Tải bản đầy đủ (.docx) (255 trang)

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm non công lập huyện nhà bè, thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.17 KB, 255 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Kim Ngân

QUẢN LÍ CƠNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CƠNG
LẬP HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Kim Ngân

QUẢN LÍ CƠNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CƠNG
LẬP HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tơi hồn chịu
trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Lê Thị Kim Ngân


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục tại
các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban giám hiệu, Phòng Sau Đạo
học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô giảng viên tham
gia giảng dạy, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Bích Hạnh người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và chỉ bảo cho tơi hồn thành luận văn này.
Ban giám hiệu, cán bộ, GV, CMHS 11 trường mầm non CL huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ trong suốt quá trình khảo sát
thực tế làm luận văn;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên để tơi hồn thành chương trình
cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn rằng đề tài

sẽ cịn có những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của quý thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Kim Ngân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC XHH GDMN.............9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................ 9
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước............................................................................. 9
1.1.2. Nghiên cứu trong nước........................................................................... 12
1.2. Một số khái niệm............................................................................................ 15
1.2.1. GD, GDMN............................................................................................ 15
1.2.2. Xã hội hóa GD, XHH GDMN................................................................ 17
1.2.3. Quản lí, quản lí cơng tác xã hội hóa GD, quản lí cơng tác XHH
GDMN

19

1.3. Lí luận về cơng tác XHH GDMN................................................................... 22
1.3.1. Cơ sở pháp lí của cơng tác XHH GDMN................................................ 22
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác XHH GDMN...........................................25

1.3.3. Mục tiêu XHH GDMN........................................................................... 26
1.3.4. Nội dung của công tác XHH GDMN...................................................... 28
1.3.5. Nguyên tắc XHH GDMN....................................................................... 35
1.4. Lí luận về quản lí cơng tác XHH GDMN....................................................... 36
1.4.1. Mục đích quản lí cơng tác XHH GDMN................................................ 36
1.4.2. Phân cấp quản lí hoạt động cơng tác XHH GDMN................................37
1.4.3. Nội dung quản lí công tác XHH GDMN................................................ 39
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí cơng tác XHH GDMN......................... 46
1.5.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác XHH GDMN..............46
1.5.2. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác XHH GDMN..........46


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠNG TÁC XHHGD TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CL HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

49

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, GDMN tại huyện Nhà Bè, Thành
phố Hồ Chí Minh.............................................................................................. 49
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tại huyện Nhà Bè........................................... 49
2.1.2. Tình hình GDMN tại huyện Nhà Bè....................................................... 49
2.1.3. Những khó khăn đối với các trường mầm non huyện Nhà Bè hiện
nay

58

2.2. Cách thức khảo sát thực trạng........................................................................ 59
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 59
2.2.2. Đối tượng khảo sát.................................................................................. 59

2.2.3. Phạm vi khảo sát..................................................................................... 59
2.2.4. Nội dung khảo sát................................................................................... 59
2.2.5. Phương pháp khảo sát............................................................................. 59
2.3. Thực trạng công tác XHH GDMN huyện Nhà Bè.......................................... 61
2.3.1. Thực trạng nhận thức về công tác XHH GDMN.................................... 61
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung công tác XHH GDMN của địa
phương

69

2.4. Thực trạng quản lí cơng tác XHH GDMN tại huyện Nhà Bè, Thành phố
Hồ Chí Minh................................................................................................. 83
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí cơng tác XHHGD tại các trường
mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh................................... 103
2.5.1. Mặt mạnh và nguyên nhân.................................................................... 103
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 104
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC XHHGD TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CL HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 107
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp................................................................ 107


3.2. Các biện pháp quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non CL
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.................................................... 108
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho gia đình, nhà trường và cộng đồng về cơng
tác XHH GDMN

108

3.2.2. Tích cực huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng

đồng vào công tác XHH GDMN 114
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp
cho đội ngũ GDMN 123
3.2.4. Xây dựng trường mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc
GDMN chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực
tiễn GD

126

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí cơng tác XHHGD các trường
mầm non huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh......................................... 130
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp......................131
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 147
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBQL
CL
CMHS
CS–GD
ĐTB
ĐLC
GD
GD&ĐT
GDMN
GV
LĐĐP

NCL
SDD
TS
TH
XHHGD
XHH GDMN
XHHT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mơ số lượng nhóm, lớp, trẻ mầm non các trường mầm non
CL tại huyện Nhà Bè. (Phòng GD & ĐT huyện Nhà Bè, 2019)

