Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 91 trang )

d

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

ISO 9001:2015

TRẦN THANH LUÂN

PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ PHÂN CHIA TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG
THỜI KỲ HÔN NHÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TRÀ VINH, NĂM 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

TRẦN THANH LUÂN

PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ PHÂN CHIA TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG
THỜI KỲ HÔN NHÂN

Ngành: Luật Dân Sự và Tố Tụng Dân Sự


Mã ngành: 8380103

NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Ngọc Anh Đào

TRÀ VINH, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ “Pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng trong luận văn, các ví dụ và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Kết quả nghiên
cứu này chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu
trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình nghiên cứu của
mình.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Kinh tế, Luật Trường Đại học Trà
Vinh xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Trần Thanh Luân

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm quý Thầy/Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian
thực hiện tiểu luận.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô
TS. Nguyễn Ngọc Anh Đào đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý Thầy/Cô để bài luận
văn hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi
TÓM TẮT .................................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 7
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 7
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ................................. 8
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN ............................................................................................. 8
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN ............................................................... 9
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG

THỜI KỲ HÔN NHÂN .................................................................................................. 9
1.1.1 Khái niệm tài sản chung vợ chồng và phân chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân ............................................................................................................. 9
1.1.1.1 Khái niệm tài sản chung của vợ chồng ............................................................... 9
1.1.1.2 Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ................ 13
1.2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ
PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN..... 19
1.2.1 Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ............... 19
1.2.2. Quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ................. 23
1.2.3. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân .................. 26
1.2.4 Hệ quả của việc chia tài sản của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kì hôn nhân.................................................................................................................... 28
1.2.5 Chấm dứt hiệu lực chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ............................ 32
1.2.6. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu ........................................ 34
iii


1.2.7 Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ........... 39
1.2.7.1 Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận ..................... 39
1.2.7.2. Yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân .................... 43
1.2.8 Các phương thức phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 36
1.2.8.1 Phân chia một phần tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ......... 36
1.2.8.2 Phân chia toàn toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân .... 38
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 46
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG, MỘT SỐ BẤT CẬP, VƯỚNG MẮC VÀ
KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN

NHÂN




VIỆT

NAM

...................................................................................................................................... 47
2.1 THỰC TIỄN ÁP DỤNG VIỆC PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN Ở VIỆT NAM.......................................... 47
2.2 MỘT SỐ BẤT CẬP, VƯỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TRONG
VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN ................................................................................. 53
2.2.1 Vướng mắc về xác định trách nhiệm của vợ chồng sau khi chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân .................................................................................................. 53
2.2.2 Vướng mắc về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
...................................................................................................................................... 58
2.2.3 Vướng mắc về chủ thể có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân ........................................................................................................... 59
2.2.4 Vướng mắc về phương thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ............. 61
2.2.6 Những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật ............. 69
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 75
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 1

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS


Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

HN&GĐ

Hôn nhân và gia đình

TANDTC

Tòa án nhân dân Tối cao

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số vụ việc về hôn nhân và gia đình đã xét xử phân theo cấp xét xử
cả nước năm 2015 đến năm 2018 ................................................................................. 44
Bảng 2.2. Thống kê công tác giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình theo thủ tục sơ thẩm
của tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015-2018 ........................................................................... 46

vi


TÓM TẮT
Đề tài “Pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về phân chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” được thực hiện gồm 03 phần: Phần mở đầu,
Phần nội dung và Phần kết luận. Ở phần nội dung, luận văn cấu trúc gồm 2 chương:

Chương 1: Lý luận chung về phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân
Trong Chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về phân
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Song, tác giả nghiên cứu
những quy định của pháp luật hôn nhân gia đình việt nam hiện nay về phân chia tài sản
chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, tác giả cũng đối chiếu với quy
định pháp luật Thái Lan và Pháp từ đó rút ra kinh nghiệm về việc áp dụng pháp luật
giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cho Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ở việt nam
Trong Chương này, tác giả nêu khái quát thực tiễn áp dụng việc phân chia tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa
ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về phân chia tài sản trong thời kỳ hôn
nhân.

