp luận và thiết
kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát trẻ em và giáo viên trong các HĐNT
nhằm phát hiện các biểu hiện LNML của trẻ 5 - 6 tuổi, cách tổ chức HĐNT và áp
dụng các biện pháp của GV để phát triển LNML cho trẻ. Sử dụng phiếu quan sát
HĐNT ở phần khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm, phiếu quan sát hoạt động
lời nói của trẻ em trong phần đánh giá mức độ phát triển LNML của trẻ. Kết quả quan

sát được ghi chép, mô tả và kết hợp với các thông tin thu thập được từ các phương
pháp nghiên cứu khác để phân tích kết quả nghiên cứu.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi đối với GV
về các vấn đề liên quan đến tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6
tuổi ở trường MN. Các thông tin thu thập từ phiếu hỏi để phân tích thực trạng việc
tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 ở trường mầm non.


5
7.2.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu: Thảo luận nhóm và
phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên để có thêm thông tin về thực trạng tổ
chức hoạt động ngoài trời; phương pháp, hình thức và những thuận lợi, khó khăn
trong việc tổ chức HĐNT nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm nghiệm tính khoa học,
sự phù hợp, khả thi của biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN.
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng một số công
thức toán học thống kê để xử lí các số liệu thu được từ khảo sát thực trạng tổ chức
hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ và thực nghiệm sư phạm.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ 5 - 6 tuổi đã có đủ những điều kiện về mặt vốn từ, ngữ âm, cấu trúc
câu để tạo nên một diễn ngôn mạch lạc ở dạng đơn giản.
8.2. Lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi được hình thành và phát triển khi trẻ
được thực hành, trải nghiệm ngôn ngữ thường xuyên trong các hoạt động giáo dục ở
trường mầm non. Trong đó HĐNT là hoạt động giáo dục có nhiều lợi thế trong việc
tạo cơ hội cho trẻ thực hành, trải nghiệm, trao đổi, chia sẻ và liên kết với các hoạt
động giáo dục khác để phát triển LNML cho trẻ.
8.3. Khi giáo viên có năng lực tổ chức và hiểu rõ mối quan hệ giữa hoạt động
ngoài trời với việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi, họ sẽ linh hoạt lựa
chọn và áp dụng hiệu quả các biện pháp giáo dục trong quá trình tổ chức hoạt động

ngoài trời nhằm giúp trẻ 5- 6 tuổi phát triển lời nói mạch lạc.
8.4. Việc áp dụng hợp lý và linh hoạt các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời
tăng cường cơ hội cho trẻ được tương tác, trao đổi, tái hiện kinh nghiệm bằng lời nói
trong cả quá trình tổ chức hoạt động, từ lập kế hoạch, tham gia hoạt động và đánh giá
hoạt động có thể nâng cao hiệu quả phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non; phân tích được mối quan
hệ giữa hoạt động ngoài trời với việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi; xác
định tiêu chí đánh giá sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi; đề xuất các


6
bước tổ chức hoạt động ngoài trời theo hướng trải nghiệm nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi.
9.2. Mô tả và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển
lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi của giáo viên; thực trạng phát triển lời nói mạch lạc
của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
9.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non có giá trị tham khảo cho giáo viên
trong tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non; Làm cơ sở cho các nhà
nghiên cứu, nhà quản lý đưa ra những định hướng, giải pháp phát triển Chương trình
giáo dục nhà trường theo hướng tăng cường cho trẻ thực hành, trải nghiệm, hoạt động
ngoài trời nhằm phát triển ngôn ngữ cũng như phát triển toàn diện cho trẻ.
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, Luận án gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận của tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non;
- Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói

mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non;
- Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non;
- Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.


