Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Triệu Thị Mỹ Duyên

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Triệu Thị Mỹ Duyên

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM SĨC TRĂNG
Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGƠ ĐÌNH QUA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Ngơ Đình Qua, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Triệu Thị Mỹ Duyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngơ Đình Qua,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Khoa học Giáo dục, phòng Sau đại học, Ban
Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô giáo, cán bộ các phòng, khoa, tổ;
Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, nơi tơi đang cơng tác đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln
động viên, khuyến khích tơi trong trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Xin trân trọng cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Triệu Thị Mỹ Duyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .............................................................................................................. 3
Lời cảm ơn .................................................................................................................. 4
Mục lục ....................................................................................................................... 5
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn .................................................................. 8
Danh mục các bảng ..................................................................................................... 9
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG

CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC........................................................................ 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 10
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường .......................................... 10
1.2.2. Nghiệp vụ sư phạm.................................................................................. 13
1.2.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm................................................. 14
1.2.4. Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm..................................... 15
1.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường cao
đẳng, đại học sư phạm ................................................................................. 15
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên

trường cao đẳng, đại học sư phạm........................................................... 15
1.3.2. Nội dung hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
trường cao đẳng, đại học sư phạm........................................................... 16
1.3.3. Phương thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường cao
đẳng, đại học sư phạm ............................................................................. 21
1.3.4. Quy trình thực hiện rèn luyện nghiệp vụ sư phạm .................................. 22
1.3.5. Kết quả rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ..................................................... 22
1.4. Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường
cao đẳng, đại học ......................................................................................... 25
1.4.1. Chủ thể quản lí ........................................................................................ 25


1.4.2. Đối tượng quản lí..................................................................................... 26
1.4.3. Các chức năng quản lí ............................................................................. 26
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên ........................................................................................ 34
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 34
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN

TRƯỜNG

CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÓC TRĂNG ............................................. 40
2.1. Khái quát về hoạt động của Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng ............. 40
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển .............................................. 40
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 41
2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng ......... 41

2.1.5. Quy mơ và chất lượng đào tạo ................................................................ 42
2.1.6. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 45
2.2. Khái quát về việc tổ chức khảo sát thực trạng ............................................... 47
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 47
2.2.2. Công cụ nghiên cứu ................................................................................. 47
2.2.3. Cách thức xử lí số liệu ............................................................................. 47
2.3. Thực trạng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và quản lí hoạt động
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng........ 48
2.3.1. Thực trạng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Sóc Trăng ...................................................................... 48
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động rèn luyện NVSP ở Trường Cao đẳng
Sư phạm Sóc Trăng ............................................................................... 64
2.2.3. Thực trạng những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường CĐSP Sóc Trăng ................ 72
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 75


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG RÈN NGHIỆP VỤ SƯ
PHẠM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
SÓC TRĂNG ....................................................................................... 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đào tạo .................................................... 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 77
3.2. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................. 77
3.2.1. Cơ sở pháp lí............................................................................................ 77
3.2.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 78
3.2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 79

3.3. Biện pháp quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng .......................................................... 79
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên và sinh viên về hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ....................................................... 79
3.3.2. Xây dựng kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.................................................. 82
3.3.3. Tổ chức thực hiện rèn luyện nghiệp vụ sư phạm .................................. 87
3.3.4. Chỉ đạo thực hiện rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ............ 88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 92
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 92
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 92
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 92
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 93
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

1.

BGH


Ban giám hiệu

2.

CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên

3.

CMHS

Cha mẹ học sinh

4.

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5.

CSTT

Cơ sở thực tập

6.

CSVC


Cở sở vật chất

7.

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

8.

CBHD

Cán bộ hướng dẫn

9.

GD

Giáo dục

10.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

11.

GV


Giảng viên

12.

GVHD

Giảng viên hướng dẫn

13.

KHCN

Khoa học công nghệ

14.

KTSP

Kiến tập sư phạm

15.

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

16.

PPDH


Phương pháp dạy học

17.

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

18.

QLGD

Quản lí giáo dục

19.

