Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Cải cách hệ thống thuế Việt Nam hậu WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.04 KB, 37 trang )

Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong tiến trình tồn cầu hố nền kinh tế.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một biểu hiện sinh động của quá trình đó.
Cải cách hệ thống thuế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, nhằm thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước và thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Do chính sách khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế, hàng năm có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và
hộ kinh doanh ra đời, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn, hoạt động kinh
doanh ngày càng đa dạng, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tiên tiến và hiện
đại, đòi hỏi hệ thống thuế phải tiếp tục được cải cách phù hợp với quá trình hiện đại hóa
kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Cải cách
hệ thống thuế Việt Nam hậu WTO” làm đề tài tiểu luận của tôi.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các nguyên tắc thương mại của WTO và những vấn đề đặt ra đối với hệ
thống chính sách thuế của Việt Nam. Trên cơ sở đó tham chiếu và đánh giá thực trạng hệ
thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO. Đồng thời,
xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra các giải pháp hồn thiện hệ thống chính sách
thuế ở nước ta trong điều kiện gia nhập WTO.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, gắn với hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế nhằm đảm bảo
chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, góp phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội và
chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu:
3.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp… nhằm làm rõ vấn đề đề tài nghiên cứu.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:



Trang:1


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống chính sách thuế. Phạm vi nghiên cứu
của luận án tập trung chủ yếu vào khía cạnh hệ thống các chính sách thuế nhằm làm rõ các
vấn đề: các nguyên tắc thương mại của WTO và những vấn đề đặt ra đối với hệ thống
chính sách thuế của
các nước đang phát triển, đánh giá thực trạng hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt
Nam đặt trong khuôn khổ là thành viên của WTO và những giải pháp cần thiết cho việc
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam khi gia nhập WTO
5.Bố cục của tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế và cải cách hệ thống thuế .
Chương 2. Thực trạng cải cách hệ thống thuế Việt Nam hậu WTO.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hệ thống thuế hậu WTO.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên khơng thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn từ Thầy để tiểu luận của tơi được
hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trang:2


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu.

Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế và cải cách hệ thống thuế ……………..4-12
1.1.Cơ sở lý luận về thuế………………………………………………….4-7
1.1.1. Khái niệm về thuế…………………………………………………. 4
1.1.2. Chức năng, vai trò của thuế………………………………………...4
1.1.3.Phân loại thuế……………………………………………………….5-7
1.2. Hệ thống thuế……………………………………………………… .7-12
1.2.1. Khái niệm ………………………………………………………….7
1.2.2. Các yếu tố tác động đến hệ thống thuế……………………………..7-8
1.2.3. Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế……………………………. 8-9
1.3. Cải cách hệ thống thuế Việt Nam…………………………………….9-12
1.3.1. Mục tiêu…………………………………………………………….9-10
1.3.2. Các nguyên tắc và bài học của cải cách thuế……………………….10-11
1.3.3. Vai trò của thuế đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế………..11-12
1.4. Cải cách thuế ở các nước ASEAN……………………………………12
Chương 2. Thực trạng cải cách hệ thống thuế Việt Nam hậu WTO…. 13-25
2.1. Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO……………13-16
2.1.1. Những vận hội cơ bản mà Việt Nam có thể đón nhận………………13-14
2.1.2. Những thách thức…………………………………………………....14-15
2.1.3. Về chính sách thuế quan hậu WTO………………………………….15-16
2.2. Thực trạng hệ thống thuế Việt Nam………………………………..….16-25
2.2.1. Giai đoạn trước gia nhập WTO……………………………………...16-17
2.2.2. Cải cách hệ thống thuế hậu WTO…………………………………....17-25
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công cuộc cải cách hệ thống thuế
hậu WTO………………………………………………………………………. 26-35
3.1.Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến cải cách hệ thống thuế nước ta
…………………………………………………………………………… . 26-28
3.1.1.Bối cảnh quốc tế……………………………………………………. 26-27
3.1.2. Bối cảnh trong nước……………………………………………….. 27-28
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hệ thống thuế Việt Nam … .28-35
3.2.1. Về nội dung các luật thuế…………………………………………. . 28-34

3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ ……………………………………………… .34-35
Kết luận.
Tài liệu tham khảo

Trang:3


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế và cải cách hệ thống thuế .
1.1. Cơ sở lý luận về thuế.
1.1.1. Khái niệm về thuế :
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về thuế tùy theo cách thức tiếp cận nghiên
cứu trên các giác độ khác nhau như giác độ kinh tế học, giác độ phân phối thu nhập, giác
độ người nộp thuế…nhưng đều đề cập đến các nội dung cơ bản như : nguồn lực chuyển
giao, quyền lực Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước….Một trong các khái
niệm về thuế được thừa nhận chung là:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp,
nhằm sử dụng cho mục đích chung tồn xã hội.
1.1.2. Chức năng, vai trò của thuế :
- Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Thuế là phương tiện để Nhà nước tập trung một phần tổng sản phẩm quốc nội
( GDP) vào Ngân sách Nhà nước, thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm GDP được động viên vào
NSNN. Trên cơ sở đó Nhà nước chi tiêu để duy trì sự tồn tại và thực hiên các chức năng,
nhiệm vụ kinh tế xã hội của mình (chi quản lý hành chính Nhà nước, chi đầu tư phát triển,
chi quốc phòng an ninh, cung cấp hàng hóa cơng cộng…). Hiện nay thuế là nguồn thu có tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN của các nước có nền kinh tế thị trường.
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế thực hiện điều tiết nền kinh tế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế

khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng các
mức thuế phải nộp phù hợp…qua đó kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp với lợi ích của xã hội. Việc điều tiết kinh tế của thuế gắn liền với vai trò
điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến nền kinh
tế quốc dân: điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế, thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý,
điều chỉnh tích lũy tư bản, góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước, thay đổi mức thuế
suất, áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế….
- Điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội

