Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Dạy học kết hợp (Blended learning) môn Địa lí lớp 11 cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

HÀ VĂN THÁM

DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
MƠN ĐỊA LÍ LỚP 11 CHO HỌC SINH
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Địa lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Vũ Sơn

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Văn Thám


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Thái
Nguyên. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới đến trường Đại học Sư Phạm, khoa Địa lí, phịng Đào
tạo. Đặc biệt là Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn đã trực tiếp hướng dẫn dìu dắt, giúp đỡ tác
giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Dạy học kết hợp (Blended learning) mơn Địa lí lớp
11 cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú”.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lí luận và
Phương pháp dạy học địa lí cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới Sở GD &ĐT Thái Nguyên, trường Phổ thông Dân tộc nội trú
Thái Nguyên, trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn những đóng góp q báu và nhiệt tình của các
đồng chí giáo viên giảng dạy mơn Địa lí thuộc các trường Phổ thông Dân tộc
nội trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang... đã đóng góp
ý kiến và giúp đỡ cùng tác giả triển khai điều tra thu thập số liệu. Có thể khẳng
định sự thành cơng của luận văn này, trước hết thuộc về công lao của tập thể,
của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là sự quan tâm động viên khuyến
khích cũng như sự thơng cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu đậm.

Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo của đội ngũ giảng viên khoa Địa lí trường
Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. Tác giả rất mong được sự đóng góp, phê bình
của q Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 1
3. Nhiệm vụ của đề tài ...................................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài........................................................................ 2
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 7
7. Cấu trúc của luận văn.................................................................................. 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 11
1.1. Hình thức tổ chức dạy học ....................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học ............................................... 11
1.1.2. Phân loại hình thức tổ chức dạy học ...................................................... 12
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của Cơng nghệ thơng tin và
truyền thơng.................................................................................................... 13
1.1.4. Dạy học tích hợp ................................................................................... 17
1.2. Tổng quan về Đào tạo trực tuyến ............................................................. 18
1.2.1. Khái niệm về Đào tạo trực tuyến ........................................................... 18
1.2.2. Các thành phần của Đào tạo trực tuyến ................................................. 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii




1.3. Dạy học kết hợp ...................................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm dạy học kết hợp ................................................................... 26
1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp ............................................................ 28
1.3.3. Các lý do lựa chọn dạy học kết hợp ...................................................... 29
1.4. Chương trình Địa lí lớp 11 ....................................................................... 30
1.4.1. Những vấn đề chung ............................................................................. 30
1.4.2. Chương trình mơn Địa lí lớp 11 ở trường Dân tộc nội trú Thái
Nguyên, năm học 2015 - 2016.......................................................................... 33
1.5. Tâm sinh lí của học sinh dân tộc nội trú lớp 11 ........................................ 35
1.5.1. Phân tích tâm sinh lí .............................................................................. 35
1.5.2. Ảnh hưởng của tâm lí lứa tuổi đến dạy học kết hợp .............................. 37
1.6. Thực trạng về dạy học địa lí ở trường Phổ thơng Dân tộc nội trú ............. 37
1.7. Đổi mới dạy học Địa lí trong các trường Phổ thông Dân tộc nội trú ......... 44

1.7.1. Đổi mới phương pháp dạy học .............................................................. 44
1.7.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học ....................................................... 44
1.7.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá .................................................................... 45
1.7.4. Bồi dưỡng HS giỏi ................................................................................ 46
1.7.5. Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát
huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chun mơn trong trường trung học .......... 46
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 46
Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI DẠY HỌC KẾT HỢP
CHO MƠN ĐỊA LÍ LỚP 11 ......................................................................... 47
2.1. Các công cụ xây dựng và triển khai dạy học kết hợp................................ 47
2.1.1. Phần mềm E-Learning Extensible HyperText Markup Language Editor ... 47
2.1.2. Hệ thống thông tin quản lý học tập trực tuyến modulear ObjectOriented Dynamic Learning Environment ......................................................... 50
2.1.3. Phần mềm Macromedia Captivate ......................................................... 54
2.2. Xây dựng khóa học học kết hợp mơn Địa lí lớp 11 .................................. 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