SV

Sinh viên

20.

TTNN

Thực tập nghề nghiệp

21.

TTSP


Thực tập sư phạm

22.

TT – TH

Thực tập – thực hành


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng thống kê cán bộ công chức, viên chức, nhân viên của
trường CĐSP Sóc Trăng............................................................ 42

Bảng 2.2.

Quy mơ đào tạo của trường CĐSP Sóc Trăng giai đoạn
2012 - 2017................................................................................ 43

Bảng 2.3.

Thống kê kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên cao
đẳng chính quy giai đoạn 2012 - 2017 ...................................... 44

Bảng 2.4.

Thống kê kết quả rèn luyện NVSP của sinh viên cao đẳng
chính quy giai đoạn 2012 – 2017 .............................................. 44


Bảng 2.5.

Thống kê các phòng thực hành, phịng thí nghiệm và các
trang thiết bị ............................................................................. 45

Bảng 2.6.

Thống kê phịng học, Trường Cao đẳng sư phạm
Sóc Trăng .................................................................................. 46

Bảng 2.7.

Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, sinh
viên về mục tiêu của việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng hiện nay ....... 48

Bảng 2.8.

Mức độ đạt được các mục tiêu về rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng ..... 51

Bảng 2.9.

Thực trạng nội dung hoạt động rèn luyện NVSP cho sinh
viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng hiện nay ............... 53

Bảng 2.10.

Thực trạng trình độ các kỹ năng sư phạm của sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng hiện nay ....................... 55

Bảng 2.11.

Thực trạng việc sử dụng phương thức rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Sóc Trăng .................................................................................. 58

Bảng 2.12.

Thực trạng mức độ đáp ứng các điều kiện cần thiết cho
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng..................................... 59


Bảng 2.13.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc
Trăng hiện nay ........................................................................... 62

Bảng 2.15.

Thực trạng xây dựng kế hoạch rèn luyện NVSP ở Trường
Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng ................................................... 64

Bảng 2.16.

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch rèn luyện NVSP ở
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng...................................... 66


Bảng 2.17.

Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch rèn luyện NVSP ở
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng...................................... 67

Bảng 2.18.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện rèn luyện
NVSP ở Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng ....................... 70

Bảng 2.19.

Thực trạng những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường CĐSP
Sóc Trăng .................................................................................. 72

Bảng 3.1.

Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của các biện
pháp quản lí ............................................................................... 93

Bảng 3.2.

Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp
quản lí ........................................................................................ 94


1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Thế kỷ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận,
là nhân tố quyết định mục tiêu của sự nghiệp phát triển xã hội. Những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực đều nhằm quán triệt tư tưởng chăm lo bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người vì mục tiêu phát triển tồn diện con người. Những giải
pháp phát triển cơ bản và xuyên suốt trong phát triển nguồn nhân lực ở nước
ta đều chú trọng chăm lo phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục đào tạo.
Ngày 09 tháng 6 năm 2014, Chính phủ thơng qua Nghị quyết số 44/NQ-CP
ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.
Chương trình hành động đã xác định: “Phát triển các chương trình giáo dục thường
xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của
người lao động”. Bên cạnh đó, yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp đội ngũ nhà giáo và
cán bộ, công chức, viên chức quản lí giáo dục cũng được nhấn mạnh trong văn bản
này. Đây là những quan điểm chỉ đạo thực hiện rèn kỹ năng nghề nghiệp cho người
học và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (NVSP) cho đội ngũ giáo viên nhằm tạo chất
kết dính giữa các thành tố giáo dục và nâng cao trình độ, chuẩn nghề nghiệp, kỹ
năng thực tiễn cho đội ngũ nhà giáo lẫn người học. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp, các trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành sư
phạm – trong những năm qua đã và đang làm tròn sứ mệnh cao cả của mình. Trong
hoạt động dạy học tại các trường sư phạm, bên cạnh việc giúp người học tích lũy và
trau dồi kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng sư phạm và rèn luyện phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp luôn là nhiệm vụ cần thiết. Tùy thuộc vào đặc thù của từng trường,
từng địa phương, từng chuyên ngành đào tạo mà người quản lí lựa chọn nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy thích hợp, thường xuyên và liên tục nhằm rèn
luyện và bồi dưỡng cho người học hệ thống kiến thức và kỹ năng tổng hợp, toàn
diện, giúp người học có đầy đủ phẩm chất và năng lực cần thiết để thực hiện công