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hôn nhân là kết quả của quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, biểu hiện
của nó chính là quan hệ giữa vợ và chồng được pháp luật thừa nhận nhằm tạo thành
một gia đình hòa thuận và hạnh phúc, góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn
vinh của xã hội. Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì tính bền
vững của quan hệ hôn nhân là điều mà bất cứ cặp vợ chồng nào cũng mong muốn có.
Sự phát triển của gia đình sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển chung của toàn xã hội.
Khi đó, vấn đề xây dựng gia đình luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm nhằm xây
dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, bền vững. Trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân còn tồn tại yêu cầu
tất yếu nhằm thể hiện quyền tự do của vợ chồng đối với tài sản chung, đồng thời tạo

điều kiện cho vợ chồng được tự do kinh doanh mà không ảnh hưởng đển đời sống
chung của gia đình.
Thực tiễn trong quan hệ vợ chồng hiện nay cho thấy, bên cạnh đời sống tình
cảm, tình yêu thương lẫn nhau không thể không quan tâm đến vật chất. Quan hệ tài sản
giữa vợ chồng là một vấn đề rất quan trọng mà nó cũng là yếu tố giúp cho vợ chồng
xây dựng cuộc sống hạnh phúc đáp ứng về tinh thần, vật chất cho mỗi gia đình hiện
nay. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng thường xảy ra các mâu thuẫn về nhân thân và
tài sản, đặc biệt là về vấn đề tài sản. Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ gắn liền
với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân vì vợ chồng một bên làm ăn thua lỗ, phá
sản trong kinh doanh hoặc do họ muốn sống độc lập nhưng không muốn ly hôn và
không muốn mâu thuẫn về tài sản. Vì tính chất đặc biệt này nên nếu trường hợp không
xác định được rõ ràng công sức đóng góp cụ thể của mỗi bên vợ chồng khi xảy ra
tranh chấp sẽ làm cho việc phân chia tài sản chung vợ, chồng là tương đối khó khăn,
phức tạp trong giải quyết phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân tại các cấp Tòa án.
Cùng với xu thế phát triển của xã hội, số lượng các vụ án này ngày càng tăng lên, giá
trị tài sản tranh chấp ngày càng lớn tạo ra rất nhiều khó khăn và áp lực cho cơ quan
tiến hành tố tụng.
Hiện nay, các vụ án yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân có những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật nhất là trong
việc xác định khối tài sản chung và công sức đóng góp của các bên nhằm đảm bảo sự
1


công bằng, hợp lý. Cùng với đó là tính chất đặc biệt của việc phân chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đòi hỏi pháp luật hiện hành cần có những quy
định cụ thể cũng như các hướng dẫn rõ ràng mới có thể đảm bảo được quyền lợi của
vợ, chồng cũng như các bên thứ ba có liên quan. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài
“Pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về phân chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân” làm luận văn của mình nhằm phân tích một số vấn đề
lý luận, thực tiễn và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật hôn nhân gia đình

Việt Nam hiện nay về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về phân chia tài sản tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân. Các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về phân chia tài
sản tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Qua tìm hiểu thực tiễn áp dụng
pháp luật ở Tòa án trong giải quyết việc phân chia tài sản vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân để từ đó tìm ra những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các kiến nghị để hoàn
thiện pháp luật phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
- Mục tiêu cụ thể
Luận văn sử dụng quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước Việt Nam hiện
nay, quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,
những văn bản pháp luật có liên quan nhằm:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
+ Phân tích, bình luận các quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
+ Phân tích thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật. Qua đó, đánh giá những
mặt đạt được, những hạn chế bất cập. Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Các vấn đề liên quan đến pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam về phân chia
tài sản của chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hiện nay mà luận
văn nghiên cứu đã được nhiều nhà lý luận và hoạt động thực tiễn nghiên cứu ở những
góc độ khác nhau. Một số tài liệu chuyên khảo về hôn nhân gia đình như:
- Nguyễn Văn Tiến (2018), Giáo trình Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam (tái
2


bản có sửa đổi, bổ sung), Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích tổng quát về