2.2.1. Nguyên tắc xây dựng dạy học kết hợp .................................................. 55
2.2.2. Tiêu chí xây dựng dạy học kết hợp ....................................................... 57
2.2.3. Quy trình xây dựng dạy học kết hợp ..................................................... 58
2.2.4. Phân tích khả năng dạy học kết hợp trong chương trình địa lí lớp 11 .... 61
2.3. Sử dụng khóa học kết hợp ........................................................................ 65
2.3.1. Quy trình sử dụng hệ thống dạy học trực tuyến ..................................... 65
2.3.2. Một số phương thức tổ chức dạy học kết hợp ........................................ 72
2.3.3. Xây dựng một số giáo án dạy học kết hợp mơn địa lí lớp 11 ................. 77
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 87
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..................................................... 88

3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 88
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ........................................................... 88
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................. 89
3.4. Kịch bản dạy học thực nghiệm ................................................................. 89
3.4.1. Điều kiện dạy học ................................................................................. 89
3.4.2. Giáo án dạy học cụ thể ......................................................................... 89
3.4.3. Nhiệm vụ thực hiện của Giáo viên và Người học ................................ 89
3.5. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 91
3.5.1. Lựa chọn, đánh giá đối tượng thực nghiệm ........................................... 91
3.5.2. Triển khai dạy học thực nghiệm ............................................................ 94
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................................. 96
3.7. Khảo sát ý kiến của người dạy và người học ............................................ 99
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASTD
BDTX
BĐH
CAS
CBT

CNTT
CNTT&TT
ĐHSP
ĐTTT
GD&ĐT
GV
HS
IDC
KN
LCMS
LMS
Moodle
NCKH
HS
NVSP
PC
PTDH
PPDH
SCORM
SGK
SPCN
TBT
THPT
THCS
eXe
WBT

Từ đầy đủ
Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ
Bồi dưỡng thường xuyên

Bản đồ học
Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng
Đào tạo dựa trên máy tính
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin và truyền thông
Đại học sư phạm
Đào tạo trực tuyến
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Công ty Dữ liệu quốc tế
Kĩ năng
Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến
Hệ thống quản lý học tập trực tuyến
Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment
Nghiên cứu khoa học
Học sinh
Nghiệp vụ sư phạm
Personal Computer – Máy tính cá nhân
Phương tiện dạy học
Phương pháp dạy học
Gói bài giảng
Sách giáo khoa
Sản phẩm công nghệ
Đào tạo dựa trên công nghệ
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
E-Learning XHTML Editor
Đào tạo dựa trên web


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến ..................... 23
Bảng 1.2. Phân phối chương trình dạy học mơn Địa lí ở trường Phổ thông
Dân tộc nội trú Thái Nguyên, năm học 2015-2016 ............................. 34
Bảng 1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ....................................................... 39
Bảng 2.1. Danh sách iDevice trong eXe .......................................................... 49
Bảng 2.2. Khả năng kết hợp dạy học trực tuyến và dạy học trên lớp trong
chương trình Địa lí lớp 11 ................................................................ 61
Bảng 3.1. Số lượng học sinh theo lớp ............................................................. 91
Bảng 3.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 04 lớp 11 - trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú Thái Nguyên ................................................. 92
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 02 lớp 11 - trường Phổ
thông Vùng Cao Việt Bắc ................................................................ 93
Bảng 3.4. Kế hoạch chuẩn bị dạy học thực nghiệm sý phạm.......................... 94
Bảng 3.5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm ....................................................... 95
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường Phổ thông Dân tộc Nội
trú Thái Nguyên ............................................................................... 96
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường Phổ thơng Vùng Cao
Việt Bắc ........................................................................................... 97
Bảng 3.8. Kết quả phân loại điểm của hai lớp ................................................. 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v





DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mơ tả chuẩn trong E-Learing .......................................................... 23
Hình 1.2. Mơ hình dạy học kết hợp - Blended – Learning............................... 28
Hình 1.3. Những hình thức dạy học kết hợp.................................................... 29
Hình 2.1. Giao diện sử dụng của phần mềm eXe ............................................ 50
Hình 2.2. Giao diện sử dụng của phần mềm Macromedia Captivate ............... 55
Hình 2.3. Hệ thống nguyên tắc thiết kế bài giảng điện tử ................................ 57
Hình 2.4. Các yếu tố tác động vào quá trình dạy học ..................................... 59
Hình 2.5. Các thành phần của module dạy học .............................................. 60
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức quá trình dạy học ...................................................... 60
Hình 2.7. Giao diện đăng ký tài khoản mới ..................................................... 66
Hình 2.8. Xác nhận tài khoản qua e-mail ........................................................ 67
Hình 2.9. Giao diện cập nhật hồ sơ cá nhân của NH ....................................... 68
Hình 2.10. Trang chủ daotaotructuyen.org ...................................................... 68
Hình 2.11. Tham gia thảo luận nhóm .............................................................. 69
Hình 2.12. Sơ đồ hướng dẫn sử dụng hệ thống dạy học trực tuyến: .................. 71
Hình 2.13. Sơ đồ dạy học theo phương pháp hợp tác ...................................... 73
Hình 2.14. Sơ đồ dạy học theo phương pháp phân hóa ................................... 74
Hình 2.15. Sơ đồ tuyến tính dạy học chương trình hố .................................. 76
Hình 2.16. Sơ đồ dạy học tuyến tính. .............................................................. 76
Hình 3.1. Tần số xuất hiện điểm kiểm tra cuối kì . .......................................... 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đổi mới dạy và học hiện nay khơng thể thiếu vai trị của việc ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT & TT) trong cải tiến nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học. Trong đó, E - learning là
mức độ cao nhất của việc ứng dụng CNTT & TT trong dạy - học. Với nhiều ưu
điểm nổi bật, E- learning là giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học mọi nơi, học
mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" và trở
thành một xu hướng quan trọng trong giáo dục và đào tạo hiện nay, tạo ra
những thay đổi lớn lao trong hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, vẫn khơng thể
phủ nhận vai trị chủ đạo của các hình thức dạy học truyền thống, máy tính
chưa thể thay thế hồn tồn được phấn trắng bảng đen. Vì vậy, việc tìm ra giải
pháp kết hợp học truyền thống với các giải pháp E - learning là điều hết sức cần
thiết trong giáo dục hiện nay.
Trong dạy học Địa lí, những giải pháp học trên mạng Internet hiện nay
thông qua các hình thức như Website, e-mail, blog, ... đang dần hình thành và
phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan từ các mơ hình
này. Tuy nhiên, tất cả mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc
ôn luyện, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kỳ thi hay
cung cấp kiến thức mới chứ chưa có một mơ hình mang tính dạy học thực sự áp
dụng trong nhà trường phổ thông, đặc biệt với các trường dân tộc nội trú
(DTNT). Vì vậy, để đưa ra được cơ sở cho việc xây dựng mơ hình dạy học qua
mạng nói chung và dạy học địa lí qua mạng nói riêng, tác giả tiến hành thực
hiện đề tài nghiên cứu: “Dạy học kết hợp (Blended learning) mơn Địa lí lớp
11 cho học sinh trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học mơn Địa lí lớp 11 bằng
hình thức dạy học kết hợp cho học sinh (HS) trường dân tộc nội trú. Từ đó


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




nghiên cứu triển khai rộng rãi trong hệ thống các trường THPT trong tỉnh
Thái Nguyên.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về dạy học kết hợp, phương thức dạy học kết
hợp giữa đào tạo trực tuyến (ĐTTT) và dạy học trên lớp. Nghiên cứu thực trạng
việc dạy học hiện nay ở một số trường Phổ thông Dân tộc nội trú;
- Xây dựng website dạy học trực tuyến mơn Địa lí;
- Xây dựng giáo án dạy học theo phương thức kết hợp;
- Triển khai dạy học thực nghiệm tại một số trường Phổ thông Dân tộc
nội trú trong tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Về chuyên môn: Nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp mơn Địa lí lớp 11;
- Về khơng gian: Một số trường Phổ thông Dân tộc nội trú ở tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian: Năm học 2015 - 2016;
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
5.1. Lịch sử nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến
5.1.1. Trên thế giới
Tại Mỹ, dạy học trên cơ sở CNTT&TT nhận được sự ủng hộ tích cực của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90, thể hiện rõ rệt trong các chính sách phát
triển. Theo số liệu thống kê của Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ (American
Society for Training and Development - ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các
trường Đại học, Cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mơ hình Đào tạo

trực tuyến, tạo nên 54.000 khố học trực tuyến. Theo các chun gia phân tích
của Cơng ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation - IDC), cuối năm
2004 có khoảng 90% các trường Đại học, Cao đẳng Mỹ đưa ra mơ hình đào tạo
trực tuyến, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian
1999 - 2004. Trong những năm gần đây, châu Âu đã tích cực phát triển và ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2




