Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án cảng hàng không quốc tế vân đồn tại xã đoàn kết, huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.22 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ MAI LAM

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ VÂN ĐỒN TẠI XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ MAI LAM

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ VÂN ĐỒN TẠI XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 885 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân.
Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tiến hành một cách khoa học, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là chính xác, trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Lam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Quản lý Tài nguyên, sự cho phép của Phòng
Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, với sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài "Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện Dự án
Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh”.
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong
khoa và nhà trường, UBND huyện Vân Đồn, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Vân Đồn, UBND xã Đoàn Kết, Trung tâm phát triển quỹ đất... đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ nhận thức và sự hiểu biết về lĩnh
vực nghiên cứu còn hạn chế, nên dù đã cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến
lĩnh vực này để tác giả hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Lam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................x
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.1.

Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư...............................................................................................3

1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..............3
1.1.2. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư....7
1.2.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất đai của một
số nước trên thế giới và các nước trong khu vực........................................9

1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)..............................................................................................9
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ cho công tác giải phóng mặt bằng của
một số nước trên thế giới.......................................................................... 11

1.3.

Những quy dịnh về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam.....................................................................15

1.3.1. Phương án bồi thường............................................................................... 15
1.3.2. Chính sách hỗ trợ và việc làm...................................................................15
1.3.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường............................................ 16
1.3.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi.........16
1.3.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư.............................................16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.3.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng..................................................................................17
1.4.

Thực tiễn công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh....18

1.4.1. Quy trình thu hồi đất tại tỉnh Quảng Ninh.................................................18
1.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh...................25
1.4.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh...............................................................................................26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........29
2.1.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................29

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................29

2.3.

Nội dung nghiên cứu................................................................................. 29

2.4.

Phương pháp nghiên cứu...........................................................................30

2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu đã có (số liệu thứ cấp). 30
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu từ người dân thông qua phiếu
điều tra (số liệu sơ cấp)............................................................................. 31
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và biểu đạt số liệu................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................33
3.1.

Giới thiệu khái quát chung về địa bàn huyện Vân Đồn và Dự án Cảng

hàng không Quốc tế Vân Đồn tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh...............................................................................................33
3.1.1. Giới thiệu khái quát chung về địa bàn huyện Vân Đồn............................ 33
3.1.2. Giới thiệu khái quát về dự án nghiên cứu:................................................ 36
3.2.

Đánh giá công tác chuẩn bị thu hồi đất Dự án Cảng hàng không

Quốc tế Vân Đồn tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.....40

3.2.1. Thành lập Hội đồng và xây dựng kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để thu hồi đất Dự án Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn tại
xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh....................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.2.2. Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi
đất Dự án Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn tại xã Đoàn Kết,
huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh..............................................................43
3.2.3. Xác định mức bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất Dự án Cảng hàng
không Quốc tế Vân Đồn tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh...............................................................................................48
3.3.

Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất Dự án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh...............................................................................................52

3.3.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Dự
án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.......................52
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Dự án
Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh............................55
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Dự án

Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh............................56
3.3.4. Đánh giá chung kết quả công tác thu hồi đất Dự án Cảng Hàng không
Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh..........................................................58
3.3.5. Tổng hợp kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
cho người dân giai đoạn 1 của dự án Cảng Hàng không Quốc tế Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh...............................................................................58
3.4.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất tại Dự án Cảng
hàng không Quốc tế Vân Đồn tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh...............................................................................................60

3.4.1. Trách nhiệm của người dân bị thu hồi đất.................................................60
3.4.2. Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sở hữu nhà ở.......................................................................................61
3.4.3. Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.................63
3.4.4. Vai trò, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong công tác giải phóng mặt bằng...........................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

3.5.

Khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục khi Nhà nước thu hồi đất tại

Dự án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.................67

3.5.1. Khó khăn, tồn tại trong công tác thu hồi đất tại Dự án Cảng Hàng
không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh...............................................67
3.5.2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất tại Dự án Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn.......................68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................... 69
1. Kết luận........................................................................................................... 69
2. Đề nghị............................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 71
MỘT SỐ HÌNH ẢNH SAU KHI GPMB THỰC HIỆN DỰ ÁN...................73
PHỤ LỤC...........................................................................................................78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT
DN
GPMB
GCN
ADB
WB
QSD
TĐC
TW
UBND

KKT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Vân Đồn năm 2017................................. 35

Bảng 3.2.

Kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt giai đoạn 1 của dự
án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh............42

Bảng 3.3.

Kết quả xác định đối tượng được bồi thường của dự án Cảng
Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh..........................44

Bảng 3.4.

Kết quả xác định đối tượng được bồi thường theo loại đất của
dự án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.......45

Bảng 3.5.


Kết quả xác định đối tượng được hỗ trợ, giải phóng mặt bằng của

dự án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.......46
Bảng 3.6.

Tổng hợp ý kiến của người dân về việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án
Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn............................................. 47

Bảng 3.7.

Bảng giá đất bồi thường giai đoạn 1 của dự án Cảng Hàng
không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh....................................48

Bảng 3.8.

Định mức hỗ trợ giải phóng mặt bằng giai đoạn 1 của dự án
Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.................49

Bảng 3.9.

Tổng hợp ý kiến của người dân về việc xác định mức bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng giai đoạn 1 dự án Cảng
Hàng không Quốc tế Vân Đồn.......................................................52

Bảng 3.10. Kết quả bồi thường về đất giai đoạn 1 của dự án Cảng Hàng
không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh....................................53
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất giai đoạn 1 của
dự án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.......54

Bảng 3.12. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ giai đoạn 1 của dự án Cảng
Hàng không Quốc tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh..........................55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến của người dân về công tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng giai đoạn 1 dự án Cảng Hàng không
Quốc tế Vân Đồn........................................................................... 58
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng giai đoạn 1 của dự án Cảng Hàng không
Quốc tế Vân Đồn........................................................................... 59
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của cán bộ về trách nhiệm của người dân bị
thu hồi đất...................................................................................... 61
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của cán bộ về công tác quản lý, đăng ký và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở.................62
Bảng 3.17. Tổng hợp nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng dự án Cảng Hàng không Quốc tế Vân Đồn giai
đoạn 2015-2017............................................................................. 63
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của người dân có đất bị thu hồi về vai trò,
năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong công tác giải phóng mặt bằng................65
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của cán bộ dự án về vai trò, năng lực của
chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành trong công tác giải phóng mặt bằng....................................66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý huyện Vân Đồn..................................................... 33
Hình 3.2: Hình ảnh Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn...................................38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng; trong thời kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức
năng có ý nghĩa quan trọng là tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị
trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh
mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu

ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao
đất, thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi
thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm,
phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Vân Đồn sẽ được phát triển để
trở thành Khu kinh tế năng động, đầu mối giao thương, tạo động lực phát triển
kinh tế cho tỉnh Quảng Ninh, Vùng duyên hải Bắc Bộ và Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Hình thành các khu du lịch sinh thái biển, đảo chất lượng cao, tạo
điểm đến du lịch giải trí vui chơi cao cấp, đồng thời tạo môi trường an sinh bền
vững, sinh động và chất lượng cao cho người dân trong vùng.
Để tạo động lực cho Vân Đồn thành đặc Khu kinh tế, thu hút vốn đầu tư
từ bên ngoài. Nhà nước phải tiến hành đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng giao thông trong quá trình thực hiện đầu tư các hạng mục công trình nêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

trên cần phải thu hồi đất thực hiện giải phóng mặt bằng. Công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính chất quyết
định đến tiến độ thực hiện các dự án; quyết định đến cơ hội thu hút vốn đầu tư.
Qua nhiều năm, công tác giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề nan giải, chiếm
phần lớn các vụ khiếu nại, khiếu kiện về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân
Đồn nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung gây mất trật tự xã hội làm ảnh
hường không tốt đến môi trường đầu tư.