2
tác giảng dạy trong tương lai. Đó chính là hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
Hoạt động này diễn ra trong suốt quá trình học tập của sinh viên và hiện diện hầu
hết trong các học phần của khung chương trình đào tạo. Hoạt động rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm có nội dung học tập chủ yếu mang tính thực hành, vận dụng tích hợp
nhiều mơn học, như tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học phù hợp với
mỗi chuyên ngành…
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của người giảng viên, bên cạnh việc giảng
dạy kiến thức chuyên ngành, việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là một trong những
yêu cầu cơ bản và quan trọng, có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và phương
pháp khác nhau, có thể lồng ghép vào các tiết học chính khóa hoặc tổ chức thơng
qua các tiết ngoại khóa. Cơng tác quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cũng được tiến hành đồng bộ cùng các hoạt động quản lí chung của nhà trường, với
vai trị là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo, khẳng định và nâng cao vị thế của nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị tại địa phương.
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng – nơi đào tạo và bồi dưỡng giáo viên từ
bậc học mầm non đến trung học cơ sở cho tỉnh nhà. Thời gian qua, xác định được
tầm quan trọng của hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, Ban Giám hiệu (BGH)
Nhà trường đã chỉ đạo các khoa, tổ chuyên môn tăng cường tiết rèn nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên các khóa quan tâm đến việc nâng cao tay nghề của sinh viên
trước khi đi kiến tập và thực tập. Từ năm học 2010-2011, Nhà trường đã chuyển đổi
hình thức đào tạo sang học chế tín chỉ. Nội dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm được
xây dựng lại gồm: đổi mới hoạt động dạy học, tăng thời lượng thực hiện nội dung
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Trong những năm gần đây, hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên tại Trường có nhiều thuận lợi đối với việc thực
hiện chức năng của người quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, từ khâu
xây dựng chương trình (mang tính ổn định, có sự kế thừa và phát triển chương trình

rèn luyện nghiệp vụ sư phạm từ các giai đoạn trước), đến tổ chức, chỉ đạo (có sự
chủ động, được đội ngũ giảng viên ủng hộ và triển khai thực hiện đúng kế hoạch,
quy trình) và kiểm tra đánh giá hoạt động này (người học đạt được mục tiêu rèn


3
luyện nghiệp vụ sư phạm do Nhà trường xây dựng, kiểm soát và điều chỉnh kịp
thời). Trên thực tế, quá trình quản lí rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của Nhà trường
vẫn gặp một số khó khăn về bố trí thời gian rèn phù hợp và khoa học: Việc tiến
hành rèn luyện nghiệp vụ sư phạm phải được tiến hành sau khi học các môn phương
pháp và trước khi đi thực tập sư phạm; trong khi quá trình thực hiện thì khơng theo
quy trình này, dẫn đến tình trạng giảng viên khơng đồng tình, các kỹ năng khơng
được trang bị đúng thời điểm (một số lớp sau khi đi thực tập về mới được rèn kỹ
năng chính tả, trình bày bảng, xử lí tình huống sư phạm…); thiếu sự phối hợp chặt
chẽ giữa hoạt động rèn luyện với giảng viên trong công tác xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện, do đó chưa có sự thống nhất và ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, khả năng tự học, tự rèn luyện của sinh viên
chưa cao, cịn lệ thuộc, trơng chờ vào giảng viên. Sinh viên cịn thiếu tính tự giác
trong việc tự rèn các kỹ năng thơng qua làm việc nhóm, tổ chức tự tập giảng dạy;
chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
trong học tập…Do đó, hiệu quả và chất lượng rèn kỹ năng nghề chưa đều ở các sinh
viên.
Thực trạng trên đặt ra cho các nhà quản lí giáo dục yêu cầu xây dựng các giải
pháp cụ thể, hợp lí để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tại trường, đáp ứng với
u cầu của xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống cơ sở
lí luận, thực tiễn và đề ra những biện pháp quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm là một nhiệm vụ cấp thiết và đó là lí do chúng tơi chọn đề tài: “Quản lí hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định thực trang về hoạt động
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên, đề xuất biện pháp quản lí hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, nhằm góp phần nâng cao trình