Trang:4


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

Thuế là cơng cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của
xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội thông qua các sắc thuế trực thu hay sắc thuế gián thu.
1.1.3. Phân loại thuế:
Để phục vụ cho việc xây dựng chính sách pháp luật thuế, phục vụ cho các mục tiêu
quản lý hay nghiên cứu khác nhau cũng như quản lý các loại thuế được áp dụng cho từng
đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung
cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật
thuế và sử dụng hiệu quả công cụ thuế.
Trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại thuế, tùy theo điều kiện hoàn cảnh và yêu
cầu quản lý thuế của mỗi nước mà có sự lựa chọn cách phân loại thuế khác nhau (dựa vào
phương thức đánh thuế, dựa vào cơ sở tính thuế, dựa theo phạm vi điều chỉnh của sắc thuế,
dựa theo tên gọi của sắc thuế, theo tính chất thuế suất…). Dưới đây là một số tiêu thức
phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng:
* Phân loại theo phương thức đánh thuế.
Có thể chia thuế thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu

- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp
thuế. Theo đó, đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với người phải chịu thuế.
Loại thuế này mang tính chất thuế lũy tiến, vì nó tính đến khả năng của người nộp
thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, cịn người có thu nhập thấp thì
nộp thuế ít hơn.
Ở Việt Nam, các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất…. Ưu điểm của
thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập…
có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức
sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó đảm bảo được tính cơng bằng trong xã hội. Nhược
điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế khi Nhà nước điều
chỉnh tăng thuế, số thu động viên vào ngân sách thường chậm và chi phí quản lý thu thuế
khá tốn kém.

Trang:5


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người
nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thơng qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế
theo luật và người chịu thuế không đồng nhất với nhau, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ
chính là người chịu thuế.
Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa dịch vụ, trong giá hàng hóa
dịch vụ người tiêu dùng mua đã bao gồm cả thuế, người sản xuất hàng hóa dịch vụ sẽ nộp
thay người tiêu dùng số thuế này vào NSNN.
Là loại thuế mang tính chất lũy thối vì nó khơng tính đến khả năng thu nhập của
người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng
mua một loại hàng hóa dịch vụ.
Ở Việt Nam, các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc

biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu….Ưu điểm là đối tượng chịu thuế rất rộng, đem lại nguồn
thu thường xuyên và ổn định cho NSNN, chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế
trực thu. Nhược điểm khơng đảm bảo tính cơng bằng trong nghĩa vụ nộp thuế.
* Phân loại theo cơ sở tính thuế:
Có thể chia thành ba loại sau:
- Thuế thu nhập: Cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được ( TNDN,TNCN)
- Thuế tiêu dùng: Cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được mang
ra tiêu dùng trong hiện tại ( thuế DT, GTGT, TTĐB…)
- Thuế tài sản: Cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản: Tài sản tài chính, Tài sản cố
định,Tài sản vơ hình như nhãn hiệu hàng hố, bí quyết kỹ thuật... ( thuế Nhà đất…)
* Phân loại theo mức thuế:
- Thuế đánh theo tỷ lệ %
Thuế lũy tiến : áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính thuế
Thuế lũy thối: mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở đánh thuế lại tăng dần.
Thuế tỷ lệ cố định: áp dụng một thuế suất cố định trên cơ sở tính thuế mà khơng phụ
thuộc vào quy mô cũng như sự tăng giảm của cơ sở tính thuế.
- Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị tính
thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm

Trang:6


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

* Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách
- Thuế trung ương
Được Nhà nước ban hành luật pháp và thu trong phạm vi toàn quốc
- Thuế địa phương
Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương và NSNN ở địa phương hưởng
Ở Việt nam áp dụng CS thuế thống nhất, khơng có thuế TW, thuế ĐP

1.2. Hệ thống thuế:
1.2.1. Khái niệm: Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
Hệ thống thuế đề cập ở đây chủ yếu là hệ thống chính sách thuế, cách quản lý thuế mà
một quốc gia sử dụng để điều tiết nền kinh tế. Số lượng các hình thức thuế trong hệ thống
thuế nhiều hay ít phụ thuộc vào sự vận động của dòng thu nhập trong nền kinh tế đơn giản
hay phức tạp hay khả năng kiểm sốt và điều chỉnh sự vận động của dịng thu nhập trong
nền kinh tế của Chính Phủ.
Tùy thuộc vào tình hình chính trị - kinh tế từng thời kỳ mà Nhà nước điều chỉnh hệ
thống thuế cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là hệ thống thuế chịu sự chi phối của chính sách
thuế. Chính sách thuế là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thu nộp
thuế và các biện pháp hành thu để đạt mục tiêu đã đề ra. Chính sách thuế thể hiện đường lối
và phương hướng động viên thu nhập dưới hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân.
Chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
nộp thuế, ban hành các loại thuế và ưu đãi về thuế trong từng giai đoạn phát triển nhất
định.
Ngồi hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế, để thực thi pháp luật về thuế, các
quốc gia cịn phải có hệ thống các định chế về thuế. Đó là tổng hợp các quy định, các biện
pháp về nghiệp vụ, về tổ chức, về kinh tế, về hành chính…và cơ chế vận hành chúng nhằm
tổ chức có hiệu quả việc thực thi các luật thuế như: bộ máy quản lý thu thuế, các biện pháp,
quy trình nghiệp vụ…
1.2.2. Các yếu tố tác động đến hệ thống thuế:

Trang:7


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

Yếu tố chính trị:

+ Bản thân thuế là do NN đặt ra, NN là một tổ chức chính trị, thi hành các chính sách
do giai cấp thống trị đặt ra để phục vụ cho các mục tiêu do Nhà nước đặt ra và phục vụ cho
hệ thống chính trị .
+ Thể chế chính trị của Nhà nước có ý nghĩa quyết định đến hệ thống thuế
+ Yếu tố chính trị có tác động quyết định đến chính sách thuế và quản lý thuế
Yếu tố kinh tế
+ Thuế là một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân được tập trung vào NSNN.
Thuế luôn luôn gắn chặt với SXKD của DN.Nguồn thu từ thuế chỉ có thể ổn định, tăng
trưởng trên cơ sở nền kinh tế được phát triển và hiệu quả.
+ Những yếu tố kinh tế thường tác động đến hệ thống thuế là mức độ tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, quan hệ cung cầu trên thị trường…
Yếu tố xã hội:
+ Hệ thống thuế được thực thi do các cơ quan quản lý và các tầng lớp dân cư trong xã
hội.
+ Các yếu tố xã hội tác động đến việc xây dựng, hoặch định chính sách thuế và quản
lý thuế.
+ Hệ thống thuế vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng phải phù hợp với điều kiện
cụ thể của các quốc gia áp dụng như phong tục tập qn, trình độ văn hố, xã hội, truyền
thống dân tộc, kết cấu giai cấp trong xã hội...
1.2.3. Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế:
Tính cơng bằng
Tính cơng bằng là một đòi hỏi khách quan trong việc điều tiết thu nhập của các tầng
lớp dân cư trong xã hội. Gồm có:
-Cơng bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có điều kiện về mọi mặt đều như nhau
thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
-Công bằng theo chiều dọc, nếu người có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp
thuế cao hơn những người khác có khả năng nộp thuế ít hơn.

Trang:8



Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

Tính hiệu quả
Hiệu quả đối với nền kinh tế ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội
Hiệu quả thu thuế
- Chi phí hành chính thuế :gồm, chi phí quản lý của cơ quan thuế và những chi phí
của người nộp thuế;
- Nhằm giảm bớt chi phí hành chính địi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản, rõ ràng,
minh bạch
Tính rõ ràng, minh bạch
Xác định rõ ràng đối tượng nộp thuế, chịu thuế
Quy định cụ thể mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế, miễn giảm, ưu đãi thuế cũng
như xử lý vi phạm
Các phi phí tính thuế phải minh bạch, có tiêu chí thống nhất
Người nộp thuế có thể tính tốn chính xác được hiệu quả kinh doanh, nghĩa vụ nộp
thuế cũng như dễ dàng thực hiện các thủ tục về thuế. Đây là yếu tố quan trọng để giảm bớt
các chi phí hành chính thuế cũng như tăng cường thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài để phát triển kinh
Tính linh hoạt
Có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh kinh tế mới
Khi hoạch định chính sách thuế phải đảm bảo can thiệp ở mức độ, thời điểm và đối
tượng thích hợp mới có thể tạo ra sự ổn định và đáp ứng mục tiêu.
1.3. Cải cách hệ thống thuế Việt Nam.
Cải cách hệ thống thuế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, nhằm thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước và thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.1. Mục tiêu: Cải cách hệ thống thuế nhằm xây dựng hệ thống chính sách thuế
đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
gắn với hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập

quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất

Trang:9


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

nước, góp phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.3.2. Các nguyên tắc và bài học của cải cách thuế:
Sẽ khơng có một hệ thống thuế nào được xem là hoàn hảo và lý tưởng duy nhất cả. Để
đánh giá một hệ thống thuế mới người ta thường đặt ra ba tiêu chí: Hệ thống thuế có hiệu
quả kinh tế hơn hay khơng? Hệ thống thuế có cơng bằng về mặt xã hội hơn khơng? Hệ
thống thuế có tạo nhiều nguồn thu ngân sách rịng hơn khơng? Trong khi những tiêu chí
đánh giá vẫn khơng đổi thì điều gì là tốt nhất sẽ thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào cấu
trúc thu chi ngân sách của quốc gia, tức là một hệ thống thuế có tính động thay vì tĩnh.
Đứng trên phương diện hiệu quả kinh tế, việc cải cách thuế phải dựa trên nguyên tắc mức
thuế suất thấp và cơ sở thuế rộng. Do mất mát xã hội vơ ích tỷ lệ với bình phương thuế suất
nên một mức thuế suất thấp hơn sẽ làm giảm tổn thất phúc lợi xã hội. Thuế suất giảm còn
làm giảm các hành vi trốn, tránh thuế thông qua các hoạt động dịch chuyển thu nhập hay
chuyển giá - những hành vi làm thất thu thuế, tăng chi phí quản lý và tuân thủ thuế. Việc
giảm thuế suất phải đi đôi với định nghĩa lại cơ sở thuế trên cơ sở rộng hơn nhằm có thể
tăng doanh thu thuế rịng. Bởi vì, mục đích chính của chiến lược cải cách thuế phải là tối đa
hóa nguồn thu, trong khi vấn đề công bằng và phúc lợi xã hội cịn được giải quyết thơng
qua chính sách chi tiêu của chính phủ.
Điều cũng cần lưu ý trong quá trình cải cách thuế là phải sắp xếp thứ tự ưu tiên sao
cho mục tiêu thu ngân sách phải là thứ yếu trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, trong dài hạn,
mục tiêu cuối cùng vẫn phải là tăng doanh thu thuế rịng. Có một số tiêu chí để đánh giá
khả năng tạo nguồn thu thuế ròng. Chẳng hạn, nếu so với nền kinh tế người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu: tỷ số thuế, độ nổi thuế, độ co giãn của thuế, và tính ổn định của thuế; nếu