7
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOÀI TRỜI NHẰM PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Những nghiên cứu về phát triển lời nói mạch lạc
Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ là nội dung không thể thiếu trong phát triển
ngôn ngữ nói riêng và phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo nói chung. Có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này theo các khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất: Những nghiên cứu về bản chất, chức năng, vai trò của lời nói mạch
lạc, có các tác giả như: F.de Saussure, A.N.Leonchiev, L.S.Vygotxky, Ph.A.Sokhin,
Rubinstein, E.I.Tikheeva [23], D.B.Enconhin, A.M.Borodich [39], Haliday và Hasan
[99], Nguyễn Ánh Tuyết [85], Diệp Quang Ban [8], Lương Kim Nga [58], Nguyễn Xuân
Khoa [35], Đinh Hồng Thái [80],[81],[82], Nguyễn Thị Oanh [64].
Về bản chất của lời nói mạch lạc, có nhiều quan điểm khác nhau. Rubinstein
[23] cho rằng “lời nói mạch lạc” dùng để diễn đạt trọn vẹn, rõ ràng suy nghĩ và mong
muốn của người nói. Theo E.I.Tikheeva [23] lời nói mạch lạc của trẻ trước tuổi học
là sự diễn đạt logic, chính xác, đúng trình tự, đúng ngữ pháp một nội dung nhất định.
Tác giả Lương Kim Nga [58] cho rằng lời nói mạch lạc là lời nói diễn đạt rõ ràng,
đầy đủ thông tin, giọng nói có sắc thái biểu cảm. Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
[85] lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo thể hiện tính chặt chẽ, khúc chiết, trình tự và
tính liên kết... Tất cả các quan điểm trên đều chung ở luận điểm: lời nói mạch lạc có
đặc điểm logic về nội dung, tính biểu cảm và thể hiện sự sáng rõ của tư duy. Người

nói có khả năng diễn đạt rõ ràng, lưu loát nội dung nhất định, thể hiện trọn vẹn ý nghĩ,
đạt được sự thông hiểu của người nghe.
Về chức năng, vai trò của lời nói mạch lạc, nghiên cứu của các tác giả
L.S.Vygotxky [93], Ph.A.Sokhin, E.I.Tikheeva [23], Nguyễn Thị Oanh [64] Đinh
Hồng Thái [81], … đều nhận định ngôn ngữ nói chung và lời nói mạch lạc nói riêng là
công cụ của tư duy, là phương tiện giao tiếp giúp trẻ trao đổi thông tin, lĩnh hội các
kiến thức, kỹ năng, giá trị chuẩn mực của xã hội. Lời nói của trẻ mạch lạc đồng nghĩa


8
với tư duy mạch lạc (tư duy logic), giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách
chính xác, đầy đủ và sâu sắc.
Thứ hai: Những nghiên cứu về đặc điểm lời nói mạch lạc của trẻ. Trong các
nghiên cứu về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trước tuổi học, các tác giả đã
phân tích sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ, điển hình như: L.S.Vygotxky [28],
E.I.Tikheeva [23], Kak-hainơdich, Rubinstein, L.P.Phêdôrencô, Ph.A.Sokhin [64],
Nguyễn Ánh Tuyết [78], Diệp Quang Ban [9], Nguyễn Huy Cẩn [16], Nguyễn Thị
Oanh [64], Đinh Hồng Thái [81], [82]...Các tác giả đã phân tích đặc điểm lời nói
mạch lạc của trẻ ở các khía cạnh sau:
Xét về mối quan hệ giữa lời nói mạch lạc và sự phát triển tư duy: Đặc điểm
lời nói mạch lạc mang đặc điểm của tư duy logic giữa nội dung và hình thức, giữa suy
nghĩ của người nói và nội hàm của lời nói. E.I.Tikheeva [23] nhận định: “Ngôn ngữ có
liên hệ với biểu hiện của tư duy và bị tư duy chi phối”. Mặc dù tư duy và ngôn ngữ có
nguồn gốc khác nhau, nhưng đến giai đoạn 2 tuổi, tư duy và ngôn ngữ gặp nhau, từ đó
xuất hiện “tư duy ngôn ngữ” [94]. Kiểu tư duy trực quan logic ở cuối giai đoạn tuổi
mẫu giáo góp phần làm thay đổi về chất lượng lời nói của trẻ [64].
Xét về biểu hiện của lời nói mạch lạc: Trong nghiên cứu “Những bước phát
triển ngôn ngữ trẻ em từ 0 - 6 tuổi”, tác giả Lưu Thị Lan [38] đã phân tích về đặc
điểm phát triển vốn từ, phát âm, câu nói và những lỗi sai thường gặp trong lời nói của
trẻ... Tác giả cho rằng biểu hiện của lời nói mạch lạc là: nói đúng cấu trúc tiếng Việt;