50

Bảng 2.2. Đội ngũ Ban giám hiệu các trường mầm non CL huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh

53

Bảng 2.3. Đội ngũ GV các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố
Hồ Chí Minh 54
Bảng 2.4. Chất lượng chăm sóc GDMN huyện Nhà Bè....................................... 57
Bảng 2.5. Các mức độ đánh giá thực trạng........................................................... 60
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng.............................................. 62
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về mục tiêu công tác XHH GDMN...................63
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về nội dung công tác XHH GDMN...................64
Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức về các nguyên tắc công tác XHH GDMN.........67
Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức về lợi ích cơng tác XHH GDMN.......................68
Bảng 2.11. Đánh giá của LĐĐP, CBQL về sự phối hợp giữa nhà trường gia

đình và xã hội

70

Bảng 2.12. Đánh giá của GV và CMHS về sự phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội

72

Bảng 2.13. Đánh giá của LĐĐP, CBQL về sự phối hợp giữa nhà trường với
các ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân ở địa phương 75
Bảng 2.14. Đánh giá của GV, CMHS về sự phối hợp giữa nhà trường với các
ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân ở địa phương

77

Bảng 2.15. Thực trạng tham gia phối hợp của các lực lượng xã hội trong công
tác XHH GDMN

80

Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác XHH GDMN..............82
Bảng 2.19. Đánh giá của LĐĐP, CBQL về mức độ thực hiện và kết quả thực
hiện quản lí việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn 92
Bảng 2.20. Đánh giá của GV, CMHS về mức độ thực hiện và kết quả thực
hiện quản lí việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ


chức, cá nhân trên địa bàn 96

Bảng 3.1. Các mức độ đánh giá đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các
biện pháp đề xuất

132

Bảng 3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp nâng cao nhận
thức cho gia đình, nhà trường và xã hội về cơng tác XHH GDMN .. 132
Bảng 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp tích cực huy động
sự tham gia của gia đình, nhà trường và xã hội vào cơng tác XHH
GDMN

135

Bảng 3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp nâng cao năng lực
quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ
GDMN

137

Bảng 3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp xây dựng trường
mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc GDMN chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn GD

140


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Có thể nói rằng, giáo dục (GD) đóng một vai trị cực kỳ quan trọng đối với
mỗi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại.
Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Bác yêu cầu nền
GD nước nhà: “GD là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ
xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và
thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường
và nhân dân để hồn thành thắng lợi nhiệm vụ đó” (Hồ Chí Minh, 2003).
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII tháng 12/1996 (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 1996) khẳng định: thực sự coi GD đào tạo là quốc sách hàng đầu, GD là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của tồn dân, tồn xã hội có trách nhiệm
chăm lo cho GD, kết hợp mơi trường GD nhà trường, gia đình và xã hội lành mạnh
ở mọi nơi.
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là một công tác tạo điều kiện cho các thành
viên trong xã hội đều có quyền được GD, tạo cơ hội cho cha mẹ học sinh (CMHS)
có quyền lựa chọn môi trường học tập phù hợp nhu cầu học sinh và điều kiện gia
đình, đảm bảo quyền tự do trong giảng dạy theo quy định pháp luật, đa dạng hóa
các hình thức cung ứng dịch vụ GD cho nhân dân, huy động các lực lượng xã hội và
công đồng địa phương vào phát triển lĩnh vực GD, thực hiện mục tiêu GD.
XHHGD là một xu hướng phát triển khơng chỉ ở nước ta mà cịn ở nhiều
nước trên thế giới.
Nghị quyết 90 - CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21-8-1997 (Chính
phủ, 1997) đã xác định khái niệm XHHGD như sau: XHHGD là vận động và tổ
chức cho toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp GD, là xây dựng trách nhiệm của cộng
đồng cho GD, là mở rộng, phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư về nhân
lực, vật lực, tài lực trong xã hội.
Điều 12 Luật GD (Quốc hội, 2005) khẳng định “Xã hội hóa sự nghiệp GD”:
Phát triển GD, xây dựng xã hội học tập (XHHT) là sự nghiệp của Nhà nước và của
tồn dân trong đó nhà nước giữ vai trị chủ đạo, đa dạng hóa các loại hình trường và