HN&GĐ nói chung. Tuy nhiên, do nội dung của giáo trình phân tích tổng quát về Luật
HN&GĐ nên hàm lượng kiến thức dành riêng cho việc chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân chưa nhiều. Trên tinh thần tiếp thu các kết quả nghiên
cứu trong tác phẩm này, tác giả sẽ tiếp tục phát triển, mở rộng để phân tích đánh giá
một cách đầy đủ và chi tiết hơn các quy định của pháp luật về phân chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thị Hường (2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về Luật HN&GĐ năm 2000, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tuy nhiên, nội dung tác
phẩm chỉ sơ lược các vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 chứ chưa
đi sâu phân tích về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đồng thời,
cuốn sách này chỉ nghiên cứu những quy định về Luật HN&GĐ năm 2000 nên cuốn
sách đã trở nên lỗi thời. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu các kết quả nghiên cứu trong tác
phẩm này, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về lý luận và thực tiễn về Luật
HN&GĐ năm 2014, mà cụ thể là vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
Ngoài những sách chuyên khảo thì nội dung pháp luật hôn nhân gia đình Việt
Nam về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn được nhiều
tác giả đề cập đến trong những luận văn chuyên ngành như:
- Phạm Thị Tươi (2012), Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả tập trung làm sáng tỏ
những vấn đề về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân, đồng thời chỉ ra những vướng mắc, bất cập và đưa ra những kiến nghị về
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng khi chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, luận văn chỉ phân tích một khía cạnh
của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà chưa bao quát hết các nội dung
của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, trên tinh thần tiếp thu các
nghiên cứu này, tác gải sẽ tiếp tục mở rộng nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết các
quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Phạm Hồng Minh Hoàng (2013), Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời

3


kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống
việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật HN&GĐ năm
2000. Qua đó, luận văn đã xây dựng khái niệm và phân tích các đặc điểm của việc chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Luận văn cũng nêu lên một số hạn
chế, vướng mắc trong quy định của pháp luật về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân qua các vụ việc cụ thể tại Tòa án. Trên cơ sở phân tích những bất cập, vướng
mắc, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu các quy
định của Luật HN&GĐ năm 2000, tác giả sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu của
luận văn để làm cơ sở cho công trình nghiên cứu của mình. Tiếp tục phát triển, mở
rộng để nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống những quy định về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trên cơ sở Luật HN&GĐ năm 2014.
- Tống Thị Lý (2015), Chia tài sản chung của vợ chồng để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn
nghiên cứu hệ thống hòa và phần tích các khái niệm, đặc điểm cũng như các quy định
của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đặc biệt là
đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của vợ chồng. Luận văn đã
nghiên cứu các trường hợp đầu tư kinh doanh riêng trực tiếp của vợ chồng, đồng thời
đưa ra cách giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình đầu tư kinh doanh
riêng. Từ việc phân tích những nội dung trên, tác giả đã nêu lên những quy định chưa
phù hợp, những hạn chế của pháp luật hiện hành về việc chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng và thực tiễn áp dụng pháp luật. Trên cơ sở
phân tích thực trạng tác giả kiến nghị một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật và góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật hiện
hành. Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu sâu nội dung của chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhna nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng.

- Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội. Trong Luận văn tác giả phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn
nhằm làm rõ những quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân. Qua phân tích những vướng mắc trong thực tiễn áp
4


dụng pháp luật về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, tác giả đã
đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, luận văn chỉ dừng lại ở một số bất cập liên quan
đến tài sản chung của vợ chồng như: các trường hợp vô hiệu khi chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, xác định phương thức chia tài sản chung, trách
nhiệm của vợ chồng khi chia tài sản chung và nghĩ vụ thông báo của vợ chồng khi chi
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trong
bài viết này, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu một cách chuyên sâu về phân chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Lưu Việt Thắng (2017), Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa, Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã làm sáng tỏ
những vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật
HN&GĐ năm 2014 như: căn cứ chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân,
phương thức chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, hệ quả pháp lý của chia
tài sản của chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tìm hiểu thực trạng chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa, tác giả
đã chỉ ra những vướng mắc bất cập và đưa ra những kiến nghị về xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thời gian
tới. Tuy nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu một số bất cập liên quan đến chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như: chủ thể có quyền yêu cầu chia tài sản chung
của vợ chồng, vấn đề công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng, trách

nhiệm của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và nghĩa vụ
thông báo của vợ chồng khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trên cơ sở kế
thừa các kết quả nghiên cứu trong bài viết này, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu một cách
chuyên sâu về phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trong giai đoạn hiện
nay.
- Hoàng Thị Ngân (2018), Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật
Kinh tế, Học viện Khoa học xã Hội, Hà Nội. Luận văn tác giả nêu một số vấn đề lý
luận, nội dung chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận theo quy định của Luật
HN&GĐ năm 2014. Qua thực tiễn thực tiễn hiện chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
5