độ nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


4
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường cao đẳng,

đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ở Trường Cao
đẳng sư phạm Sóc Trăng.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường Cao
đẳng sư phạm Sóc Trăng trong thời gian qua có thể đã đạt được một số kết quả
trong việc lập kế hoạch. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn khá nhiều hạn chế trong
việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Nếu xác định
đúng thực trạng sẽ đề xuất biện pháp nhằm cải tiến hiệu quả quản lý hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên trường Cao đẳng sư pham Sóc Trăng
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
6. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: nghiên cứu quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên hệ chính quy Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
+ Khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi dựa trên nền tảng các quan điểm, tư tưởng về
giáo dục và quản lí giáo dục của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời quán triệt, vận dụng


5
sâu sắc quan điểm hệ thống-cấu trúc, logic-lịch sử và quan điểm thực tiễn trong
nghiên cứu khoa học giáo dục, từ đó định hướng cho việc tiếp cận đối tượng và luận
giải các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống - cấu trúc vào việc nghiên cứu đề tài, chúng tơi
xem hoạt động quản lí rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là một hệ thống bao gồm các
yếu tố cấu thành: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả quản lí,
nhà quản lí, đối tượng quản lí, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố
đó. Kế đến, chúng tơi cũng xem xét mối liên hệ giữa hoạt động quản lí rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm với các mặt quản lí khác trong nhà trường.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Dựa theo quan điểm này, chúng tôi tiến hành khảo sát, phỏng vấn các giảng
viên giảng dạy tại trường để biết được thực trạng quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm của chủ thể quản lí, từ đó đề xuất các biện pháp tác động phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tại
Trường.

7.1.3. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm logic được chúng tôi vận dụng vào việc sắp xếp cấu trúc của đề tài
theo logic nghiên cứu: lí luận được lấy làm nền tảng và soi đường cho việc nghiên
cứu thực tiễn; đề tài chứa đựng câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết là câu trả lời có
tính chất phỏng đốn cho câu hỏi đó; việc nghiên cứu thực trạng nhằm tìm kiếm
bằng chứng để chứng minh cho giả thuyết; nếu giả thuyết được chứng minh, giả
thuyết sẽ trở thành kết luận của đề tài.
Quan điểm lịch sử được chúng tôi vận dụng để đánh giá thực trạng trong hoàn
cảnh hiện tại, địi hỏi việc nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm cho sinh viên phải được đặt trong mối liên hệ với quá trình phát triển
của Nhà trường. Đồng thời, việc trình bày các nội dung, kết quả nghiên cứu phải
tuân theo trình tự phù hợp, thể hiện mối liên hệ logic chặt chẽ, khoa học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sẽ sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu lí thuyết và thực