dụng CNTT trong mọi lĩnh vực Kinh tế - Xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ
thống Giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều đánh giá cao tiềm
năng to lớn mà CNTT&TT mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong
phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục. Công ty IDC ước
đoán rằng, thị trường đào tạo trực tuyến của châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD
trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngồi việc tích cực triển khai
đào tạo trực tuyến tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều hình thức hợp
tác đa quốc gia trong lĩnh vực đào tạo trực tuyến. Điển hình là dự án xây dựng
mạng xuyên châu Âu (EuroPACE), đây là mạng đào tạo trực tuyến của 36
trường Đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan,
Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với Công ty Đào tạo trực tuyến của Mỹ Docent
cung cấp các khoá học về các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, con người, phù
hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên
môn ở châu Âu. Tại châu Á, đào tạo trực tuyến vẫn đang ở trong tình trạng
phát triển chậm, chưa có nhiều thành cơng lớn, vì một số lý do: Các quy tắc và
luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu trong giáo dục đào tạo, thói quen ưa chuộng đào tạo
- khoa bảng theo phương thức truyền thống, ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở
hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm
thời. Nhu cầu đào tạo ở châu Á ngày càng lớn, càng cấp bách, nền giáo dục

truyền thống không thể đáp ứng được, buộc các quốc gia châu Á dần dần phải
thừa nhận tiềm năng to lớn của đào tạo trực tuyến. Một số quốc gia, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu Á cũng đang có những nỗ lực
phát triển đào tạo trực tuyến như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,
Trung Quốc,... Nhật Bản là nước ứng dụng đào tạo trực tuyến sớm nhất và rộng
rãi nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng đào tạo trực
tuyến chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp,...,
nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về cơng chức, nhân viên có trình độ cao. [19]
5.1.2. Tại Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




Từ khoảng những năm 2000 trở về trước, ở Việt Nam có khơng nhiều tài
liệu nghiên cứu, phổ biến về đào tạo trực tuyến. Trong hai năm 2003-2004,
phương thức đào tạo trực tuyến đã được nhiều cơ quan và tổ chức Nhà nước
quan tâm hơn. Trong những năm gần đây các hội nghị, hội thảo về CNTT và
giáo dục đều có đề cập đến đào tạo trực tuyến và khả năng áp dụng đào tạo
trực tuyến vào công cuộc cải cách giáo dục và phát triển đào tạo ở Việt Nam
như: Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo - Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2000, Hội nghị Giáo dục Đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc gia lần
thứ nhất về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 2/2003,
Hội thảo khoa học quốc gia lần II về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng
CNTT&TT, ICT/rda 9/2004, Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai đào
tạo trực tuyến” do Viện Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và
Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu
tháng 3/2005,..., là những hội thảo khoa học về đào tạo trực tuyến đầu tiên được
tổ chức tại Việt Nam.

Các trường Đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai
đào tạo trực tuyến. Một số đơn vị đã bước đầu xây dựng và ứng dụng các phần
mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Viện CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính - Viễn
thông,... Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã mở một cổng đào tạo
trực tuyến nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thơng tin đào tạo trực
tuyến trên thế giới và ở Việt Nam. Một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã
đưa ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo.
Việt Nam đã gia nhập mạng Đào tạo trực tuyến châu Á (Asia E-learning
Network - AEN, địa chỉ website www.asia-elearning.net) với sự tham gia của
Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, Trường Đại học Bách
Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thơng,... Ở trường ĐHSP TN đã có các cơng trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




nghiên cứu của TS Nguyễn Danh Nam với Đào tạo trực tuyến mơn hình học sơ
cấp, TS Đỗ Vũ Sơn với Giáo trình trực tuyến bản đồ học. [14]
Bộ GD-ĐT phối hợp với Tập đồn Viễn thơng Qn đội Viettel công bố
trang mạng giáo dục “Trường học kết nối”. “Trường học kết nối” tại địa chỉ
website là hệ thống hỗ trợ tổ chức và quản lí các
hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với mục đích sau:
- Tổ chức và quản lí các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng GV qua
mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các
trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên về đổi mới chương trình,
nội dung, hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá; tạo
môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thơng trên

phạm vi tồn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải
nghiệm sáng tạo của HS qua mạng;
- Tổ chức và quản lí hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của HS
qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”;
- Tạo môi trường gắn kết giữa các trường sư phạm với các trường phổ
thông/trung tâm giáo dục thường xuyên trong công tác đào tạo và bồi dưỡng
GV. “Trường học kết nối” đã bước đầu cho kết quả tốt.[23]
Tuy nhiên, nhìn chung Đào tạo trực tuyến ở nước ta hiện nay mới đang ở
những bước đầu tiên, số lượng và chất lượng chưa cao, phạm vi và đối tượng
tham gia còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất cần thiết.
5.2. Quá trình nghiên cứu, phát triển dạy học kết hợp
Blended Learning (BL) hiện nay đang là một trong những mơ hình học
tập được rất nhiều người quan tâm đặc biệt trong lĩnh vực dạy và học Địa lí.
Đây thực chất khơng phải là một khái niệm mới, nó là sự kết hợp những ưu
điểm của phương pháp học truyền thống và tận dụng thế mạnh của cơng nghệ
thơng tin, cụ thể là các chương trình học địa lí qua hệ thống phần mềm hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5