thuận, tác giả đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận. Tuy nhiên, trong luận văn tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu chế
độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận chứ không đi sâu nghiên cứu về tài sản chung vợ
chồng.
Ngoài những sách chuyên khảo, Luận văn chuyên ngành thì nội dung pháp luật
hôn nhân gia đình Việt Nam về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân còn được nhiều tác giả đề cập đến trong những bài viết công bố trên các tạp
chí khoa học. Có thể kể đến một số bài viết như:
- Nguyễn Phương Lan (2002), “Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”, Tạp chí Luật học, số 2. Đây là một bài viết mang
tính chất “tiểu nghiên cứu” liên quan trực tiếp đến nội dung của đề tài. Tuy nhiên bài
viết chỉ mới đi sâu phân tích hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân. Luận văn sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu trong bài viết và tiếp tục phát triển
mở rộng nghiên cứu một cách toàn diện về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân.
- Nguyễn Văn Cừ (2015), “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong
pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Tạp chí Luật học, số 4. Bài viết phân tích

chế độ tài sản theo thỏa thuận trong hệ thống pháp luật Việt Nam và chế độ tài sản của
vợ chồng trong Luật HN&GĐ năm 2014 mà cụ thể là nguyên tắc chung áp dụng chế
độ tài sản của vợ chồng và nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Tuy
nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu một cách khái quát quy định pháp luật về chế độ tài sản
vợ chồng theo thỏa thuận để điều chỉnh các pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
và bảo đảm sự ổn định của các giao lưu dân sự.
- Đoàn Phương Diệp (2016), “Áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc
chấm dứt quan hệ tài sản giữa vợ và chồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15
(319). Bài viết phân tích việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc chấm
dứt quan hệ tài sản giữa vợ chồng. Tuy nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu sơ lược về chế
độ tài sản thỏa thuận giữa vợ và chồng theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014, áp
dụng chế độ tài sản thỏa thuận trong giải quyết hậu quả pháp lý của việc chấm dứt
quan hệ tài sản giữa vợ và chồng mà cụ thể là các trường hợp bị tuyên bố vô hiệu, hiệu
lực của tuyên bố vô hiệu đối với thỏa thuận về chế độ tài sản giữa vợ và chồng.
- Nguyễn Hồng Hải (2007), “Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng
6


trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành”, Tạp chí Luật
học, số 5. Bài viết chỉ nghiên cứu một số vướng mắc cần có quy định điều chỉnh về
việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật HN&GĐ năm
2000. Tuy nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu một cách khái quát mà chưa có thực trạng cụ
thể về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Chủ yếu trong các công trình trên các tác giả nghiên cứu về các khái niệm, đặc
điểm, hệ quả, tài sản chung của vợ chồng, bình luận khoa học về các chế độ tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của
các cặp vợ chồng về phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, các
vấn đề đó chưa được nghiên cứu toàn diện, hệ thống theo quy định mới của Luật HN&
GĐ năm 2014 hiện nay về việc phân chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do
vậy, các công trình nghiên cứu trên so với đề tài của luận văn này là hoàn toàn không

có sự trùng lắp về mặt nội dung.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết những nhiệm vụ đã được xác định, tác giả dựa trên cơ sở lý luận
và phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta và các nguyên tắc lý luận
chung của khoa học pháp lý trong quá trình thực hiện luận văn.
Đề tài còn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh, phương pháp lịch sử, khái quát, điều tra xã hội học để phục vụ công tác
nghiên cứu.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào một số vấn đề sau:
+ Quy định của pháp luật hiện hành về phân chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân được quy định trong Luật HN&GĐ năm 2014, BLDS năm
2015 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
+ Đối chiếu với một số quy định của pháp luật các nước trên thế giới về phân
chia tài sản chung của vợ chồng, có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật Việt Nam.
Qua đó tiếp thu những điểm tiến bộ và phù hợp với thực tiễn và pháp luật Việt Nam về
phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Qua tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về phân chia
tài sản chung của vợ chồng ở Việt Nam. Trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, vướng
7


mắc trong việc áp dụng các quy định của pháp luật và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn
thiện trong việc áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân.
- Phạm vi không gian: Trong phạm vi cả nước. Đồng thời, tác giả tập trung
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nơi tác giả sinh sống, qua đó có đối chiếu so
sánh với một số tỉnh như: Lạng Sơn, Bến Tre, Tiền Giang.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung vào pháp Luật HN&GĐ năm 2014 và

BLDS năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật. Thời gian nghiên cứu từ năm
2015 đến năm 2018.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu về việc phân chia tài sản
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật HN&GĐ năm 2014 và các văn bản pháp
luật có liên quan nhằm tìm ra những bất cập của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật tại các Tòa án ở Việt Nam.
- Đối tượng khảo sát: Gồm các bản án ở một số Tòa khi giải quyết tranh chấp
về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hiện nay và một số vụ việc cụ
thể tại một số địa phương.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được thực hiện theo bố cục gồm 2 chương, ngoài phần mở đầu, kết
luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Cụ thể sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân
Chương 2: Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ở Việt Nam