so với tiềm năng: năng lực thuế, nỗ lực thuế; nếu so với hiệu quả hành chính: tỷ lệ thu, chi
phí của tỷ lệ thu, thu nợ thuế. Bên cạnh đó, một chính sách thuế mới cũng phải trên cơ sở
đơn giản hóa, từ vấn đề quy trình thủ tục đến cơng tác quản lý, tuân thủ và thực thi thuế.
Một số kinh nghiệm cho thấy, chiến lược cải cách thuế cần phải tính tốn, cân nhắc
một cách thận trọng và cụ thể. Các cuộc cải cách vội vã thường dẫn đến thất bại, gây khó
khăn hơn cho những đợt cải cách trong tương lai. Các thành công bước đầu mặc dù ở một

Trang:10


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

quy mơ nhỏ nhưng tăng được doanh thu cũng sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng phạm vi cải
cách thuế và làm tăng cơ hội thành công. Tăng tối đa khả năng thu tại nguồn, tức thiết kế
một quai thuế vững chắc, sẽ đảm bảo hạn chế tối thiểu tình trạng thất thốt nguồn thu, tăng
thuyết phục cho các trách nhiệm giải trình.
1.3.3- Vai trị của thuế đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế :
Trong tiến trình hội nhập này, hệ thống chính sách thuế có vai trị đặc biệt quan trọng
thể hiện trên những khía cạnh sau :
- Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư nước ngồi :
Bất kỳ một chính sách thuế nào cũng hướng tới mục tiêu là điều tiết sản xuất và tiêu
dùng, tạo nguồn thu cho NSNN. Trong điều kiện HNKTQT, chính sách thuế phải thay đổi
để phù hợp với hồn cảnh, để thực hiện tốt vai trị khuyến khích đầu tư trong nước cũng
như thu hút vốn đầu tư nước ngồi, thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ, học hỏi những kinh
nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội. Cụ thể là thay đổi các mức thuế suất và chính sách miễn giảm thuế, đối tượng chịu
thuế đối với các sắc thuế trực thu như thuế TNDN, thuế TNCN. Đồng thời chú trọng cải
tiến, đổi mới công tác quản lý thuế.
- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ :
Hội nhập kinh tế tạo ra các cơ hội lớn cho việc di chuyển một cách thơng thống của

các nguồn lực tài chính cũng như việc lưu thơng khơng hạn chế của các loại hàng hóa, dịch
vụ thơng qua hoạt động XK, NK hàng hóa, dịch vụ từ các nước. Trong việc thúc đẩy hoạt
động XK, NK, ngoài các biện pháp về hàng rào phi thuế quan thì hệ thống chính sách thuế
giữ vai trị quan trọng trong đó đặc biệt là Luật thuế XK, thuế NK (thông qua các mức thuế
suất, các chính sách ưu đãi về thuế và lộ trình cắt giảm thuế quan thông qua việc tham gia
vào các hiệp định thương mại khu vực và thế giới).
- Thúc đẩy tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước :
Quá trình tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới tất yếu phải cắt giảm thuế (cả
thuế trực thu và thuế gián thu) cho phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nhiều mục đích như
thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy hoạt động XK, NK. Tuy nhiên, do tác động tích cực của hội
nhập làm cho sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hóa phát triển, số lượng cơ sở sản xuất

Trang:11


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

kinh doanh tăng lên, đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế được mở rộng, quy mô của
doanh nghiệp ngày càng tăng và theo đó quy mơ của tồn bộ nền kinh tế cũng khơng
ngừng gia tăng ; điều đó đồng nghĩa với việc nguồn thu của NSNN sẽ tăng trưởng và
không ngừng lớn mạnh.
1.4- Cải cách thuế ở các nước ASEAN :
Các nước thành viên ASEAN đã thực hiện cải cách triệt để hệ thống tài chính trong
đó có hệ thống thuế. Đặc trưng của cải cách thuế ASEAN là sự thể hiện rõ nét sự thích ứng
với thơng lệ quốc tế và vai trò hỗ trợ kỹ thuật của IMF hoặc WB, theo đó cải cách thuế
phải kết hợp giữa việc ban hành thuế GTGT (thay cho thuế doanh thu), đối xử cơng bằng
giữa mọi hình thức đầu tư, thu hẹp ưu đãi miễn giảm thuế và kiện toàn cơ chế quản lý thuế.
Hiện nay, mơ hình chính sách thuế của ASEAN tương đối giống nhau với đặc điểm là :
- Thuế đối với tiêu dùng : Mặc dù đã ban hành thuế GTGT nhưng vẫn duy trì thuế
doanh thu (hoặc thuế kinh doanh) áp dụng đối với một số hoạt động kinh doanh hàng hóa