trực tuyến (online). Với mơ hình học tập này, cả GV và HS sẽ có phương pháp
tiếp cận mơn học theo hướng toàn diện hơn.
Học tập kết hợp xuất phát từ các quốc gia phát triển sau khi họ khai thác
mơ hình học e-learning khơng hồn tồn thành cơng. Cơng nghệ mang lại sự
tiện nghi, nhanh gọn và tiết kiệm chi phí, tuy nhiên lại làm học viên sẽ dễ dàng
mất đi động cơ học tập và mất đi cơ hội giao tiếp liên nhân như trong các lớp
học truyền thống. Chính vì vậy, các buổi học trực tiếp (face-to-face) vẫn giữ
được nhiều giá trị mà việc tự học với máy tính khơng thể nào bù đắp được.

Ngược lại, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và việc xuất hiện các
chương trình ứng dụng trên mạng thì việc truyền đạt thuần túy không thể cung
cấp cho người học được nguồn kiến thức khổng lồ và những thông tin thức
thời. Vai trò hỗ trợ của học trực tuyến lúc này được thể hiện rất rõ nét.
Đối với vai trò, vị trí của GV có chuyển đổi rất lớn. GV không chỉ lên
lớp tổ chức các hoạt động học tập hoặc thông báo hàng loạt rồi ra về như
thường lệ. GV có nhiệm vụ định hướng, hướng dẫn học viên, xây dựng các nội
dung giúp học viên tự truy cập, và quan trọng là dạy cho người học những kỹ
năng quan trọng khi khai thác, xử lý thông tin bao gồm cả các kỹ năng máy tính
cần thiết. Đối với học viên, sự chủ động, tích cực trong học tập là vô cùng quan
trọng. Bên cạnh những giờ học trên lớp thì việc tự học qua mạng sẽ quyết định
chất lượng học tập của chính bản thân họ. Giờ đây, người học không chỉ thu
nạp, ghi nhớ thông tin mà cịn phải biết cách phân tích, tổng hợp, xử lý thơng
tin một cách hiệu quả. Việc duy trì ý thức kỷ luật và động cơ học tập càng có ý
nghĩa hơn đối với loại hình học tập này.
Ở Việt Nam, BL cịn là một vấn đề mới chưa có nhiều tác giả đi sâu
nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là
"Học tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học truyền thống với học
tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng; Tác giả Nguyễn Danh Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa e - learning với lớp học truyền thống
trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mơ hình đào tạo gọi là "Blended
Learning", tác giả Nguyễn Danh Nam (2008) đã xây dựng một số mơ hình dạy
học kết hợp trong dạy học mơn Hình học sơ cấp cho sinh viên nghành toán đại
học Sư phạm [11]; Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn (2011) nghiên cứu triển khai dạy học kết

hợp môn Bản đồ học cho các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc; Tác
giả Phạm Xuân Lam tiến hành nghiên cứu vấn đề "Xây dựng mơ hình học kết
hợp để dạy chương Virus và bệnh truyền nhiễm sinh học 10 nâng cao sử dụng
phần mềm Moodle";...
Nghiên cứu và triển khai mơ hình dạy học kết hợp giữa hình thức tổ chức
dạy học trực tuyến qua mạng Internet và hình thức tổ chức dạy học truyền
thống mơn Địa lí lớp 11 cho cho HS trường Phổ thông dân tộc nội trú là vấn đề
hoàn toàn mới.
6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm lịch sử
Khi nghiên cứu vấn đề dạy học kết hợp phải tìm hiểu, phát hiện sự nảy
sinh, phát triển của dạy học trong những thời gian và không gian cụ thể với
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để phát hiện ra qui luật tất yếu của quá trình
dạy học - giáo dục. Dạy học kết hợp cũng phải dựa trên lịch sử phát triển của
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
6.1.2. Quan điểm hệ thống
Nghiên cứu vấn đề dạy học kết hợp một cách toàn diện, nhiều mặt, dựa
vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể. Xác định
mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra qui luật phát triển
từng mặt và của toàn bộ hệ thống giáo dục. Nghiên cứu dạy học kết hợp trong
mối quan hệ với các quá trình khác khác, với tồn bộ nền giáo dục hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7




Tìm mơi trường thuận lợi cho sự phát triển giáo dục. Trình bày kết quả giáo
dục rõ ràng, khúc chiết, theo một hệ thống chặt chẽ có tính lơgíc cao.