lời nói có nội dung thông báo chính xác, đầy đủ, rõ nét suy nghĩ của người nói; lời
nói logic, có hình ảnh; diễn đạt rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ. Tác giả khác cho rằng
lời nói mạch lạc thể hiện tính chính xác, trình tự, liên kết, chặt chẽ và khúc triết; phát
âm đúng, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ; sử dụng từ phù hợp trong từng hoàn cảnh phát
ngôn (danh từ, động từ, tính từ ...) [58]; nói câu đúng ngữ pháp; sử dụng nhiều dạng câu
(câu đơn, câu mở rộng, câu phức hợp...); lời nói có nội dung phong phú, thể hiện các mối
quan hệ, liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trẻ nhận thức được.
Về sắc thái biểu cảm trong lời nói: Trong nghiên cứu “Phương pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, tác giả Lương Kim Nga [58] đã phân tích các biểu hiện
LNML của trẻ mẫu giáo, trong đó có nhấn mạnh đến giọng nói có sắc thái biểu cảm,


9
gắn với tình cảm, xúc cảm của người nói. Đặc điểm của LNML không chỉ thể hiện ở
tư duy logic, nói đúng ngữ pháp, nội dung ngắn gọn, đầy đủ xúc tích... mà còn thể
hiện qua màu sắc xúc cảm, biểu cảm của người nói. Như vậy, LNML không chỉ dừng
lại ở việc có đầy đủ nội dung, mà cần có xúc cảm của người nói phù hợp với hoàn
cảnh và tình huống.
Thứ ba: Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển lời nói
mạch lạc của trẻ. Hướng nghiên cứu này được phản ánh trong các công trình nghiên
cứu của các tác giả như L.S.Vygotxky [28], Ph.A.Sokhin, E.I.Tikheeva [23], Kakhainơdich, Helen Gloeb, Kak siat Yeom, Robert J. Canady [98], Courtney B. Cazden,
Lưu Thị Lan [38] Nguyễn Thị Oanh [64], Đinh Hồng Thái [82]... Trên cơ sở nghiên
cứu về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trước tuổi học, các tác giả đã xác định
những điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển LNML của trẻ như sau:
Đặc điểm tư duy, tâm sinh lý của cá nhân trẻ: Bộ máy phát âm hoàn chỉnh kết
hợp với tư duy logic (kiểu tư duy trực quan sơ đồ xuất hiện ở trẻ 5 - 6 tuổi) góp phần
phát triển LNML, làm cho lời nói của trẻ có những nét mới khác hẳn với lời nói ở
giai đoạn trước. Tác giả Lưu Thị Lan [38] cho rằng: “Quá trình học nói của trẻ diễn
ra cùng với sự hoàn thiện dần của sự phát triển sinh lý và tâm lý của trẻ”.
Môi trường ngôn ngữ nói xung quanh trẻ: E.I.Tikheeva [23] nhận định: “trẻ

học nói nhờ vào tai nghe và khả năng bắt chước của mình”. Điều này cho thấy môi
trường ngôn ngữ xung quanh trẻ (gia đình, nhà trường, các phương tiện thông tin đại
chúng...) có ảnh hưởng rất lớn tới lời nói của trẻ. Nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển LNML. Tác giả Lưu Thị Lan [39] cho rằng: “Những đứa trẻ
là con của bác sỹ thường hay nói những từ ngữ bác sỹ. Những người xung quanh trẻ
nói cộc lốc, thiếu văn hóa, gắt gỏng... thì lời nói của trẻ cũng mang những đặc điểm
đó”. Như vậy, các tác giả đều khẳng định việc xây dựng môi trường ngôn ngữ chuẩn
mực, mang tính sư phạm, đặc biệt là xây dựng môi trường ngôn ngữ trong gia đình,
lớp học và nhà trường là nhiệm vụ quan trọng để phát triển LNML cho trẻ.
Thứ tư: Những nghiên cứu về nhiệm vụ, nội dung, hình thức, biện pháp phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo: Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm phát triển