2
các hình thức GD, khuyến khích mọi người tham gia vào sự nghiệp GD, mọi tổ
chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu GD, xây dựng môi trường GD lành mạnh và an toàn.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2001) đã nêu nhiệm vụ: “Chăm lo phát triển giáo dục mầm non
(GDMN), mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân
cư, đặc biệt là ở nơng thơn và những vùng có khó khăn”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2006) của Đảng đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển GDMN”, thực hiện “Chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa”, đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội.
Chuyển dần mơ hình GD hiện nay sang mơ hình GD mở - mơ hình XHHT với hệ
thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2011) của Đảng xác định “Mở rộng GDMN, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi”
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020.
Đặc biệt trong tình hình tồn Đảng, toàn dân đang triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo (GD & ĐT) đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2013): Đổi mới phải bắt đầu từ những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết. Đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến các hoạt động của các cơ sở
GD & ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học.
Đó là một quan điểm đúng đắn, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách từ
đời sống thực tiễn và xu thế phát triển GD của thế giới, khắc phục những tồn tại, bất
cập để GD phát huy tốt vai trò, sứ mệnh cao cả trong việc “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước.



3
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016)
của Đảng đã xác định một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ là: “Đổi mới
căn bản và toàn diện GD & ĐT, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao”, “Thu hút và phát huy mạnh mẽ mọi nguồn nhân lực và sức sáng
tạo của nhân dân”.
Trong những năm qua, XHHGD nói chung và xã hội hóa giáo dục mầm non
(XHH GDMN ) nói riêng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ đó là các nhà
trường mầm non đã huy động được nhiều hơn sự đóng góp từ các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp và CMHS đầu tư xây dựng trường, lớp, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, còn khá nhiều các nhà quản lí GD và bộ phận lớn
trong nhân dân cịn nhìn nhận cơng tác xã hội hóa giáo dục (XHHGD ) (chỉ đơn
thuần là vận động, đóng góp tiền, của từ nhân dân, các tổ chức, đoàn thể, kinh tế xã hội để xây dựng trường, mua sắm trang thiết bị và nâng cao cơ sở vật chất cho
trường học cũng như cịn chưa nhìn nhận đúng vai trò của các thành phần kinh tế và
xã hội trong việc tham gia vào các hoạt động của GD. Ngoài ra, vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn và hạn chế trong cơng tác phối hợp giữa “Nhà trường – Gia đình – Xã
hội” để huy động toàn xã hội tham gia vào quá trình GD.
Cùng với sự phát triển của cả nước, Nhà Bè có nền kinh tế phát triển khá
nhanh và mạnh, thu hút một lượng khá lớn lao động nhập cư từ các tỉnh, thành trong
cả nước về lập nghiệp. Ngành GD & ĐT huyện Nhà Bè nói chung và GDMN nói
riêng đang có những thuận lợi nhất định đồng thời cũng đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức, trong đó thách thức lớn nhất là giải quyết đủ chỗ học
cho các cháu. Vì vậy, huyện Nhà Bè đã xem công tác XHH GDMN là một vấn đề
cấp thiết trong tình hình kinh tế, xã hội của huyện hiện nay, đẩy mạnh XHH GDMN
là một trong những giải pháp quản lí cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu gửi con của các
bậc cha mẹ và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
Theo Báo cáo tổng kết nhiệm vụ chuyên môn GDMN năm học 2018 – 2019
(Phịng GD - ĐThuyện Nhà Bè, 2019): tồn Huyện có 11 trường mầm non CL, 23

trường mầm non tư thục (tăng 05 trường) và 54 cơ sở GDMN quy mô nhóm - lớp
(tăng 9 cơ sở); tổng số nhóm lớp CL là 124 nhóm lớp; trong đó nhà trẻ: 23 nhóm


4
lớp, mẫu giáo: 101 nhóm lớp; đã huy động được 1614/2455 trẻ nhà trẻ ra lớp, đạt
65.7% (chỉ tiêu 38%); trong đó: CL (CL): 581 trẻ, ngồi cơng lập (NCL): 1033 trẻ.
Tỷ lệ trẻ nhà trẻ học CL là: 35,99%. Huy động được 6758/7048 trẻ mẫu giáo ra lớp,
đạt 95.9% (chỉ tiêu 95%); trong đó: CL: 3368 trẻ, NCL: 3390 trẻ, Tỷ lệ trẻ mẫu giáo
học CL là: 49.83%, 100% trẻ học bán trú và 2 buổi/ ngày (quy định 95%).
Trước yêu cầu XHHGD tại các trường mầm non CL tại huyện Nhà Bè và
trước tình hình quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non CL trên địa bàn
huyện Nhà Bè. Với trách nhiệm của một người quản lí, bản thân tơi mong muốn
đóng góp một phần cơng sức của mình nhằm tìm các biện pháp để nâng cao hơn
nữa chất lượng quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non CL huyện Nhà
Bè. Vì thế tơi quyết định chọn đề tài “Quản lí cơng tác XHHGD tại các trường
mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí cơng tác XHHGD tại các trường
mầm non, khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lí cơng tác XHHGD tại các
trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm
non CL này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí GDMN tại huyện Nhà Bè.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non
CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu

Cơng tác XHHGD hiện nay được tổ chức rộng rãi tại các trường mầm non
CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh và đã thu được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, cịn một số hạn chế, bất cập trong quản lí cơng tác XHH GDMN .
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá đúng thực trạng quản lí cơng tác XHHGD
tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, có thể đề xuất
một số biện pháp quản lí có tính cần thiết và khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả


5
quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non CL này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về cơng tác XHH GDMN và quản lí cơng tác

XHHGD tại các trường mầm non.
- Đánh giá thực trạng công tác XHH GDMN và thực trạng quản lí cơng tác

XHHGD tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí công tác

XHHGD tại các trường mầm non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lí cơng tác XHHGD của Hiệu
trưởng tại các trường mầm non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về địa bàn khảo sát: khảo sát tại 11 trường mầm non CL trên địa bàn huyện
Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Trường MN Thị Trấn Nhà Bè, Trường MN
Sơn Ca, Trường MN Mạ Non, Trường MN Sao Mai, Trường MN Đồng Xanh,
Trường MN Sao Mai, Trường MN Tuổi Hoa, Trường MN Hướng Dương, Trường
MN Mạ Non, Trường MN Vàng Anh, Trường MN Vành Khuyên dưới sự điều hành,
lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường.

Về thời gian: Để khảo sát thực trạng, đề tài sử dụng các số liệu, dữ kiện được
thu thập, nghiên cứu trong năm học 2018 – 2019.
7. Phương pháp luận
7.1. Cơ sở Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống
Vận dụng quan điểm hệ thống nhằm nghiên cứu thực trạng quản lí cơng tác
XHHGD trong mối quan hệ với quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non.
Nghiên cứu quản lí cơng tác XHH GDMN cần nghiên cứu các nội dung cụ
thể như: chủ thể quản lí, mục tiêu quản lí, nội dung quản lí, phương pháp quản lí,
kết quả quản lí.
Khi đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí XHH GDMN phải
xem xét chúng trong mối quan hệ với nhau nhằm tạo ra sự tác động hợp lí giữa các
biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả quản lí XHHGD dục tại các trường mầm


6
non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Q trình thực hiện cơng tác XHHGD là q trình lâu dài và có tính kế thừa
do vậy việc quản lí q trình này cũng lâu dài và phải có tính kế thừa.
Q trình thực hiện công tác XHHGD phải tuân theo một trật tự chặt chẽ.
công tác XHHGD phải bắt đầu từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện, và kiểm tra, đánh giá.
Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng
quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố
Hồ Chí Minh bằng cách tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng quản lí cơng tác XHH
GDMN vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Điều này giúp
cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm đánh giá quản lí cơng tác XHH

GDMN và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí cơng tác XHH
GDMN phải dựa vào điều kiện thực tế, gắn với thực tiễn của địa phương và của các
trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Phương pháp luận nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lí luận trong các
tài liệu, văn bản, cơng trình nghiên cứu.... có liên quan đến công tác XHHGD , công
tác XHH GDMN và quản lí cơng tác XHH GDMN nhằm làm cơ sở lí luận cho đề
tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục tiêu: Nhằm thu thập thông tin, số liệu để đánh giá thực trạng công tác
XHH GDMN .
+ Nội dung:

Lãnh đạo địa phương (LĐĐP), CBQL (CBQL) và GV (GV):
Nhận thức, nội dung, mục tiêu về XHHGD tại một số trường mầm non CL


7
huyện Nhà Bè, TPHCM;
Mức độ hiệu quả về công tác XHHGD tại một số trường mầm non CL huyện
Nhà Bè, TPHCM
CMHS (CMHS):
Đánh giá lợi ích, hiệu quả về cơng tác XHHGD tại một số trường mầm non
CL tại huyện Nhà Bè, TPHCM.
+ Đối tượng: LĐĐP (14), CBQL (28) và GV (110), CMHS (220) của 11
trường mầm non CL trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thời gian: từ tháng 09/2018 đến tháng 05/2019
 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

+ Mục tiêu: quan sát các thành quả của công tác XHHGD tại 11 trường mầm

non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nội dung: xem kế hoạch, cơ sở vật chất, tài chính, báo cáo…liên quan đến

công tác XHHGD của 11 trường mầm non CL trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Đối tượng: hồ sơ XHHGD của 11 trường mầm non CL trên địa bàn huyện