6.1.3. Quan điểm tổng hợp
Đề tài ”Dạy học kết hợp (Blended learning) mơn Địa lí lớp 11 cho HS
trường Phổ thơng dân tộc nội trú” thì vận dụng quan điểm tổng hợp là cần thiết.
Các đối tượng, hiện tượng địa lí đều có sự phát sinh, phát triển có mối quan hệ
mật thiết với nhau và với các yếu tố khác theo một thể tổng hợp.
6.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ là quan điểm mang tính đặc thù của các đối tượng,
hiện tượng địa lí hay nói một cách khác mọi sự vật hiện tượng đều có sự phát
sinh, phát triển trên một lãnh thổ nhất định, chúng có sự phân hố khơng gian
nội tại nhưng cũng có mối quan hệ mật thiết với các lãnh thổ xung quanh. Dạy
học kết hợp trong phạm vi lãnh thổ cụ thể là đối tượng HS các trường Phổ
thông dân tộc nội trú có những đặc điểm riêng.
6.1.5. Quan điểm dạy học tích cực
Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế, khơng có
phương phương pháp dạy học nào là phương pháp tối ưu. Trong khi đó dạy - học
tích cực địi hỏi cần kết hợp giữ lý thuyết với thực hành và tăng cường liên hệ
với thực tế cuộc sống. Vì vậy việc vận dụng phương pháp dạy học đạt được hiệu
quả còn tuỳ thuộc vào năng lực sư phạm và khả năng vận dụng sáng tạo của GV.
Dạy - học tích cực là sự kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp dạy học phù
hợp với nội dung, trình độ nhận thức của HS và điều kiện thực tế để đạt được
mục tiêu của bài học.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là
những nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở, có tác
dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8





các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tịi cũng như việc lựa
chọn, vận dụng phương pháp. Nói cách khác thì phương pháp luận chính là lý
luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và
nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để giải
quyết các vấn đề đã đặt ra.
Các quan điểm phương pháp luận nghiên cứu khoa học có tính lý luận
cho nên thường mang màu sắc triết học, tuy nhiên nó khơng đồng nhất với triết
học (như thế giới quan) để tiếp cận và nhận thức thế giới.
Phương pháp luận được chia thành phương pháp bộ môn - lý luận về
phương pháp được sử dụng trong một bộ môn khoa học và phương pháp luận
chung cho các khoa học. Phương pháp luận chung nhất, phổ biến cho hoạt động
nghiên cứu khoa học là triết học. Triết học Mác-Lênin là phương pháp luận đáp
ứng những đòi hỏi của nhận thức khoa học hiện đại cũng như hoạt động cải tạo
và xây dựng thế giới mới.Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập nhưng
phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành
khoa học nào. Xét phạm vi tác dụng của nó, phương pháp luận có thể chia
thành ba cấp độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương
pháp luận chung nhất.
6.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu
Là phương pháp quan trọng, phổ biến trong hoạt động thu thập tư liệu để
minh chứng cho các nội dung được viết trong đề tài. Việc nghiên cứu văn bản
hay quan sát hoặc phỏng vấn trực tiếp GV và HS sẽ đem lại những minh chứng
tích cực cho luận văn. Tuy nhiên phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế
khác nhau. Trong quá trình thu thập, khai thác tư liệu, ta cần kết hợp và vận
dụng các phương pháp một cách linh hoạt, hợp lý để đảm bảo cho tư liệu chân
xác, khách quan và sinh động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