8


CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
1.1 KHÁI QUÁT VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
1.1.1 Khái niệm tài sản chung vợ chồng và phân chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân
1.1.1.1 Khái niệm tài sản chung của vợ chồng
Tài sản là một nhân tố quan trọng trong đời sống của mỗi con người, là một
trong những yếu tố tạo nên các mối quan hệ của xã hội, đảm bảo cho đời sống vật chất

kể cả tinh thần cho con người. Trong hôn nhân cũng vậy, tài sản chung của vợ chồng
dùng để đảm bảo cho các quyền và các nghĩa vụ như chăm sóc con cái, phụng dưỡng
cha mẹ và việc không có tài sản thì vợ chồng khó có thể thực hiện được các quyền
cũng như nghĩa vụ nói trên. Tài sản là một từ ngữ quen thuộc, là vấn đề trọng tâm của
các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ tài sản nói riêng.
Theo từ điển tiếng Việt, khái niệm tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích
sản xuất hoặc tiêu dùng. Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố
định và tài sản lưu động. Còn khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất
thì có tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Theo từ điển Luật học khái niệm “tài sản” được hiểu như sau: “Tài sản là các
vật có giá trị bằng tiền và là đối tượng của quyền tài sản và các lợi ích vật chất khác.
Tài sản bao gồm: Vật có thực, vật đang tồn tại và sẽ có như hoa lợi, lợi tức, vật sẽ
được chế tạo theo mẫu như đã thỏa thuận giữa các bên, tiền và các giấy tờ có giá trị
được bằng tiền và quyền tài sản”1. Trong Bộ luật Dân sự năm 2015 khái niệm tài sản
gồm: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất
động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản
hình thành trong tương lai”2. Theo đó, có thể hiểu tài sản là vật trong thế giới vật chất
gồm cả động và thực vật, còn hiểu theo khái niệm pháp lý, vật là tài sản và tài sản là
hữu hình; tiền là một loại tài sản đặc biệt khác với vật, tiền do Nhà nước độc quyền
phát hành và lưu hành, còn giấy tờ có giá trị có thể thanh toán và trao đổi. Bên cạnh
đó, tài sản bao gồm động sản và bất động sản, động sản là những tài sản không phải là
1
2

Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), Từ điển Luật học, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội, tr.317.
Điều 105 Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH) ngày 24/11/2015.

9



bất động sản và là những tài sản có thể dịch chuyển mà không ảnh hưởng đến công
dụng của tài sản. Còn ngược lại bất động sản là tài sản không thể di dời được3.
Trên thực tế tài sản là một khái niệm vô cùng rộng và khó có thể khái quát hết.
Theo pháp luật hiện hành, tài sản được xem là đối tượng của nhóm quyền sở hữu và là
khách thể của nhiều quan hệ pháp luật dân sự. Đặc biệt là trong hôn nhân, sau khi bắt
đầu cuộc sống hôn nhân, những quy định về tài sản của cá nhân nam nữ sẽ có sự thay
đổi. Phần tài sản riêng giữa nam và nữ dần trở thành tài sản chung, từ đó các quyền về
sở hữu, sử dụng, định đoạt cũng sẽ thay đổi và phần tài sản này sẽ càng khó phân định
khi mà vợ, chồng tham gia vào các cuộc giao dịch trao đổi tài sản với người thứ ba.
Từ những khái niệm trên, tác giả có thể khái niệm: tài sản là những của cải vật
chất có giá trị được dùng trong sản xuất hoặc tiêu dùng.
Trong pháp luật dân sự, tài sản chung vợ chồng là một nội dung khá rộng. Theo
đó, khái niệm chế độ tài sản giữa vợ chồng được khái niệm như sau:
Theo tác giả Nguyễn Văn Cừ (2006), khái quát chế độ tài sản của vợ chồng như
sau: “Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về
tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản
giữa vợ và chồng”4.
Theo Điều 33 của Luật HN&GĐ năm 2014 quy định tài sản chung của vợ
chồng bao gồm:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau
khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.


3

Nguyễn Minh Tuấn (2016), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2015, NXB Tư pháp, tr.175-176.
4
Nguyễn Văn Cừ (2006), Thời kỳ hôn nhân - Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 23, tr.17.