Nhà Bè.
+ Thời gian: từ tháng 09/2018 đến tháng 05/2019
 Phương pháp phỏng vấn
+ Mục tiêu: thu thập các ý kiến, đánh giá được việc thực hiện hiệu quả kế

hoạch xã hội hóa tại trường.
+ Nội dung: xây dựng các câu hỏi phỏng vấn phục vụ cho nội dung tìm hiểu

thực trạng cơng tác XHH GDMN và quản lí cơng tác XHH GDMN tại các trường
mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đối tượng: lãnh đạo địa phương và CBQL.
+ Thời gian: từ tháng 09/2018 đến tháng 05/2019.
 Phương pháp thống kê toán học

Đối với dữ liệu định lượng: sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu thập
từ điều tra bằng bảng hỏi, tìm ra mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu của đề tài.


8
Đối với dữ liệu định tính: các cuộc phỏng vấn sẽ được phân tích bằng phương
pháp trích lọc nội dung theo từng phần nghiên cứu.

8. Cấu trúc nội dung các chương của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí cơng tác XHH GDMN .
Chương 2: Thực trạng quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non CL
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non CL
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.


9

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
GD xã hội chủ nghĩa trước đây ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu đã từng
coi trọng sự tham gia của xã hội vào việc xây dựng và phát triển GD, bao gồm việc
huy động mọi người đi học và tham gia đóng góp mọi nguồn lực cho GD, thực hiện
sự kết hợp nhà trường, gia đình và xã hội.
Từ những năm 80, ở Liên Xơ đã xuất hiện hình thức Tổ hợp xã hội – sư phạm,
gọi tắt là SPK. Đây là một cơ cấu tổ chức xã hội được thành lập trên các địa bàn
dân cư lấy hạt nhân trung tâm là nhà trường phổ thông ở từng tiểu khu. Tổ chức này
nhằm GD cả trẻ em và người lớn trên địa bàn, thực hiện sự kết hợp GD nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm hổ trợ cho gia đình nhà trường. Tổ hợp xã hội – sư phạm
này đặt nhà trường vào vị trí trung tâm của đời sống văn hóa – GD của tiểu khu, tổ
chức các hoạt động câu lạc bộ, nhà hát, thể dục, thể thao…, thu hút phụ huynh học
sinh, các tập thể lao động, các tập thể sản xuất vào những hoạt động hổ trợ GD cho
nhà trường về mọi mặt, kể cả cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trường về mọi mặt tạo

nên bầu khơng khí tồn xã hội chăm lo cho thế hệ trẻ. (Võ Tấn Quang, et al., 2001)
Đi sâu hơn vào q trình GD, Liên Xơ trước đây cũng như ở Nhật Bản, Hàn
Quốc và các nước khác đều quan tâm xây dựng và củng cố các tổ chức phục vụ trực
tiếp cho việc GD. Đó là các tổ chức CMHS và thầy giáo PTA (parel teachers
association) với những nội dung thiết thực vì chất lượng GD cho thế hệ trẻ. (Võ Tấn
Quang, et al., 2001)
Trung Quốc (Võ Tấn Quang, et al., 2001) xã hội tham gia vào GD là vấn đề
mà Trung Quốc đặc biệt quan tâm. Trung Quốc đã từng xác định “Kế hoạch lớn
trăm năm, GD là gốc”, “Cần phải đặt GD lên vị trí chiến lược ưu tiên phát triển...
đây là kế hoạch lớn cơ bản để thực hiện hiện đại hoá”. Từ đó, tăng cường đầu tư
cho GD theo tình thần “Lấy ngân sách Nhà nước là chính, là rất quan trọng, đồng
thời phải lơi cuốn tồn xã hội tham gia phát triển GD, đoàn thể xã hội và cá nhân,