10
LNML của trẻ mẫu giáo, các tác giả đã xác định nhiệm vụ, nội dung và biện pháp cụ
thể nhằm phát triển LNML cho trẻ, cụ thể như sau:
Nhiệm vụ, nội dung phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ: các tác giả Ph. A.
Sokhin, Jobert J.Canady [98] cho rằng phát triển LNML cho trẻ bao gồm giải quyết
các nhiệm vụ: (1) Phát triển vốn từ và kĩ năng sử dụng từ ngữ để diễn đạt ý nghĩ một
cách chính xác và ngắn gọn; (2) Giáo dục ngữ âm; (3) Hình thành cấu trúc ngữ pháp.
Theo tác giả X.L.Rubinstein [64]: “nhiệm vụ phát triển LNML cho trẻ là phát triển
tư duy, phát triển kĩ năng thể hiện ý nghĩ”. E.I.Tikheeva [23] trên quan điểm “ngôn
ngữ có liên hệ mật thiết với tư duy và bị tư duy chi phối’’ cũng xác định nhiệm vụ
phát triển LNML cho trẻ là phát triển từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm và khả năng diễn
đạt ý nghĩ bằng lời nói của trẻ. Các tác giả trong nước như Nguyễn Huy Cẩn [16],
Lưu Thị Lan [37] chú trọng vào nhiệm vụ dạy trẻ phát âm đúng, làm giầu vốn từ, nói
đúng ngữ pháp. Tác giả Lương Kim Nga [58] đã đề cập đến các nội dung phát triển
LNML cho trẻ mẫu giáo: nói đúng cấu trúc câu tiếng Việt; lời nói có nội dung, hình
ảnh và logic; diễn đạt rõ ràng, có sắc thái biểu cảm.
Hình thức, biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ: Xuất phát từ nhiệm

vụ, nội dung phát triển LNML cho trẻ, các tác giả xác định về hình thức, phương
pháp, biện pháp tương ứng. Tác giả Đinh Hồng Thái [82] đã tổng hợp các hình thức,
biện pháp phát triển LNML cho trẻ mẫu giáo của các nhà sư phạm trên thế giới
(E.I.Tikheeva, Ph. A. Sokhin) gồm: nói chuyện với các em; giao nhiệm vụ cho các
em; đàm thoại; kể chuyện; kể lại chuyện theo tác phẩm văn học; kể chuyện theo
tranh; kể chuyện theo đồ chơi; kể chuyện theo kinh nghiệm; sáng tác truyện; kể chuyện
sáng tạo hay phát triển LNML thông qua trò chơi đóng kịch [4]. Tùy thuộc vào từng
hình thức mà giáo viên linh hoạt sử dụng các phương pháp, biện pháp phù hợp nhằm
phát triển LNML cho trẻ. Tác giả Nguyễn Thị Oanh [64] đã đưa ra các biện pháp phát
triển LNML cho trẻ: dạy trẻ tập nói thành câu với vốn từ cho sẵn; nói tiếp câu bỏ dở;
nói theo chủ đề; cho trẻ mô tả đồ chơi mà trẻ thích; tập đặt câu đố thông qua tranh; tổ
chức cho trẻ nghe và kể lại chuyện. Tác giả Vũ Thị Ánh Ngọc [61] đề xuất biện pháp
phát triển LNML cho trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi đóng kịch.


11
Có thể thấy nghiên cứu của các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các
nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ khác (giáo dục chuẩn mực ngữ âm, phát triển vốn từ,
hình thành và phát triển các mẫu câu…) với việc phát triển LNML cho trẻ. Tuy nhiên
các nghiên cứu mới chỉ trọng tâm đến nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ nói chung và đưa
ra quá trình thực hành, luyện tập trong một hoạt động riêng lẻ. Do vậy, việc xác định
nhiệm vụ, biện pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả nhằm phát
triển LNML có ý nghĩa lớn với phát triển toàn diện cho trẻ chuẩn bị bước vào trường
phổ thông.
1.1.2. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo
Hoạt động ngoài trời là hình thức giáo dục mang lại sự hứng khởi, thích thú, thoải
mái, tích cực trong quá trình tiếp nhận kiến thức, kỹ năng của người học. Có nhiều tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu về hoạt động này ở những khía cạnh khác nhau.
Thứ nhất: Vai trò của hoạt động ngoài trời đối với sự phát triển của trẻ.
Khi nói về vai trò của HĐNT, các tác giả thường bàn đến vai trò của môi trường