6.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Là một cơng đoạn quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài, tập trung vào
các vấn đề nghiệp vụ kỹ năng sử dụng phần mềm, ví dụ như những gì hệ thống
phải làm về mặt dữ liệu, các quy trình thiết lập nội dung thể hiện trong giao
diện phần mềm eXe, giao diện Moodle.
6.2.4. Phương pháp thống kê tốn học
Thống kê tốn học có thể coi là một phương pháp khoa học phân tích và
xử lý dữ liệu có được nhờ việc tiến hành điều tra, điều tra nghiên cứu các thông
số về giáo viện, HS, cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức dạy học kết hợp.
Những dữ liệu ở đây có thể là những đặc tính định tính, cũng có thể là những
đặc tính định lượng nhưng sẽ góp phần làm cho đè tài nâng cao tích thực tế.
6.2.5. Phương pháp sử dụng công nghệ dạy học hiện đại
Không thể phủ nhận những tiện ích từ việc ứng dụng các phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học. Khi thiết kế bài học kết hợp thì cần phát huy tối
đa khả năng của các thiết bị như máy tính, máy chiếu, camera, loa, máy ảnh,
scander...sẽ tăng tính trực quan hơn. Việc Insert hình ảnh, đoạn video clip, đoạn
nhạc xen ngang làm cho giờ học trở nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo
hứng thú cho người học.
6.2.6. Phương pháp điều tra quan sát, tổng kết kinh nghiệm
Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối
tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm nhằm
thu thập số liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Tổng kết sáng kiến, ý kiến của các nhà giáo dục tiên tiến, nhà nghiện cứu
để rút ra vấn đề thiết thực đối với luận văn. Mặt khác chúng ta sử dụng phương
pháp để tổng kết những nguyên nhân, loại trừ những thất bại có thể xảy ra khi

nghiên cứu vấn đề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10




6.2.7. Phương pháp thực nghiệm
Thông qua thực nghiệm để rút ra những mặt ưu điểm, nhược điểm của
phương pháp dạy học. Từ đó, rút ra kinh nghiệm, điều chỉnh và định hướng
phát triển, góp phần nâng cao chất lượng dạy học kết hợp trong trường Phổ
thông Dân tộc nội trú.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận
văn bao gồm các nội dung chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2. Xây dựng và triển khai dạy học kết hợp môn địa lí lớp 11
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Hình thức tổ chức dạy học
1.1.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học chuyên
nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra một cách thống
nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác trên mọi phương
diện giữa người dạy và người học. Mỗi hình thức tổ chức dạy học thực hiện
một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định, với một chế
độ học tập và trong một không gian và thời gian nhất định nhằm đạt được mục
tiêu dạy học đề ra.

Vận dụng vào hoạt động dạy học có thể nói rằng: Hình thức tổ chức dạy
học là cách sắp xếp, tổ chức các biện pháp sư phạm. Từ đây ta có thể định nghĩa
“Hình thức tổ chức dạy học là cách tổ chức, sắp xếp và tiến hành các buổi dạy học”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




Hình thức tổ chức dạy học thay đổi tùy theo mục đích, nhiệm vụ dạy học
hay thời gian, thời điểm, số lượng người học...Các nhiệm vụ dạy học, mục đích
dạy học, phương pháp dạy học để được thực hiện trong hình thức tổ chức dạy học .
1.1.2. Phân loại hình thức tổ chức dạy học
Dựa vào lịch sử phát triển của các hình thức tổ chức dạy học, cách sắp xếp
các hình thức tổ chức dạy học của một số tác giả, căn cứ vào kinh nghiệm của
một số GV có thể quy ước chia các hình thức tổ chức dạy học ra làm ba loại tùy
theo tính chất, chức năng của chúng. Đó là các hình thức tổ chức dạy học sau:
Loại 1: Các hình thức tổ chức dạy học nhằm tìm tịi tri thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo.
- Theo số lượng HS tham gia, người ta phân chia ba hình thức cơ bản là
dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp.
- Thứ hai, theo thời gian tiến hành, người ta phân chia hai hình thức là
dạy học theo tiết và dạy học theo buổi.
- Theo không gian tiến hành, người ta phân chia dạy học trên lớp, dạy
học ngoài lớp, dạy học ngoại khóa, dạy học tham quan cơ sở thực địa, dạy học
qua mạng, giờ học ảo.
- Theo tính chất tương tác hoạt động của GV và HS có hình thức dạy
học trực tiếp và dạy học gián tiếp.
- Theo mục tiêu dạy học, người ta có một số hình thức tổ chức dạy học

như giờ học hình thành kiến thức lí thuyết, giờ học hình thành kĩ năng, giờ học
ơn tập, giờ học hình thành các giá trị sống.
Loại 2: Các hình thức tổ chức dạy học nhằm kiểm tra và đánh giá kỹ
năng, kỹ xảo.
Kiểm tra, sát hạch, thi học kỳ, thi lên lớp, thi tốt nghiệp và bảo vệ luận
văn tốt nghiệp.
Loại 3: Các hình thức tổ chức dạy học có tính chất ngoại khóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12