Từ khi Luật Đất Đai ra đời đến nay qua nhiều lần thay đổi tiếp thu, lần sau
khắc phục hạn chế tồn tại của những lần trước và cụ thể là Luật đất đai 2013
được ban hành. Luật đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn ra đời
đã khắc phục được phần nào hạn chế của các lần ban hành trước đó. Tuy nhiên
tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu
kinh tế Vân Đồn hiện nay còn có nhiều khó khăn vướng mắc cả về mặt chủ quan
và khách quan.
Do vậy tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng Dự án Cảng hàng không Quốc tế
Vân Đồn tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh”.
2.
-

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn
tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
-

Đánh giá được một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất tại Dự

án Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh
-

Chỉ ra được các khó khăn, tồn tại và đề xuất được giải pháp hoàn thiện

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Khái quát về Nhà nước thu hồi đất
Nhà nước Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành Quyết định hành chính
để thu lại đất hoặc thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình cá
nhân sử dụng.
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các Điều 61, 62,
64, 65 Luật đất đai 2013.
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
-

Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt

về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
-


Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể

thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
-

Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an

dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an

quản lý.
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trong các trường hợp sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

1.

Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ

trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2.


Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định

đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp
công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3.

Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải

thu hồi đất bao gồm:
a)

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được
xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự
nghiệp công cấp địa phương;
b)

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao


thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô
thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c)

Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân

cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây
dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục
vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

d)

Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang

đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
a) Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử
dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm
quyền;

-

Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất

đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
-

Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất

đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
-

Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị

xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
-

Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng

liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên
tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
-


Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không

được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực
địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương
ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực
hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn
chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
b)

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn

bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai.
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
-


Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà

nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn
nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng
năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia
hạn;

-

Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng

con người;
-

Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai

khác đe dọa tính mạng con người.
1.1.1.2. Khái quát về Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

+

Bồi thường hoặc hỗ trợ tài liệu hiện có gắn liền với đất và các chi phí

đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
1.1.1.3. Khái quát về Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ trợ khác.
Hỗ trợ gồm:
+

Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi

thường thì được xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
+

Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiện trúc hợp pháp không đủ điều kiện được

bồi thường thì được xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn
định đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định sản
xuất và đời sống tại nơi tái định cư, hỗ trợ khác.
1.1.1.4. Khái quát về Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là quá trình bồi thường, hỗ trợ về
đất, tài sản, các khoản hỗ trợ để người bị thu hồi đất di chuyển đến một nơi ở
mới để sinh sống và làm ăn và bàn giao lại đất cho dự án. Khu tái định cư phải

được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng
tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ
ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:

- Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
- Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự tìm đất tái định cư;
1.1.2. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Văn bản của trung ương
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2013 của Chính
phủ

về việc Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

-

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của chính

Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
-

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính


phủ qui định về giá đất;
-

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính

phủ qui định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
-

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính

phủ “Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai”;
-

Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
-

Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chinh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
* Văn bản của địa phương
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2012 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu
tư vào đất khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
-

Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 08 năm 2014 của


UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
-

Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của

UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến 31 tháng 12 năm 2019
-

Quyết định số 1244/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2015 của

UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện
Vân Đồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

-

Quyết định số 1454/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2015 của

UBND tỉnh Quảng Ninh “ Về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Vân Đồn”
-


Quyết định số 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của

UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư
vào đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
-

Quyết định số 1192/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2016 của

UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện
Vân Đồn
-

Quyết định số 1144/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 04 năm 2017 của

UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện
Vân Đồn
-

Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất đai của một số
nước trên thế giới và các nước trong khu vực
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì
bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải
đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc
sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thấp nhất các tác động của
việc thu hồi đất, cần phải có chính sách thỏa đáng, phù hợp nhằm đảm bảo người
bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống sau này. Khắc
phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng là
việc phải bảo đảm. Để thực hiện được phương châm đó thì trong công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lấy phát triển con người là trung tâm,
không chỉ là các chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó, chính sách
bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự
án được áp dụng, sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi
thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy
vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước
Việt Nam như:
Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường, tái
định cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã hội
lớn khi áp dụng chính sách tái định cư của WB, ADB. Theo các tổ chức này thì
thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số
nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại
về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ
bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị định
47/2014/NĐ-CP đã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ
ràng các trường hợp không được bồi thường về đất, nếu xét thấy cần được hỗ trợ