và dịch vụ đặc biệt (hàng hóa xa xỉ phẩm, dịch vụ ngân hàng, vận tải quốc tế…)
- Thuế thu nhập : Giảm thuế suất từ 1- 2% đối với thuế TNDN ; thuế suất cao đối với
thuế TNCN không quá 40%; thuế suất khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ đầu tư từ 1020%. Trước tình trạng lợi dụng chuyển giá để tránh thuế của các công ty đa quốc gia, các
nước ASEAN đã đồng loạt ban hành các quy định về kiểm soát chuyển giá (cho phép cơ
quan thuế và đối tượng nộp thuế có thể ký thỏa thuận trước về giá) và kiểm sốt lợi nhuận
đầu tư ra nước ngồi.
- Chính sách ưu đãi đầu tư : Nhằm mục đích khuyến khích xuất khẩu, cơng nghệ cao
và phát triển vùng sâu, vùng xa trên cơ sở không phân biệt ưu đãi đối với đầu tư trong nước
và nước ngoài. Biện pháp : Hạn chế sử dụng miễn giảm thuế theo thời gian mà sử dụng chế
độ khấu hao nhanh đối với một số loại tài sản đầu tư.
Tóm lại: Chương I đã khái quát những vấn đề lý luận chung về thuế và cải cách thuế
theo xu hướng hậu WTO, đặc biệt là kinh nghiệm cải cách thuế ở những nước có điều kiện
kinh tế - xã hội tương tự Việt Nam. Qua đó, trang bị một nền tảng lý luận vững chắc để đi
sâu vào phân tích thực trạng của công cuộc cải cách thuế ở Việt Nam trong thời gian qua.

Trang:12


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

Chương 2.Thực trạng cải cách hệ thống thuế Việt Nam hậu WTO.
2.1.Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong tiến trình tồn cầu hố nền kinh tế.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một biểu hiện sinh động của q trình đó.
Sau 12 năm kiên trì đàm phán VN đã được kết nạp vào WTO (ngày 7.11.2006). Xét
trên góc độ về nội dung, chức năng và các nguyên tắc hoạt động của WTO, có thể thấy đây
là cơ hội để VN tiến sâu vào hội nhập và phát triển bình đẳng với các quốc gia trên thế
giới. Song nhìn về đặc điểm, trình độ, các mối quan hệ kinh tế hiện hữu và năng lực điều
kinh tế vi mơ, vĩ mơ, thì chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức không phải là
nhỏ.

2.1.1. Những vận hội cơ bản mà Việt Nam có thể đón nhận
- Sự thụ hưởng qui chế thương mại bình đẳng trong quan hệ mậu dịch trên các lĩnh
vực: hàng hóa, dịch vụ, tài chính – tiền tệ, sở hữu trí tuệ, giải quyết các tranh chấp và đánh
giá các chính sách thương mại đa phương hoặc song phương; thực chất là sự thực hiện
buôn bán không phân biệt đối xử thông qua qui chế tối huệ quốc gia (MFN). Điều này có
nghĩa là bất cứ sự ưu đãi về thương mại (ví dụ như thuế quan …), khơng chỉ được giành
riêng cho một quốc gia cá biệt nào mà đối với tất cả các nước có quan hệ thương mại một
cách cơng khai và bình đẳng. Qui định này cho phép xây dựng quan hệ thương mại lành
mạnh, bền vững và cùng có lợi. Đi sâu hơn, ngun tắc khơng phân biệt đối xử còn hàm
chứa một nội dung quan trọng về sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau trong quan hệ của một quốc gia và trên thương trường quốc tế. Đối với
VN cơ chế này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN nhỏ và vừa thuộc thành phần
kinh tế tư nhân cơ hội phát triển, tăng sức cạnh tranh hướng tới một nền kinh tế vận hành
đồng thuận với các qui luật khách quan. Sự tuân thủ các qui luật kinh tế khách quan đó,
chắc chắn sẽ giúp VN hình thành một nền kinh tế phát triển lành mạnh, bền vững và xác
lập được vị thế tương xứng trên trường quốc tế.
- Đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nhập ngoại và sản phẩm nội địa, kể cả hàng hóa,
dịch vụ, thương hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế. Nguyên tắc này cho phép
chúng ta tìm kiếm, chọn lựa, so sánh lợi thế thị trường, phù hợp với khả năng, trình độ, cơ

Trang:13


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

cấu sản phẩm XNK, tạo điều kiện cho VN phát triển thị trường ổn định trong quan hệ mậu
dịch song phương và đa phương, gắn với đặc điểm kinh tế VN trong từng “nấc thang” của
q trình tự do hóa thương mại.
- WTO có tính tới trình độ và điều kiện phát triển khơng đồng đều của các nước
thành viên để “ứng xử” phù họp với hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước, đơn cử như: kéo dài