10
theo nguyên tắc tự nguyện, lượng theo sức mình để qun góp vốn, chung vốn làm
GD khơng thu thuế. Trung Quốc đã thực hiện nhiều giải pháp: tăng nhịp độ đầu tư
tài chính của Nhà nước, cho các địa phương quyên thu các khoản đóng góp cho GD
để mua sắm thiết bị dạy học. Tăng đầu tư và thu nhập cho GD, góp vốn xác định
GD từ các xí nghiệp, hầm mỏ, xây dựng các loại quỹ GD, đa dạng hố các loại hình
GD, liên kết GD và doanh nghiệp, liên kết giữa các loại trường, các liên ngành đào
tạo ...Về GDMN (Nguyễn Tiến Đạt, 2006): GDMN được coi là một bộ phận của
GD xã hội chủ nghĩa. Bộ GD và các Vụ Y tế đảm nhận trách nhiệm về chăm sóc
sức khỏe, vệ sinh ở các trường mầm non. Nguồn kinh phí cho các trường mầm non
do Nhà nước, các tập thể doanh nghiệp và cha mẹ trẻ cùng chịu trách nhiệm.
Thái Lan (Nguyễn Minh Phương, 2012):
Có nhiều hình thức huy động nguồn lực đầu tư, hỗ trợ tài chính và những tài
sản như các cơ quan nhà nước thì thu các khoản thuế GD theo quy định của luật
pháp để tổ chức các hoạt động GD còn những người làm GD, các tổ chức cá nhân,
tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng hội hỗ trợ GD bằng hình thức tài trợ tài sản.

Trẻ từ 3 đến 5 tuổi thường được GD ở các trung tâm chăm sóc trẻ em, nhà trẻ
và trường mẫu giáo. Hầu hết các trường cấp mẫu giáo ở Băng Cốc là trường tư thục
do cấp học này không bắt buộc và loại hình tư thục năng động hơn trong hoạt động
này.
Nhật Bản (Nguyễn Minh Phương, 2012):
Độ tuổi GD bắt buộc đươc luật pháp Nhật Bản quy định là từ 6 đến 15 tuổi, và
Nhà nước tài trợ hoàn toàn cho phần GD bắt buộc này. Chính phủ chú trọng việc
tăng cường GD của gia đình và cộng đồng để nâng cao chất lượng GD, nhằm giúp
các em phát triển tình cảm và ý thức xã hội, hình thành nên những người Nhật giàu
nhân tính.
Trong hệ thống GD ở Nhật Bản hiện nay (Nguyễn Tiến Đạt, 2006): Vai trị của
gia đình, đặc biệt là người mẹ rất quan trọng đối với trẻ em do đó địi hỏi người mẹ
phải có trình độ học vấn cao để có thể giúp con cái họ có thể vượt qua được chương
trình GD có u cầu cao ở Nhật Bản. Việc quản lí hệ thống GD Nhật Bản là phi tập
trung, Bộ GD đóng vai trị của người điều phối.


11
Hàn Quốc (Nguyễn Minh Phương, 2012): phát triển mơ hình GD dựa trên
nguyên tắc chia sẻ chi phí giữa Nhà nước và nhân dân, trong đó chi phí tư nhân cho
GD cao hơn chi phí cơng. Trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi được cung cấp một môi
trường lành mạnh để đảm bảo sự phát triển thể lực và trí tuệ. Chính phủ đã phát
triển và phân phối các tài liệu và phương tiện dạy học, xây dựng hệ thống đào tạo
GV và hỗ trợ quản lí để nâng cao chất lượng GD. Để tăng số lượng học sinh theo
học mẫu giáo, Chính phủ đã ra một số văn bản pháp luật về mẫu giáo như Quy định
về Tiêu chuẩn Cơ sở vật chất của Vườn trẻ (1996), Luật khuyến khích Mẫu giáo, Kế
hoạch Khuyến khích mẫu giáo lần thứ nhất và lần thứ hai.
Ấn Độ (Võ Tấn Quang, et al., 2001): Gắn vấn đề huy động xã hội tham gia
GD với vấn đề phát triển nông thôn. Huy động cộng đồng phát triển GD phi chính
quy, mở các lớp học, khoá học cho học sinh bỏ học, lưu ban và trẻ khơng có điều

kiện đến trường, tương ứng với nó là các chương trình học rất linh hoạt thuộc các
bậc cơ sở, bổ túc, hướng nghiệp ... thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, đánh cá, sức
khoẻ, dinh dưỡng, kinh doanh...
Indonesia (Võ Tấn Quang, et al., 2001): đặc biệt quan tâm GD phi chính quy
với sự tham gia của cộng đồng. Một hình thức tham gia của xã hội là lập “quỹ học
tập” để lo việc học cho thanh thiếu niên và cho người lớn. Các tổ chức hoặc loại
hình học tập với những điều kiện nhất định đều được sự hỗ trợ tài chính của “quỹ
học tập”. Cộng đồng tham gia GD phi chính quy bằng việc thành lập những trung
tâm học tập và phát triển công nghiệp nhỏ với sự hợp tác của các cơ quan nghiên
cứu kinh tế, xã hội, GD và thông tin ở Indonesia. Ở đây kết hợp nhiệm vụ đào tạo
với phát triển công nghiệp nhỏ theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
GD phi chính quy ở Indonesia quan tâm đến GD cho phụ nữ nông thôn và huy động
cả sự tham gia của lực lượng tôn giáo vào dạy văn hố và dạy nghề trong các
trường tơn giáo theo đạo Hồi.
Bra-xin (Nguyễn Tiến Đạt, 2006): hệ thống GD của Bra-xin bao gồm vườn trẻ
cho trẻ em dưới 4 tuổi; mẫu giáo cho trẻ em giữa 4 và 6 tuổi; số lượng trẻ em đến
vườn trẻ ngày càng tăng lên trong hệ thống GD của Bra-xin có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết nhu cầu lớn khắc phục hạn chế về văn hóa cho số dân thu nhập
thấp.