10


2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để
bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là
tài sản chung.”
Như vậy, pháp luật đã quy định rõ căn cứ, nguồn gốc, thành phần của các loại
tài sản của vợ và chồng, lấy đó làm căn cứ cho việc điều chỉnh các mối quan hệ tài sản
của vợ chồng phát sinh sau này.
Để xác định phần tài sản chung mà pháp luật đã quy định cần phải chú ý các
vấn đề sau:
Thứ nhất, là thời điểm xác định khối tài sản chung, đó là thời kỳ hôn nhân. Thời
kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký
kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân5. Đây là thời gian quan hệ vợ chồng tồn tại, được
tính từ ngày việc đăng ký kết hôn của vợ chồng được công nhận đến thời điểm Tòa án
ra bản án/quyết định chấm dứt hôn nhân có hiệu lực pháp luật. Vậy, toàn bộ tài sản do
vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân này được coi thuộc khối tài sản chung của vợ
chồng.
Thứ hai, dựa vào nguồn gốc tài sản:
- Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh

doanh.
Đây là nhóm tài sản chủ yếu của vợ chồng; cuộc sống hôn nhân với bản chất là
sự đồng lòng cùng nhau gánh vác công việc chăm sóc gia đình. Hay đúng hơn là cùng
nhau tạo ra khối tài sản chung để phục vụ các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho cả
gia đình. Trong cuộc sống vợ, chồng đều có thể tham gia lao động, sản xuất kinh
doanh để tạo ra tài sản pháp luật căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên. Song, sự
đóng góp của vợ chồng vào việc xây dựng khối tài sản chung đó có thể không ngang
nhau nhưng quyền sở hữu đối với tài sản đó là ngang nhau và pháp luật công nhận về
quyền bình đẳng của vợ chồng vào khối tài sản chung.
- Các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là tiền

5

Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Luật số 52/2014/QH13) ngày 19/6/2014.

11


thưởng, các khoảng trợ cấp thất nghiệp, thai sản, tiền trúng số và những khoản tài sản
khác mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối
với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia
cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước sau đó vợ chồng nhập vào khối tài sản chung. Như
vậy, chỉ những tài sản có nguồn gốc hợp pháp do vợ chồng tạo ra hoặc được xác lập
quyền sở hữu trong thời kỳ hôn nhân mới là tài sản chung của vợ chồng.
Thứ ba, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
Đây là những tài sản mà căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng được chủ sở
hữu thể hiện ý chí muốn chuyển giao quyền sở hữu lại cho cả hai vợ chồng theo quy
định của pháp luật về thừa kế. Theo đó, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc
tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân thì những tài sản này là tài sản chung của vợ

chồng.
Tuy nhiên, trong Luật HN&GĐ năm 2014 về chế độ tài sản của vợ chồng cũng
đã có những quy định cụ thể về chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trong điều kiện thực tế,
pháp luật cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản cho mình đây là quy định khá tiến
bộ. Đây là cơ sở cho việc củng cố quan hệ vợ chồng sau này, đảm bảo cho hôn nhân
lâu dài. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản theo luật định sẽ
không được áp dụng trong trường hợp này.
Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận là hệ quả của thỏa thuận giữa vợ chồng
về lựa chọn tài sản trong thời kỳ hôn nhân6. Bên cạnh đó, chế độ tài sản thỏa
thuận (hay còn gọi là chế độ tài sản ước định) là tập hợp các quy tắc do chính vợ,
chồng xây dựng nên một cách hệ thống trên cơ sở sự cho phép của pháp luật để thay
thế cho chế độ tài sản luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng7.Theo
đó, việc xác định tài sản theo thỏa thuận có căn cứ xác lập và chấm dứt phụ thuộc vào
sự kiện phát sinh và chấm dứt của quan hệ hôn nhân. Có thể thấy, chế độ tài sản theo
thỏa thuận chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân.
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng có những đặc thù riêng trong việc
xác lập quyền sở hữu. Khi tiến hành thỏa thuận thì phần tài sản được thỏa thuận được
xem là một phần tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tất nhiên phần

6

Lê Thị Hòa (2016), Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr.16.
7
Đoàn Phương Diệp (2016), “Áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc chấm dứt quan hệ tài sản giữa
vợ và chồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15 (319), tr.18.