6
tiễn, cụ thể là:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
7.2.1.1. Phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phương pháp này được sử dụng để phân tích tài liệu lí thuyết về quản lí cũng
như quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thành các đơn vị kiến thức, cho
phép người nghiên cứu tìm ra những dấu hiệu đặc trưng, cấu trúc bên trong của lí
thuyết này, từ đó, người nghiên cứu có thể nắm được bản chất của từng đơn vị kiến
thức và tồn bộ lí thuyết để có thể đưa ra những phát biểu cô đọng và đại diện.
7.2.1.2. Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
Chúng tơi sử dụng phương pháp này nhằm sắp xếp các tài liệu khoa học liên
quan đến quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm theo không gian, thời gian
để viết phần Lịch sử nghiên cứu vấn đề của luận văn.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Chúng tôi xác định thực trạng quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
ở Trường Cao đẳng sư pham Sóc Trăng thơng qua việc sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trong đó, phương pháp điều tra viết là phương
pháp chính, các phương pháp cịn lại như: phỏng vấn, quan sát và phương pháp thu
thập và phân tích minh chứng là các phương pháp hỗ trợ.
7.2.2.1. Phương pháp điều tra viết
- Mục đích điều tra: Phương pháp này được sử dụng để thu thập chứng cứ
để chứng minh giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
- Nội dung điều tra: Thực trạng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm;
thực trạng sử dụng các biện pháp quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tại
Trường.
- Đối tượng điều tra: 200 sinh viên năm thứ 3, năm thứ 2; 11 cán bộ quản lí
và 20 giảng viên của Trường.
- Công cụ điều tra: 2 mẫu phiếu hỏi gồm (1) cán bộ quản lí và GV; (1) SV.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng một số thuật toán của thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu giáo


7
dục, chúng tơi xử lí các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời
đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.
8. Cấu trúc nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phần nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tại
các trường cao đẳng, đại học
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng



8

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên là một vấn đề phát triển cơ bản
trong phát triển giáo dục được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm. Có thể
đưa ra một số nghiên cứu ở nước ngồi về vấn đề quản lí hoạt động nghiệp vụ sư
phạm như sau:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Yến Thoa:
Nghiên cứu về điều kiện rèn luyện nghiệp vụ sư phạm: Các tác giả như B.F.Lomov,
V.I.Dưcova, A.V.Petrovxki, V.A.Krutetxki, V.X.Cudin ... đều thống nhất rằng: rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo đó chính là các tri thức và kinh nghiệm mà cá nhân đã lĩnh
hội được trước đó. Muốn hình thành kỹ năng ở một lĩnh vực hoạt động nào trước
tiên phải có tri thức về hoạt động đó. Trên cơ sở tri thức cộng với vốn kinh nghiệm
đã có, nếu được luyện tập nhiều lần theo một định hướng nhất định sẽ cho các kỹ
năng hành động như mong muốn
Nghiên cứu về mức độ hình thành kỹ năng: Với cơng trình nghiên cứu “Hình thành
kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên trong điều kiện của nền giáo dục đại học”
X.I.Kixegof đã phân tích khá sâu sắc khái niệm kỹ năng. Ơng là người đầu tiên nêu
lên sự phân biệt hai loại kỹ năng: kỹ năng bậc thấp (hay còn gọi là kỹ năng nguyên
sinh) được hình thành qua các hoạt động giản đơn, nó là cơ sở hình thành kỹ xảo.
Kỹ năng bậc cao (kỹ năng thứ sinh) – mà cơ sở của nó là tri thức và các kỹ xảo
Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo: Tuy có quan niệm khác nhau
nhưng các nghiên cứu đều cho rằng kỹ năng thường có liên quan đến việc vận dụng

kinh nghiệm cũ trong việc thực hiện những hành động mới, trong những điều kiện
mới. Còn kỹ xảo là những dạng hành vi đã được củng cố vững chắc đáp ứng những
điều kiện hoạt động không thay đổi. Kỹ năng và kỹ xảo cùng được hình thành trên
cơ sở luyện tập trong thực tiễn.


9
Nghiên cứu mối quan hệ giữa rèn luyện kỹ năng và năng lực: Các nhà khoa
học thường đặt kỹ năng trong mối liên hệ với năng lực vì kỹ năng chính là một
thành phần khơng thể thiếu của năng lực, kỹ năng và năng lực có quan hệ mật thiết
với nhau. Các tác giả như: Altet, M và J.D.Britten Altet, đều khẳng định: Muốn
phát triển năng lực cần nắm vững tri thức và vận dụng sáng tạo những kỹ năng, kỹ
xảo đã có vào hoạt động thực tiễn.
Trong cơng trình nghiên cứu của Kixegof về “Hình thành các kỹ năng sư
phạm”, tác giả đã vạch ra các kĩ năng cần thiết của giáo viên cần có, mối quan hệ
giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ cũng như việc rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm cho sinh viên nhằm hình thành năng khiếu sư phạm thành năng lực sư
phạm