lộ trình giảm thuế, quá trình tự do hóa tài chính tiền tệ trong vịng từ 3 – 7 năm … cho các
nước đang phát triển. Nguyên tắc này giúp VN có thời gian chuẩn bị, ứng phó nhằm khắc
phục sự “hịa tan” hay “thơn tính” trong thực hiện tự do hóa thương mại, khi mà thế và lực
của chúng ta chưa hội đủ năng lực cạnh tranh sòng phẳng. Mặt khác đây cũng được coi như
bước “quá độ” để VN có cơ hội tạo lập hành trang cần thiết vững bước tới cuộc cạnh tranh
thương trường khơng khoan nhượng hậu WTO.
- Tự do hóa thương mại thông qua đàm phán với sự ràng buộc bởi những cam kết và
minh bạch, sẽ giúp cho các DNVN thuận lợi trong dự đoán, và chủ động xác lập các kế
hoạch về XNK hàng hóa, trên các thị trường trong quan hệ thương mại đa phương và song
phương một cách có hiệu quả nhất.
- Những nội dung và các nguyên tắc của WTO cũng chính là cơ hội cho VN có mơi
trường thuận lợi thu hút FDI. Trước hết, việc cam kết tự do hóa thị trường dịch vụ của VN,
có thể coi là cuộc cải cách lớn, tác động tích cực đến các luồng đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài, mà lâu nay bị hạn chế. Thứ hai, cam kết xóa bỏ hạn ngạch XK (quota), đặc biệt đối
với một số ngành nhạy cảm của VN (dệt, may thủy sản, đồ gỗ, da giày) cùng với lượng lao
động dồi dào giá nhân công rẻ, cũng là cơ hội và tiềm năng để các nhà đầu tư nước ngoài
khai thác. Thứ ba, lộ trình giảm thuế mà VN cam kết, là yếu tố hấp dẫn vốn FDI hướng vào
sản xuất để xuất khẩu. Thứ tư, những cam kết nói chung của VN hậu WTO, sẽ tạo mơi
trường thơng thống, cởi mở và sự tin cậy đối với tất cả các nước tìm cơ hội đầu tư vào
VN. Như trên đã nói, gia nhập tổ chức WTO là việc thực hiện tự do hóa thương mại giữa
các quốc gia trên thế giới, mở ra cho VN triển vọng mới trên con đường hội nhập.
2.1.2. Những thách thức
Nhìn nhận một cách khái quát, hậu WTO, VN phải đứng trước những biến đổi lớn về
mặt tài chính – tiền tệ trên nhiều phương diện: cam kết và kiểm soát giá cả, chống bán phá

Trang:14


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế


giá, thực hiện lộ trình giảm thuế quan, xóa bỏ trợ cấp giá nơng sản, vấn đề tỷ giá hối đoái,
sự thâm nhập của quốc tế vào thị trường và dịch vụ tài chính – tiền tệ, cạnh tranh thu hút
vốn đầu tư, chính sách tài khóa. Bởi riêng thực hiện giảm thuế 1.812 dòng thuế đầu năm
2007 sẽ làm giảm 10% tổng thu thuế từ XNK vào NSNN v.v… Những tác động trên ảnh
hưởng khá lớn đến hoạt động bình thường của nền kinh tế VN. Ngày 9.12 Lưỡng viện
Quốc hội Mỹ cũng đã thơng qua qui chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR), tuy
mở ra triển vọng lớn trong thương mại song phương, nhưng trong đó cũng chứa đựng
những thách thức tiềm ẩn.
Song những thách thức lớn nhất vẫn là ứng xử một cách năng động các mối quan hệ
tài chính – tiền tệ đằng sau các mối quan hệ thương mại đó: thuế quan, giá cả, trợ giá, tỷ
giá, đầu tư, thị trường tài chính, chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa (NSNN)… để
hướng tới cạnh tranh và phát triển nền kinh tế VN lành mạnh, bền vững. Bởi đó cũng là
những cơng cụ nhạy cảm nhất, những huyết mạch quan trọng nhất và nội dung cốt lõi trong
tự do hóa thương mại hậu WTO của VN. Do vậy sau khi gia nhập WTO, VN cần có,
những đối sách tài chính – tiền tệ hữu hiệu để ứng phó một cách tương thích cho sự ổn định
và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế VN với tiến trình tồn cầu hóa kinh tế.
2.1.3. Về chính sách thuế quan hậu WTO
Khi vào WTO, VN phải thực hiện lộ trình giảm thuế trên 10.600 dịng thuế với mức
bình qn toàn biểu được giảm từ mức hiện hành là 17,4% còn 13,4%, thực hiện từ 5 – 7
năm. Đối với nơng sản, từ mức thuế bình qn 23,5% xuống 20,9% thực hiện trong vịng 5
năm.
Mức bình qn giảm thuế hàng cơng nghiệp từ 16,8% xuống 12,6% kết thúc trong
vịng 5 – 7 năm. Riêng một số mặt hàng nhập khẩu đang có thuế suất cao từ 20% – 30% thì
được cắt giảm ngay sau khi giải pháp WTO – tức vào đầu năm 2007 (gồm bia, nhựa, hàng
dệt, chè, thực phẩm chế biến, đồng hồ các loại …). VN cũng cam kết trong vòng 3 năm sẽ
điều chỉnh lại mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu, bia cho phù hợp với qui định của
WTO. Những cam kết trên không thể không làm ảnh hưởng nguồn thu NSQG hậu WTO
trong thời gian kéo dài từ 5 – 7 năm. Đối sách chủ yếu của VN ở đây: Thứ nhất, thực hiện
lộ trình giảm thuế một cách hợp lý và tương thích đối đặc điểm kinh tế trong q trình hội