12



còn lại là phần tài sản riêng của mỗi cá nhân vợ và chồng và nguyên tắc người sở hữu
tài sản riêng có quyền định đoạt tài sản riêng của mình mà không theo ý chí của người
khác. Tuy nhiên phần tài sản thỏa thuận này vẫn có thể bị vô hiệu trong một số trường
hợp.
Bên cạnh đó, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định về những nguyên tắc
chung ứng xử của vợ chồng với tài sản chung, trong đó ghi nhận: “Vợ, chồng bình
đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”8
Như vậy, từ những phân tích trên tác giả có thể khái quát tài sản chung của vợ
chồng là: bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản chung của vợ
chồng có thể bao gồm các loại bất động sản và động sản. Tài sản chung của vợ chồng
là tài sản thuộc hình thức sở hữu chung có thể phân chia. Vợ, chồng có quyền, nghĩa
vụ ngang nhau đối với tài sản chung đó. Việc xác định rõ phần tài sản chung của vợ
chồng này là căn cứ quan trọng của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi có yêu
cầu.
1.1.1.2 Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Từ xa xưa khi mà vấn đề tài sản giữa vợ chồng từ việc quy định về tài sản
chung đến việc cho phép trong chế độ tài sản vợ chồng có phần tài sản chung và tài
sản riêng của vợ chồng được xem là một bước tiến lớn trong pháp luật về hôn nhân và
gia đình ở nước ta. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội ngày nay, trong đời sống
hôn nhân ngày càng xuất hiện nhiều trường hợp đặc biệt. Tác động mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường thì vấn đề tài chính trở nên ngày càng quan trọng thiết yếu trong đời
sống hôn nhân, nhiều vợ chồng muốn độc lập về tài chính dẫn đến việc xuất hiện
mong muốn phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thực tế
việc này giúp giải quyết phần nào những xung đột trong đời sống hôn nhân của vợ
chồng, một phần giúp cá nhân vợ hoặc chồng nâng cao tính độc lập trong đời sống
kinh tế ngoài xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tại khoản 1 Điều 38, Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy
định cụ thể như sau:
“Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc

toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không
8

Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Luật số 52/2014/QH13) ngày 19/6/2014.

13


thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết”.
Quy định trên thể hiện sự cho phép của pháp luật về việc vợ chồng có thể tiến
hành phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, trừ các trường hợp ở Điều 42 của Luật
này quy định về những trường hợp bị vô hiệu.
Việc phân chia này còn là sự cụ thể hóa nguyên tắc “hôn nhân tự nguyện tiến
bộ”. Sự tự nguyện được thể hiện ở chỗ vợ, chồng có quyền thỏa thuận với nhau, có
nghĩa là họ có thể chia hoặc không chia tài sản chung, không ai có quyền cưỡng ép hay
cản trở bên còn lại thực hiện quyền của mình trong việc phân chia tài sản9. Bên cạnh
đó, ngoài việc không thể cưỡng ép trong việc phân chia, quy định còn cho phép vợ
chồng tự thỏa thuận phần tài sản sẽ được phân chia, có thể là chia đôi toàn bộ tài sản
chung, có thể là chia một phần của tài sản. Cụ thể được quy định như sau:
“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này
được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản
chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”10.
Điểm tiến bộ của quy định trên là đã có những bước đi mới, phá bỏ được định
kiến cũ về việc sở hữu tài sản chung của vợ, chồng trong hôn nhân, khẳng định được
sự tôn trọng bảo vệ đối với quyền tài sản của vợ chồng. Ở đây cho thấy quyền về tài
sản của vợ, chồng đã được tôn trọng và bảo vệ. Mặt khác so sánh với quy định về việc
phân chia tài sản chung thì Luật HN&GĐ năm 2014 đã có sự cụ thể và chặt chẽ hơn so
với năm 2000. Bởi trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 chỉ đề cập đến việc chia
tài sản chung phải lập thành văn bản mà không cần đòi hỏi văn bản này phải được

công chứng của cơ quan có thẩm quyền. Việc các văn bản thỏa thuận này được đem
đến cơ quan công chứng còn là căn cứ để có thể giải quyết các sự việc phát sinh sau
này cũng như là căn cứ để có sau này nếu vợ chồng có thể chấm dứt hiệu lực của việc
chia tài sản chung.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đã được quy định
cụ thể và chi tiết trong Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 và trên cơ
sở kế thừa thì Luật HN&GĐ năm 2013 lại tiếp tục ghi nhận chế định này. Tuy nhiên
có nhiều cách hiểu khác nhau về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, một số tác giả
9

Nguyễn Thị Chi (2018), Bình luận Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, NXB Lao động, Thành phố Hồ Chí
Minh, tr. 55.
10
Khoản 2, Khoản 3 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình (Luật số 52/2014/QH13) ngày 19/6/2014.