tự nhiên ngoài trời đối với phát triển của trẻ. Quan điểm môi trường thiên nhiên có
vai trò to lớn đối với sự phát triển trí tuệ của con người có trong các công trình nghiên
cứu của các nhà giáo dục như: J.J.Ruxô, P.H.Phrebel, J.A.Comenxki [65]. Việc trẻ
thường xuyên quan sát, tiếp xúc với thiên nhiên là cơ hội cho trẻ lĩnh hội kiến thức
về môi trường xung quanh, từ đó trí tuệ của trẻ phát triển. Các tác giả L.X Vygotsky
[94], J. Piaget [66] cho rằng sự tích cực trải nghiệm làm nên sự phát triển của trẻ, hiểu
biết được xây dựng thông qua sự tham gia hứng thú tích cực của trẻ trong môi trường;
trẻ sẽ thay đổi kiến thức hiện có khi tương tác với môi trường xung quanh; kinh
nghiệm quá khứ thường ảnh hưởng tới kinh nghiệm của trẻ.
Tác giả Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân [65] đã tổng hợp lịch sử của môn
học Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh, chỉ ra những
quan điểm giáo dục Xô Viết về vai trò của môi trường tự nhiên đối với sự phát triển
của trẻ như: sự chuyển đổi từ phương pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên (mầm
non Liên Xô) chuyển thành giáo dục sinh thái (mầm non Nga hiện nay). Qua các hoạt
động khám phá môi trường xung quanh, trong đó có môi trường tự nhiên ngoài trời
trẻ thu được một lượng nhỏ kiến thức khoa học đơn giản và phát triển các kỹ năng tư
duy, quan sát, hợp tác, giải quyết vấn đề…


12
Nghiên cứu của các tác giả trong nước như Nguyễn Ánh Tuyết [78], Hoàng Thị
Phương [72], Nguyễn Thị Lan Anh [2], Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân [64],
Lê Thị Kim Anh [3], Hoàng Thị Huế [32], Phạm Thị Loan [46]…đều khẳng định trẻ
được tham gia HĐNT sẽ phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm, đạo đức, thẩm
mỹ…Thiên nhiên với sự đa dạng về chủng loại, cấu tạo, môi trường sống…với các
quy luật và mối quan hệ, là nguyên liệu cho tư duy và mục đích của những khám phá
ở trẻ, là nguồn cảm hứng vô tận của sự sáng tạo, phát triển óc thẩm mĩ. Bên cạnh đó,
giáo viên còn giáo dục trẻ ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường thiên nhiên [71]. Tác giả
Nguyễn Thị Hòa [31] nhận định: “Một trong những mục đích của HĐNT là cho trẻ
rèn luyện ngoài trời, tắm nắng, tắm gió. Qua rèn luyện ngoài trời trẻ sẽ có sức khỏe