12
Theo nhóm nghiên cứu của Trần Quốc Toản (Trần Quốc Toản, Đặng ứng Vận,
Đặng Bá Lâm, Trần Thị Bích Liễu, 2012): Hệ thống GD của Mỹ rất đa dạng các
loại hình trường lớp tuy nhiên khơng có các chương trình GDMN CL do Chính phủ
quản lí trong GDMN .
Tóm lại: tìm hiểu một số kinh nghiệm về XHHGD ở các nước, tác giả thấy
được phần lớn các nước đều có nền GD đa dạng với các loại hình trường học khác
nhau, sử dụng đa dạng các biện pháp để nâng cao chất lượng GD, coi trọng GD và
sự tham gia của xã hội vào việc xây dựng và phát triển GD, quan tâm xây dựng và

củng cố các tổ chức phục vụ trực tiếp cho việc GD, tăng cường đầu tư cho GD, lơi
cuốn tồn xã hội tham gia phát triển GD.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm việc mở mang dân trí, chăm
lo cho sự nghiệp GD. Người đánh giá rất cao vai trò của GD đối với sự hưng thịnh
của đất nước, với nhiệm vụ cực kỳ trọng đại là nâng cao dân đức, mở mang dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, là động lực của sự phát triển, đưa nước nhà
tiến tới giàu mạnh, dân chủ, văn minh, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Khi Cách mạng Tháng Tám 1945 mới thành công, Bác Hồ đã công bố “Những
nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa” (Hồ Chí Minh,
2002) trong đó, vấn đề thứ hai - là phải chống nạn dốt; vì “nạn dốt là một trong
những phương pháp độc ác mà bọn thực dân dùng để cai trị chúng ta. Hơn chín
mươi phần trăm đồng bào chúng ta mù chữ” và Bác nhấn mạnh: “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu. Vì vậy tơi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ”. Chỉ
sau một tuần lễ Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tun ngơn độc lập”, ngày 8-9-1945,
Người đã ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, để thanh tốn nạn mù chữ cho
nhân dân.
Ðặc biệt, trong bức thư cuối cùng của Bác gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công
nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 15-10-1968 (Hồ Chí
Minh, 2002) một lần nữa Bác nêu rõ: GD là sự nghiệp của quần chúng, cần phát huy
dân chủ, đoàn kết chặt chẽ giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi


13
nhiệm vụ đó. Các ngành, các cấp phải quan tâm, chăm sóc nhà trường về mọi mặt,
thúc đẩy sự nghiệp GD của ta phát triển.
Tiếp thu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về GD & ĐT, Đảng và Nhà nước
ta ln khẳng định vai trị hết sức quan trọng của GD, coi phát triển GD là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân. Chính vì lẽ đó, Đảng và
Nhà nước ta đã thường xun có những chính sách, giải pháp và chủ trương