14


đã đưa ra một số khái niệm như sau:
Theo tác giả Phạm Hồng Minh Hoàng (2013) thì khái niệm chia tài sản chung
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
“Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc thay đổi một
phần hoặc toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi
bên vợ chồng theo thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định trong trường hợp
vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có
lý do chính đáng khác. Việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực
hiện trong thời kỳ hôn nhân và hậu quả pháp lý của việc này không làm
chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trước pháp luật”11.
Từ khái niệm trên, có thể thấy tác giả đã có một cái nhìn khái quát và đầy đủ về
khái niệm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Ngoài ra, khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn
còn được tác giả Tống Thị Lý (2015) khái niệm như sau:

“Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là trường hợp
được pháp luật quy định trong đó vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm tách một
phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thành tài sản
riêng của mỗi bên vợ, chồng mà không làm chấm dứt quan hệ vợ
chồng với điều kiện không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình,
của các con và không nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ về tài
sản của vợ, chồng”12.
Với khái niệm trên, tác giả đã khái quát đầy đủ những bản chất của việc chia tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, qua nghiên cứu một số công trình khoa học liên quan, tác giả nhận
thấy: Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chính là quyền của vợ,
chồng trong việc chấm dứt quyền sở hữu chung của vợ chồng đối với một phần hay
toàn bộ tài sản chung. Theo đó, vợ, chồng có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án
chuyển một phần hoặc hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng cho mỗi
11

Phạm Hồng Minh Hoàng (2013), Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.17.
12
Tống Thị Lý (2015), Chia tài sản chung của vợ chồng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.12.

15


bên vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Việc chia tài sản chung này không làm

chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trước pháp luật.
1.1.2 Đặc điểm của việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Khác với việc phân chia tài sản khi vợ chồng ly hôn hay việc vợ hoặc chồng
yêu cầu chia tài sản khi bên còn lại đã mất, chia tài sản trong thời kì hôn nhân có
những đặc điểm riêng biệt, bởi dù chia tài sản họ vẫn còn là vợ chồng, việc chia tài sản
này đôi khi chỉ là vì sự phát triển kinh kế của vợ hoặc chồng.
Thứ nhất, phân chia tài sản chung của vợ chồng dựa trên một cơ chế phân chia
đặc biệt
So với việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, khi đó vợ, chồng hoặc Tòa án
có thể dựa vào những quy định của pháp luật về sự đóng góp vào tài sản chung mà
phân biệt rõ ràng tài sản chung, riêng mà có thể chia chia tài sản. Tuy nhiên, việc chia
tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân lại có cách xác định khá đặc biệt. Đó là
ngoài các quy định cụ thể thì còn xác định phần tài sản chung bằng nguyên tắc suy
đoán.
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là một trong những trường hợp
đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ, việc chia tài sản chung được xem như một biện pháp để hỗ
trợ cho hoạt động kinh doanh của vợ, chồng khi vợ chồng có nhu cầu được tạo lập tài
sản riêng, khi đó vợ chồng có quyền yêu cầu chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản
chung. Việc chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại được xem như cơ chế đặc biệt,
bởi việc phân chia không dựa vào công sức đóng góp của các bên vào khối tài sản
chung như việc phân chia tài sản chung khi ly hôn. Thông thường thì vợ chồng thường
thỏa thuận mỗi người nhận một nữa tài sản trong phần tài sản cần chia.
Xuất phát từ những nguyên tắc chung trong việc xác định tài sản chung của vợ,
chồng, nếu không có chứng cứ chứng minh được đó là phần tài sản riêng thì phần tài
sản đang tranh chấp đó được xác định là tài sản chung. Bên cạnh đó, trong một khối tài
sản lẫn lộn tài sản chung và tài sản riêng nếu không đủ căn cứ xác định đó là tài sản
của vợ hoặc chồng thì sẽ được suy đoán là tài sản chung. Nếu tiến hành phân chia khối
tài sản chung này, theo nguyên tắc chúng sẽ được chia đôi, tuy nhiên thực tế cho thấy
rằng việc suy đoán trong nhiều trường hợp sẽ không hợp lí dẫn đến việc không công
bằng. Bên cạnh đó việc phân chia tài sản này chỉ có giá trị pháp lý đối với phần tài sản

được phân chia. Tức là phần tài sản còn lại chưa chia vẫn là tài sản chung của vợ
16


×