tốt, sức chịu đựng dẻo dai khi thay đổi khí hậu”. Tác giả Đặng Hồng Phương [68]
phân tích vai trò của HĐNT đối với sự phát triển thể chất của trẻ. Tác giả Hoàng Thị
Phương [72] phân tích vai trò của hoạt động khám phá môi trường xung quanh đối
với việc giáo dục trẻ mầm non sáng tạo nghệ thuật. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [78]
đã nhấn mạnh vai trò của thiên nhiên đối với sự phát triển của trẻ. Khi tiếp xúc với
thiên nhiên, trẻ được nhìn, nghe nhiều màu sắc, âm thanh của thiên nhiên bao nhiêu,
thì cảm giác và tri giác càng trở nên nhạy bén, tinh tế; phạm vi xúc cảm biểu hiện sự
phát triển tinh thần của con người càng rộng lớn bấy nhiêu. Việc tham gia hoạt động
ngoài trời, tiếp xúc với thiên nhiên sẽ gợi ra ở trẻ em những “liên tưởng về con người”,
trẻ sẽ có những lời nói, nhận xét đầy xúc cảm. Vì vậy “hãy tìm mọi cách để đưa trẻ
đến với thiên nhiên càng sớm càng tốt”[78]. Thiên nhiên ngoài trời là người bạn thân
thiết của tuổi thơ.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đều đánh giá cao vai trò và ý nghĩa của HĐNT
đối với sự phát triển của trẻ. Tác giả Nguyễn Thị Hòa [31] đã tổng hợp một số tư
tưởng về giáo dục mầm non trên thế giới, trong đó nhà giáo dục Rôbe Ôoen (1771 1858) cho rằng: “Phần lớn thời gian trong ngày cho trẻ được chơi ở ngoài trời”. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra vai trò của HĐNT
trong việc tạo cơ hội cho trẻ được trao đổi với cô và bạn bè về môi trường xung quanh,
mà chưa phân tích sâu việc trẻ được hoạt động, khám phá, trải nghiệm ở ngoài trời sẽ
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là phát triển LNML.


13
Thứ hai, nội dung của hoạt động ngoài trời: Các tác giả Hoàng Thị Oanh và
Nguyễn Thị Xuân [65], Hoàng Thị Phương [76], Nguyễn Thị Hòa [31] đưa ra nội
dung của HĐNT như sau:
- Rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất: tắm nắng, tắm gió, các bài tập xoa bóp;
- Khám phá môi trường tự nhiên như: các điều kiện hữu sinh (động vật, thực
vật); thiên nhiên vô sinh (đất, đá, cát, nước, không khí, ánh sáng…); hiện tượng tự
nhiên (mưa, gió, nắng…);
- Khám phá môi trường xã hội như: Đồ vật (đồ dùng, đồ chơi, phương tiện

giao thông); môi trường hẹp (bản thân, gia đình, trường mầm non; môi trường
rộng (quê hương, nghề nghiệp; các quy định, luật lệ, đất nước, Bác Hồ và các
hành tinh…).
Có thể thấy các tác giả chủ yếu tập trung vào các nội dung HĐNT nhằm giúp
trẻ phát triển thể chất và khám phá khoa học về môi trường xung quanh
Thứ ba, các nghiên cứu về phương pháp, biện pháp tổ chức hoạt động ngoài
trời theo hai nhóm sau:
- Phương pháp chung tổ chức hoạt động ngoài trời: các tác giả trong và ngoài
nước đã đưa ra các phương pháp khác nhau như: quan sát, sử dụng phương tiện trực
quan, đàm thoại, trò chơi, mô hình…
- Biện pháp tổ chức HĐNT hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục khác nhau.
Nghiên cứu của các tác giả Đặng Hồng Phương [68], Lê Thị Kim Anh [3], Nguyễn
Thị Lan Anh [2], Nguyễn Thị Hồng Vân [92] đã xác định các biện pháp tổ chức
HĐNT nhằm phát triển thể lực, phát triển năng lực, trí tuệ, tính tích cực nhận thức và
phát triển thẩm mỹ cho trẻ. Ở đây, các tác giả đều nhấn mạnh việc xây dựng môi
trường ngoài lớp học phong phú, thân thiện và khuyến khích trẻ quan sát và khám
phá thiên nhiên một cách tích cực. Tác giả Hoàng Thị Hải Huế [32] nghiên cứu về tổ
chức hoạt động khám phá thiên nhiên vô sinh cho trẻ mầm non đã đưa ra phương
pháp tổ chức như: thực hành, trải nghiệm, quan sát, dùng lời…thông qua hoạt động
học tập, vui chơi, trải nghiệm ngoài lớp học và chế độ sinh hoạt hằng ngày nhằm giúp
trẻ khám phá về thiên nhiên vô sinh. Các biện pháp giáo dục giúp phát triển ngôn ngữ
miêu tả cho trẻ 4 - 5 tuổi được tác giả Nguyễn Thị Huệ [33] trình bày trong bài viết
“Phát triển ngôn ngữ miêu tả cho trẻ 4 - 5 tuổi qua dạy trẻ kể chuyện với đồ chơi”.


×