XHHGD trong thời kỳ mới để thúc đẩy sự nghiệp GD của nước nhà, cụ thể:
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (Đảng Cộng sản Việt Nam,
1996) đã chỉ rõ: Thực sự coi GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của tồn dân. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi, các
giải pháp mạnh mẽ để phát triển GD. Tồn xã hội có trách nhiệm chăm lo góp phần
phát triển sự nghiệp GD & ĐT. Kết hợp GD nhà trường, GD gia đình và GD xã hội,
thực hiện công bằng xã hội trong GD & ĐT.
Thực hiện quản lí Nhà nước trong lĩnh vực GD & ĐT, năm 1997 Chính phủ đã
ra Nghị quyết 90/CP về phương hướng và chủ trương XHH của hoạt động GD, y tế,
văn hóa. Với sự tăng cường quản lí của Nhà nước, sức mạnh của quần chúng được
phát huy và đang tạo ra những điển hình mới, nhân tố mới trong GD.
Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng tác xã hội hóa GD:
Trong cuốn sách “Đẩy mạnh XHHGD, y tế ở Việt Nam”, Nguyễn Minh
Phương cung cấp một số vấn đề lí luận về xã hội hóa GD; kinh nghiệm của một số
nước trong việc huy động các nguồn lực xã hội cung ứng dịch vụ GD; các quy định
hiện hành về XHHGD ở nước ta; thực trạng XHHGD, y tế và những vấn đề đặt ra
cùng quan điểm, giải pháp đẩy mạnh XHHGD.
Theo Phạm Minh Hạc (1997): XHHGD là phải làm cho xã hội nhận rõ trách
nhiệm với GD, XHHGD là con đường tạo thêm nguồn lực, nhất là nguồn lực tài
chính để phát triển sự nghiệp GD.
Trong cuốn sách “Xã hội hóa GD” của Viện Nghiên cứu GD (Võ Tấn Quang,
et al., 2001) cho rằng: ở mỗi nước có các nội dung, hình thức thực hiện XHHGD
không giống nhau tuy nhiên các nước đều khẳng định sự tham gia của xã hội với
nhiều hình thức đóng góp là thực sự cần thiết để phát triển GD.


14
Trong đề tài “XHH GDMN góp phần nâng cao chất lượng nòi giống và đào
tạo nhân tài cho đất nước” tác giả Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014) đã đưa ra quan điểm
quản lí cơng tác XHH GDMN phải thực hiện chăm lo cho GDMN là nhiệm vụ của

các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội, có thể khẳng định GDMN là
cấp học XHH cao hơn các cấp học khác.
Nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lí công tác XHH GDMN tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006) đã đưa ra nhận
định: để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, bước đầu và
nền tảng phải thực hiện cho được chiến lược con người. Trong đó, công tác XHH
GDMN là một chủ trương lớn, một con đường để phát triển nền GD tiên tiến ở
nước ta.
GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân. Mục tiêu của GDMN
là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Để thực hiện được mục
tiêu này, trách nhiệm này không chỉ thuộc về các nhà trường, mà cịn là trách nhiệm
của gia đình và tồn xã hội.
GDMN mang tính xã hội cao nhất, địi hỏi sự quan tâm chăm lo của mọi cấp,
mọi ngành và cả cộng đồng. XHH GDMN là huy động mọi lực lượng xã hội cùng
làm GDMN , dưới sự quản lí thống nhất của nhà nước.
Với những suy tư, trăn trở về GD, tác giả Hồ Thiệu Hùng (2009), trong bài
viết “Để GDMN vững bước trên con đường XHH” cho biết: Muốn XHH GDMN
thành cơng thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lí cơng tác này từ
nhiều phía: Nhà nước (từ trung ương đến địa phương), các tổ chức kinh tế - xã hội,
người dân, gia đình và bản thân ngành GD.
Các cơng trình khoa học nghiên cứu về công tác XHHGD nêu trên đều khẳng
định vai trị quan trọng của cơng tác XHHGD đối với sự nghiệp phát triển GDMN
trước yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế cũng như đề ra những giải
pháp quản lí cho công tác XHHGD. Tuy nhiên, để GDMN phát triển bền vững
trong tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt tìm ra những biện pháp, giải pháp


15

phù hợp cho thực tiễn GDMN huyện Nhà Bè thì chưa có đề tài nào đề cập. Với đề
tài luận văn “Quản lí cơng tác XHHGD tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh” tơi mong muốn góp thêm một số biện pháp quản lí giúp
cho việc tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác XHHGD các trường mầm non CL
huyện Nhà Bè nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. GD, GDMN
 Giáo dục

Theo Từ điển GD học (Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo,
Bùi Hiền, 2001): GD là hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri
thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức
cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành nhân cách và phát triển năng lực, phẩm
chất.
Theo giáo trình Sự phát triển các quan điểm GD (Trần Khánh Đức, 2011):
“GD là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được hình thành do nhu
cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ trong đời sống xã hội thơng qua q trình truyền
thụ tri thức và kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước cho các
thế hệ sau”.
Theo giáo trình GD học đại cương (Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ
Văn Liên, Ngơ Đình Qua, 2017):
GD là hoạt động truyền thu và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội từ thế hệ trước cho
thế hệ sau nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao động sản xuất và đời sống
xã hội.
GD (theo nghĩa rộng) là những tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình
thành và phát triển tồn diện nhân cách.
GD (theo nghĩa hẹp) là những tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm tổ chức,
hướng dẫn người được GD hình thành và phát triển phẩm chất của nhân cách.

Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam (Văn kiện đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ X, 2006) khẳng định “GD vừa là mục tiêu, vừa là động


×