Các tác giả đều khẳng định rèn luyện kỹ năng phải được tiến hành thông qua
hoạt động, được lặp lại nhiều lần với mức độ khó khăn ngày một cao, trong các tình
huống sư phạm giả định và tình huống thực. Việc rèn luyện kỹ năng sư phạm nhất
thiết phải thường xuyên được kiểm tra, điều chỉnh. Yếu tố tích cực rèn luyện của
chủ thể quyết định trực tiếp đến hiệu quả quá trình rèn luyện này.
1.1.2. Trong nước
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên”, tác giả Trần Bá Hoành đưa ra các
cách tiếp cận chất lượng giáo viên dựa trên nhiều góc độ khác nhau như đặc điểm
lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng người giáo viên trước yêu cầu
đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lượng từng giáo viên và chất
lượng đội ngũ giáo viên; đồng thời tác giả cũng giới thiệu các thành tố tạo nên chất

lượng giáo viên bao gồm phẩm chất người giáo viên và các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng giáo viên. (Trần Bá Hoành ,1995)
Các tác giả Phạm Trung Thanh, Nguyễn Thị Lí trong bài “Rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm thường xuyên” đã hệ thống các năng lực sư phạm cơ bản của người
giáo viên thành 08 nhóm năng lực chính: tri thức về mơn học và khoa học giáo dục,
năng lực chẩn đoán, năng lực lập kế hoạch, năng lực triển khai kế hoạch giáo dục
và dạy học, năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, năng lực tự rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm phát triển nâng cao trình độ chun mơn – nghiệp vụ, năng lực hợp tác


10

(Phạm Trung Thanh, Nguyễn Thị Lí, 2003)
Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc với bài “Nghề và nghiệp của
người giáo viên” đã cho rằng vai trò người giáo viên hiện nay đã có những sự thay
đổi để phù hợp với các chức năng của người giáo viên rộng hơn, đồng thời chứng
minh được giáo viên chính là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục, trên cơ
sở đó đưa ra các giải pháp đào tạo rèn luyện nghiệp vụ sư phạm giáo viên thông qua
đổi mới chương trình đào tạo giáo viên, tăng cường yếu tố cạnh tranh chất lượng
giáo viên, đào tạo giáo viên là trách nhiệm của Nhà nước và phải bằng chính sách
đầu tư nguồn vốn chủ yếu từ nhà nước, tổ chức các hội nghị giữa các trường sư
phạm với các địa phương. (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2005)
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên góp phần quan trọng gợi mở
cho chúng tơi nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
ở Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng” đảm bảo khơng trùng lặp, có ý nghĩa lí
luận và mặt thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm ở trường cao đẳng sư phạm nói chung và quản lí hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Nghiên cứu về quản lí có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan niệm này
phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của q trình quản lí, song về cơ bản
các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng quản lí, nội dung, phương
thức và mục đích của q trình quản lí (Đặng Quốc Bảo, 1997).
Theo Từ điển Tâm lí học, Nxb Giáo dục, 1998, thuật ngữ quản lí được định
nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” (Vũ Dũng,
2000).
Theo C.Mác: “Quản lí là lao động điều khiển lao động” . C. Mác đã coi việc
xuất hiện quản lí như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá
biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại.
C. Mác đã viết : “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một


11
quy mơ khá lớn, đều u cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân….Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải
có nhạc trưởng” (C-Mác – Ăngghen, Tồn tập).
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lí) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến” (Nguyễn Ngọc Quang, 1998).
Ngoài ra, theo từ điển Giáo dục học: “Quản lí là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” (Bùi Hiện - Nguyễn Văn Giao - Nguyễn
Hưu Quỳnh - Vũ Văn Tảo, 2001). Thuật ngữ “Quản lí” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột
tả được bản chất hoạt động QL trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào
nhau: Q trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; q
trình “Lí” gồm sự tự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu
người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc“Quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ
gìn thì tổ chức ấy sẽ trì trệ, khơng phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc

“Lí” tức là chỉ lo đến việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới, mà không đặt trên nền tảng
của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ khơng bền vững. Vậy, để hoạt động
QL có hiệu quả thì nên cân bằng giữa hai q trình “Quản” và “Lí”.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của hệ
thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Trong lịch sử phát triển của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Vì thế, trong các nước Tư bản chủ nghĩa người
ta thường vận dụng lý luận quản lý một xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục
(trường học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như quản lý một xí nghiệp đặc biệt.
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó xuất
hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả


12
các khâu của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục
chủ nghĩa Cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của
họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH, cũng
như các quy luật khách quan của quá trình dạy học – giáo dục, của sự phát triển về
thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên” (Đặng Quốc Bảo,
1997).
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau, đến tất cả các khâu,
các bộ phận của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống
vận hành tối ưu. Đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng để
đạt tới mục tiêu giáo dục” (Trần Kiểm, 2011).

Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngồi ra, quản lý giáo dục cịn được
xem như quản lý một hệ thống giáo dục gồm tập hợp các cơ sở giáo dục như trường
học, các Trung tâm kĩ thuật – hướng nghiệp dạy nghề mà đối tượng quản lý là đội
ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất kĩ thuật, các phương tiện, trang thiết bị phục
vụ cho giảng dạy và học tập.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước- xã hội là nơi
trực tiếp làm cơng tác giáo dục và đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong mơi
trường xã hội và có tác đơng qua lại trong mơi trường đó. Theo Nguyễn Ngọc
Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lí giáo
dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lí nhà trường nhất
thiết vừa phải có tính nhà nước, vừa có tính xã hội” (Nguyễn Ngọc Quang, 1998).
Quản lí trường học là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và quản
lí các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như
huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường.
Theo Phạm Minh Hạc: “ Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành


13
theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với
thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” (Phạm Minh Hạc, 2001).
Hoạt động quản lí nhà trường chịu tác động của những chủ thế quản lí bên trên
nhà trường (Các cơ quan quản lí giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường (các thực thể bên ngoài
nhà trường, cộng đồng) nhằm xây dựng những định hướng về sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Để hoạt động quản lí nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu quả cao,

nhân tố hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường. Q trình quản lí nhà
trường thực chất chính là quản lí q trình lao động của thầy giáo, quản lí hoạt động
học tập- tự học tập của học trị và quản lí cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ dạy và
học. Trong đó người cán bộ quản lí phải trực tiếp và ưu tiên nhiều thời gian để quản
lí hoạt động của lực lượng trực tiếp đào tạo.
Như vậy, quản lí trường học chính là quản lí giáo dục nhưng trong một phạm
vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Thành công hay
thất bại của bất kỳ một sự cải tiến nào trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất lớn
vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến trong nhà trường. Vì vậy, muốn thực
hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét những đặc thù của nhà trường, phải
chú trong những việc thực hiện, cải tiến cơng tác quản lí giáo dục đối với nhà
trường, nền tảng của giáo dục quốc dân.
Tóm lại, từ các định nghĩa trên về quản lí nhà trường học mà các nhà quản lí
giáo dục đã nêu, ta có thể thấy rằng: Quản lí trường học thực chất là hoạt động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thế quản lí, nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt
động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục, để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường (Trần
Kiểm, 2011).
1.2.2. Nghiệp vụ sư phạm
Nghiệp vụ: là kỹ năng, biện pháp thực hiện công việc chuyên môn của một
nghề; là phương pháp, biện pháp, kỹ năng thực hiện công việc; là nghề chuyên môn,
công việc chuyên môn của một nghề.