Trang:15


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

nhập, có tính tới tương quan và kết cấu mặt hàng xuất nhập khẩu trên các thị trường khác
nhau, không làm biến động lớn đến cân đối NSNN.
Thứ hai, điều chỉnh lại thuế suất hàng hóa tiêu thụ nội địa để bù đắp một phần giảm từ
thuế xuất nhập khẩu hướng tới việc thăng bằng NSNN.
Thứ ba, vận dụng và xử lý khéo léo rào cản bằng thuế quan trong khuôn khổ cho phép
của WTO để bảo hộ sản xuất nội địa vừa khuyến khích phát triển hàng hóa trong nước vừa
bảo đảm nguồn thu ngân sách.
2.2. Thực trạng hệ thống thuế Việt Nam
2.2.1. Giai đoạn trước gia nhập WTO
Từ khi hệ thống thuế Việt Nam ra đời đã trải qua hai lần cải cách. Cải cách bước 1:
giai đoạn 1990-1995, cải cách bước 2: giai đoạn 1996-2000.
Giai đoạn 1990-1995 là giai đoạn tiếp tục đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước, cả nước từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy chính sách thuế phải đáp ứng được các yêu cầu cấp bách của chính sách đổi
mới kinh tế một cách toàn diện và sự phát triển của kinh tế thị trường.
Giai đoạn 1996-2000 là giai đoạn thực hiện cải cách thuế trong bối cảnh nền kinh tế
phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước bước vào giai đoạn
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu
vực và thế giới, tham gia hội nhập quốc tế phải thực hiện bảo hộ có chọn lọc.
Những kết quả đạt được qua 2 bước cải cách trên: Nhìn chung trong bối cảnh kinh tế
xã hội trong nước, quốc tế có nhiều yếu tố khơng thuận lợi nhưng cơng cuộc cải cách hệ
thống thuế đã góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Thu ngân sách ngày càng tăng lên, phù hợp với sự
chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường và thực hiện đúng lộ trình hội nhập quốc

tế.
Những tồn tại hạn chế qua 2 bước cải cách trên: Bên cạnh những thành tựu đạt được,
hệ thống thuế Việt Nam trong thời kỳ này vẫn còn một số tồn tại cần tiếp tục khắc phục
hoàn thiện như: hệ thống chình sách thuế chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối tượng

Trang:16


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

nộp thuế; cịn nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chun mơn hóa và hợp tác hóa trong sản xuất kinh doanh; thuế nhập khẩu, thuế tiệu thụ
đặc biệt còn nặng về bảo hộ sản xuất trong nước; chưa thực sự bảo đảm bình đẳng cơng
bằng xã hội về nghĩa vụ thuế, cịn có sự phân biệt về thuế suất, điều kiện ưu đãi, mức, thời
gian miễn giảm thuế giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, giữa người Việt Nam với người nước ngồi; năng lực, trình độ quản lý thuế cịn có
những điểm chưa đáp ứng so với u cầu quản lý thuế hiện đại….
2.2.2. Cải cách hệ thống thuế hậu WTO
Những thành tựu chủ yếu đạt được
Triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong bối cảnh kinh tế trong và ngồi nước có nhiều biến động
không thuận lợi do ảnh hưởng tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và toàn
cầu, những thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm
2007, tình hình biến đổi khí hậu tồn cầu, sự biến động bất lợi của giá cả hàng hóa trên thị
trường thế giới, các loại dịch bệnh và thiên tai liên tục xảy ra trong phạm vi cả nước… Tuy
nhiên, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, sự phối
hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp; sự nỗ lực khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất
kinh doanh và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thuế của đại bộ phận các tổ chức, cá
nhân; sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, công chức ngành thuế, sau 5 năm thực hiện, Chiến
lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 về cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu đề ra, đó

là:
- Về chính sách thuế
- Thực hiện sửa đổi, bổ sung kịp thời hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo mục tiêu
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích
đầu tư, khuyến khích đổi mới cơng nghệ thể hiện tốt vai trị là cơng cụ quan trọng quản lý
và điều tiết vĩ mơ có hiệu quả của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Những sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2006-2010 đã góp phần
đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng khá, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân
dân, cụ thể: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010

Trang:17


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

là 7. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2010 là
430.000 doanh nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; số vốn các doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới giai đoạn 2006-2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm trước. Thu nhập và đời sống
dân cư được cải thiện rõ rệt: GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD, tăng 1,6
lần so với năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là 9,45% (năm 2006 là 15,5%).
- Hệ thống chính sách thuế đã bao quát được cơ bản các nguồn thu cần điều tiết phát
sinh trong nền kinh tế, tiếp tục khẳn định thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước, đảm bảo tỷ lệ động viên hợp lý về thuế, phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và đảm bảo nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phịng của đất nước.
- Quy mơ thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 tăng gấp 2 lần so với giai đoạn
2001-2005. Tỷ lệ động viên thu ngân sách nhà nước bình quân đạt 23% GDP so với mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đặt ra là 21 – 22% GDP, trong đó động viên từ
thuế và phí vào ngân sách nhà nước bình quân đạt 22% GDP so với mục tiêu Chiến lược
cải cách hệ thống đến năm 2010 đặt ra là 20 – 21% GDP. Tốc độ tăng thu từ thuế, phí và lệ

phí vào ngân sách nhà nước bình qn hàng năm đạt 19,6%.
Giai đoạn 2006-2010, cơ cấu thu ngân sách nhà nước được cải thiện theo chiều hướng
tích cực đảm bảo tính ổn định, bền vững của ngân sách nhà nước, nguồn thu từ sản xuất
kinh doanh trong nước tăng dần qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng
thu ngân sách nhà nước thể hiện qua tỷ trọng các khoản thu chủ yếu trong tổng thu ngân
sách nhà nước, cụ thể: thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) năm 2010 là 63,4% (năm 2006
là 52%); thu từ dầu thô năm 2010 là 12,4% (năm 2006 là 29,8%). Tỷ trọng thu từ lĩnh vực
sản xuất kinh doanh trong tổng thu nội địa (không kể thu từ dầu thô và tiền sử dụng đất)
ngày càng tăng, năm 2010 là 78,3% (năm 2006 là 72,6%).
- Nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế về thuế, hệ thống
chính sách thuế đã có một số sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đồng thời vẫn đảm bảo thực
hiện bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện, góp phần tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.