Các nhóm khoa học của HS, câu lạc bộ của HS, các hoạt động xã hội của
HS và hội nghị học tập của HS. [4]
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của Cơng nghệ thơng tin và
truyền thông
Việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản
chất lượng học tập cho HS, tạo ra một mơi trường giáo dục mang tính tương tác
cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trị chép” như kiểu truyền thống, HS
được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp
lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Tuy nhiên việc khai thác, vận dụng CNTT&TT vào dạy học cũng có
những ưu điểm và thách thức nhất định như sau:
* Về ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin
so với phương pháp giảng dạy truyền thống là:
- Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera…
với âm thanh, văn bản, biểu đồ…được trình bày qua máy tính theo kịch bản
vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan;

- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mơ phỏng nhiều q trình, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra
trong điều kiện nhà trường;
- Cơng nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện
những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những
lĩnh vực khác nhau;
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và
với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet,… có thể được khai
thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi khơng thể thiếu
để HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo,
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




- Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho HS dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, HS có thể có những dự đốn về các tính chất, những quy luật mới.
Đây là một cơng dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong q
trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường công
nghệ thông tin và truyền thơng chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát
triển trí tuệ của HS và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
* Các thách thức: Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa
công nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo
bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt
được vẫn cịn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức
vẫn cịn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:

- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học
nhưng trong một mức độ nào đó, thì cơng cụ hiện đại này cũng khơng thể hỗ
trợ GV hồn tồn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với
một số bài giảng chứ khơng phải tồn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân,
mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, khơng nhiều kiến thức mới,
thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho HS, vì GV sẽ
ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng
củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi
dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “vận dụng” đòi hỏi GV phải
kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống mới
rèn luyện được kĩ năng cho HS.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số GV
vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí cịn
né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mịn khó
thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư
duy sáng tạo cho HS, cũng như dạy HS cách biết, cách làm, cách chung sống
và cách tự khẳng định mình vẫn cịn mới mẻ đối với GV và đòi hỏi GV phải
kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của
phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp
dạy học truyền thống. Điều đó làm cho cơng nghệ thơng tin, dù đã được đưa
vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính
hiệu quả của nó.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học

chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó khơng đúng chỗ, khơng
đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn lúng
túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính
sách, cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực
hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
bằng phương tiện chiếu projector,…còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng
dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có
chiều sâu; sử dụng khơng thường xun do thiếu kinh phí, do tốc độ đường
truyền. Cơng tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới
dừng lại ở việc xoá mù tin học nên GV chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian
và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả
* Để hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ CNTT&TT đạt hiệu qua hơn
nữa, cần thực hiện tốt một số giải pháp dưới đây;
Thứ nhất: GV cần mạnh dạng, khơng ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử của mình sẽ giúp cho GV rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối
hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15




Thứ hai: Khi thiết kế Bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư
liệu (video, hình ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau
đó mới bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm cơng cụ chính
cần lưu ý về Font chữ, màu chữ và hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ
nhàn tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng);
Thứ ba: Nội dung bài giảng điện tử cần cơ đọng, súc tích, hình ảnh, các

mơ phỏng cần xác chủ đề (trong 1 slide khơng nên có nhiều hình hay nhiều
chữ), những nội dung HS ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu
nền) sẽ khắc phục được việc ghi bài của HS; Nội dung bài giảng chứa nhiều
liên kết nhất là liên kết đến hệ thống câu hỏi để khắc phục những tình huống sư
phạm phát sinh (như nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên kết này có
thể đặt trong slide chủ), cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra đánh
giá và kiểm chứng kết quả (củng cố bài cần hướng đến các câu hỏi mang tính
vận dụng hay các hình thức trắc nghiệm);
Thứ tư: Khơng lạm dụng cơng nghệ nếu chúng khơng tác động tích cực
đến q trình dạy học và sự phát triển của HS, cơng nghệ mô phỏng nếu không
phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì khơng nên sử dụng,
Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp
dạy học khác mới có hiệu quả;
Thứ năm: GV cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử,
thường xuyên truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn,
dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, … mỗi trường cần có câu lạc bộ
“Bài giảng điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ
mới trao đổi những các làm hay.
Thứ sáu: Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đưa ra tiêu chí
đánh giá tiết dạy có sử dụng cơng nghệ thơng tin, Chuẩn bài giảng điện tử để có
cơ sở thẩm định, tạo ra ngân hàng bài giảng điện tử có chất lượng. [11]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16




×