thì UBND tỉnh ra quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong
khi ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa
giải tỏa mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì
thi công trước tránh lấn chiếm đất đai); do vậy, nhiều gia đình còn chưa kịp thời
sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định trước khi bị giải tỏa.
Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án cho các
hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu chính
đáng của họ trong suốt quá trình thực hiện. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực
hiện đầy đủ nội dung này là rất khó khăn, vì lịch sử sử dụng đất rất phức tạp và khó
có thể thỏa mãn được yêu cầu rất lớn của người bị thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

Theo quy định của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những
thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra xem
các hoạt động tái định cư có được triển khai đúng không? Từ đó có những kiến
nghị về biện pháp giải quyết sao cho công tác tái định cư đạt được mục tiêu cuối
cùng là giải quyết hết những vướng mắc nảy sinh. Các chính sách hiện hành tại Việt
Nam chưa áp dụng cơ chế giám sát độc lập về tái định cư. Vì vậy, việc giám sát độc
lập công tác tái định cư là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam nên cần có thời gian
phù hợp để ban hành quy định và làm quen với công việc này.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn theo

chính sách hiện hành của Việt Nam thì phạm vi ảnh hưởng vẫn còn hạn hẹp.
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ cho công tác giải phóng mặt bằng của một số

nước trên thế giới
1.2.2.1. Trung Quốc
Có thể thấy rằng Luật Đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng
với Luật Đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là một
nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TĐC. Nguyên
nhân chính của sự thành công đó là do nước này có một hệ thống pháp luật nói
chung và pháp Luật Đất đai nói riêng rất đầy đủ, chi tiết đồng bộ, phù hợp với
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng động, khoa học. Cùng với một
Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa phương
theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức chấp hành pháp luật
nghiêm minh. Bên cạnh đó việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết
kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất
đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà
cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục rất chi tiết ràng buộc hoạt
động TĐC với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó mục tiêu của chính sách này
là cung cấp cơ hội cho TĐC thông qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn định, tạo
nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và tái định cư. Về phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ
sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình
thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường theo tiêu

chuẩn giá thị trường. Nhưng đồng thời được Nhà nước quy định cho từng khu
vực và điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với các dự án phải
bồi thường GPMB thì kế hoạch TĐC chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua
dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương từng hộ gia
đình và từng người bị ảnh hưởng.
1.2.2.2. Thái Lan
Không có chính sách bồi thường, tái định cư ở cấp quốc gia. Do công
nhận hình thức đa sở hữu đất đai nên Hiến Pháp năm 1982 có quy định chung:
(a) việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng,
phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các
mục đích công cộng khác phải thực hiện bồi thường theo thời giá thị trường cho
những người có đất hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra;
(b) việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền
thừa kế tài sản đó. Dựa trên các qui định chung này, các ngành có qui định chi
tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dụng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích
công cộng. Luật qui định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra
các qui định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường và TĐC, nguyên tắc cụ thể
xác định giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường và TĐC, trình tự đàm phán,
nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

Ví dụ như trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có
nhiều dự án bồi thường và TĐC lớn nhất trong nước. Họ đã xây dựng chính sách
riêng với mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt
hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu
cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham
gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội. Trên thực tế, chính sách này đã tỏ
ra hiệu quả khi cần thu hồi đất cho các dự án đầu tư.
1.2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên
đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử dụng đất
một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy chế được coi như một hình thức
pháp luật.
Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch đô thị
cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị, Nhà
nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Đặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ
ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã hội. Chế độ
này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy quyền sử dụng
đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai đất đai, hạn chế sở
hữu đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy
chế công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này
được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế.
Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt được
theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất” theo thủ tục
quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng

trong một khoảng thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “sung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×