Trang:18


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

- Hệ thống chính sách thuế tạo mơi trường pháp lý bình đẳng, cơng bằng. Áp dụng hệ
thống chính sách thuế thống nhất khơng phân biệt các thành phần kinh tế khác nhau.
Đến năm 2005 về cơ bản hệ thống chính sách thuế đã áp dụng thống nhất đối với mọi
thành phần kinh tế góp phần tạo mơi trường pháp lý bình đẳng, cơng bằng. Tuy nhiên qua
rà soát đã tiếp tục thực hiện: xóa bỏ miễn thuế, thu hẹp giảm thuế tiêu thụ đặc biệt để đảm
bảo cơng bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế và nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa
hàng hóa sản xuất trong nước và nhập khẩu; điều chỉnh thống nhất nghĩa vụ thuế của cá
nhân đối với tất cả các khoản thu nhập có từ các nguồn khác, xóa bỏ phân biệt đối xử về
nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân giữa người Việt Nam và người nước ngồi.
- Hệ thống chính sách thuế đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, minh bạch,
phù hợp sự phát triển của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

- Về quản lý thuế
Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, công tác quản lý thuế
bước đầu đã được hiện đại hóa cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, tổ chức bộ
máy cơ quan thuế, đội ngũ cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, một bước nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, bao quát các nguồn thu, giảm thất thu thuế, góp phần
bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; đồng thời
từng bước kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy đầu tư, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế
cũng được nâng cao hơn qua thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự tính, tự khai, tự
nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cụ thể:
- Về thể chế: Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành đã
tạo ra một hệ thống pháp luật về quản lý thuế đồng bộ và có tính thống nhất hơn. Luật
Quản lý thuế được triển khai thực hiện từ 01/07/2007 đã thay đổi khá căn bản phương pháp
quản lý của cơ quan thuế theo hướng tiên tiến, phù hợp yêu cầu phát triển, thực hiện cơ chế
người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời trên nguyên tắc quản lý rủi ro đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế, tập trung các biện pháp kiểm tra phát hiện, xử lý người
nộp thuế không tự nguyện tuân thủ pháp luật.

Trang:19


Tiểu luận Phân tích chính sách thuế

- Về thủ tục hành chính thuế: thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010 của Chính phủ, cơng tác cải cách hành
chính trong lĩnh vực thuế đã đạt được những kết quả quan trọng và được Ủy ban thường vụ
Quốc hội thực hiện giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh
vực liên quan trực tiếp đến cơng dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã

được rà sốt, từng bước đơn giản hóa, cơng khai, minh bạch, tạo thuận lợi hơn cho người
nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế và công khai trên các Trang thơng tin điện tử
của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và tại các cơ quan thuế các cấp để doanh nghiệp, người
dân biết và dễ thực hiện; tăng cường phân cấp thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính
thuế để rút ngắn trình tự thủ tục và thời gian giải quyết cho người nộp thuế; người nộp thuế
được hỗ trợ nắm bắt chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, được giải đáp các vướng
mắc thơng qua nhiều hình thức đa dạng như hỗ trợ trực tiếp tại văn phòng cơ quan thuế, hỗ
trợ qua điện thoại, bằng văn bản, tổ chức đối thoại, tập huấn cho người nộp thuế; với
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế và phí, lệ phí tuân thủ thủ
tục hành chính của người nộp thuế được thực hiện với mục tiêu giảm trên 30% so với trước
khi cải cách thủ tục hành chính thuế.
- Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn lực: tổ chức bộ máy ngành thuế được chuyển
đổi sang mơ hình thức quản lý thuế chủ yếu theo chức năng thống nhất từ trung ương đến
địa phương ; chức năng, nhiệm vụ các bộ phận thuộc cơ quan thuế các cấp đã được quy
định cụ thể, rõ ràng hơn, từng bước giảm bớt được sự chồng chéo, xóa bỏ bớt các bộ phận
không cần thiết; tăng cường nguồn lực cho các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, kê khai và kế
toán thuế, thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; bộ phận quản lý thuế thu
nhập cá nhân được thành lập tại cơ quan thuế ba cấp đáp ứng yêu cầu quan lý thuế thu nhập
cá nhân; bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn được thành lập tại cấp Tổng cục để hướng dẫn
những vấn đề liên quan chính sách chế độ thu ngân sách nhà nước cho phù hợp thực tế của
những ngành kinh tế có tính chất đặc thù, điều phối cơng tác thanh tra, kiểm tra, xây dựng
cơ sở dữ liệu giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính; bộ phận kiểm tra nội bộ được
thành lập tại cơ quan thuế ba cấp tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ...

Trang:20



×