14
Sư phạm: là khoa học về giáo dục và giảng dạy trong trường học.
Nghiệp vụ sư phạm: là một hoạt động quan trọng nhằm hình thành tay nghề
cho sinh viên ngành sư phạm, gắn việc học tập các kiến thức cơ bản với việc rèn
luyện kĩ năng nghề nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu: “nghiệp vụ sư phạm là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện
nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy học sinh” (Nguyễn Văn Khôi, 2011).
1.2.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là toàn thể những việc làm của một tổ
chức, một cá nhân có liên hệ mật thiết với nhau nhằm vào một mục đích chung là
hình thành tay nghề cho sinh viên ngành sư phạm. Đây là một hoạt động khá phức
tạp địi hỏi người tiến hành phải có tri thức, vững lí luận về chun mơn nghiệp vụ,
phải có sự nổ lực luyện tập thường xuyên tại trường sư phạm và thực tế tại các cơ
sở giáo dục để thực hiện tốt những nội dung đa dạng, phong phú trong hoạt động
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai.
Theo tác giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Trung Thanh” “Hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm là một hoạt động cơ bản trong chương trình đào tạo nghề
giáo viên. Hoạt động này nhằm giúp cho sinh viên rèn luyện một cách có hệ thống
những kỹ năng sư phạm trên cơ sở củng cố, mở rộng và đào sâu những tri thức
nghiệp vụ sư phạm, nâng cao tinh thần trách nhiệm, bồi dưỡng tình cảm nghề
nghiệp. Chuẩn bị cho sinh viên những điều kiện cần thiết về tâm lí, về những yếu tố
sư phạm cần thiết để họ từng bước thích ứng với nghề nghiệp của mình. Bằng hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, giảng viên giảng dạy cũng thể hiện được mối
quan hệ chặt chẽ giữa lí luận và thực tiễn, học đi đơi với hành” (Nguyễn Đình
Chỉnh và Phạm Trung Thanh, 1999).
Như vậy, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là một hoạt động cơ bản trong chương
trình đào tạo giáo viên. Hoạt động này nhằm giúp cho sinh viên rèn luyện một cách
có hệ thống những kỹ năng sư phạm trên cơ sở củng cố, mở rộng và đào sâu những
tri thức sư phạm, nâng cao tinh thần trách nhiệm, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp.
Chuẩn bị cho sinh viên những điều kiện tâm lí, những yếu tố cần thiết để họ từng


15
bước thích ứng với nghề nghiệp của mình. Bằng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm, giảng viên giảng dạy cũng thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa lí luận và thực

tiễn, học đi đơi với hành.
1.2.4. Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là quá trình rèn luyện thường xuyên, liên tục, có
hướng dẫn, có tổ chức khoa học, bài bản, theo một chuẩn mực sư phạm nhất định.
Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là một hoạt động cơ bản, quan trọng, vì
vậy, việc quản lí, tổ chức hoạt động này trong các trường đại học sư phạm rất quan
trọng và cần thiết.
Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là sự tác động có tổ chức, có
mục tiêu thơng qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện các
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên nhằm hình thành phẩm chất
và năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành sư phạm.
1.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường cao
đẳng, đại học sư phạm
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
trường cao đẳng, đại học sư phạm
Xác định mục tiêu đào tạo là yếu tố đầu tiên để định hướng việc lựa chọn nội
dung, phương pháp và hình thức đào tạo phù hợp với việc hình thành và phát triển
nhân cách người giáo viên và có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình hoạt động, học
tập, và rèn luyện của sinh viên theo yêu cầu đặt ra.
Mục tiêu chung: Hình thành cho sinh viên các phẩm chất, kỹ năng hoạt

động nghề nghiệp phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của người giáo viên sẽ
giảng dạy, giáo dục ở trường phổ thơng.
Mục tiêu cụ thể: Hình thành cho sinh viên một số kỹ năng cơ bản về hoạt
động dạy học bộ môn: Kỹ năng nghiên cứu nội dung dạy học; kỹ năng soạn giáo
án, tập bài giảng; rèn luyện cách phát âm chuẩn, viết chữ, và trình bày bảng đẹp,
làm đồ dùng dạy học; Rèn kỹ năng diễn đạt mạch lạc dễ hiểu; rèn kỹ năng giao
tiếp, ứng xử các tình huống sư phạm xảy ra trong hoạt động giáo dục; rèn luyện



×