Tải bản đầy đủ (.docx) (205 trang)

Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại các trường tiểu học quận 3, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.4 KB, 205 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tất Bình

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tất Bình

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN VĂN Y



Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn đều là kết quả điều tra thực
tế của tôi tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh chưa được cơng
bố ở bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả

Nguyễn Tất Bình


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám
hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Đào tạo Sau Đại
học và Quý Thầy Cô Trường Đại học Sư phạm đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập trong suốt thời gian theo học
chương trình đào tạo Cao học chun ngành Quản lí giáo dục khóa K28.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn
Y, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn, động viên tôi trong suốt
q trình nghiên cứu – hồn thành luận văn.
Những lời cảm ơn sau cùng, tôi trân trọng gửi đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp – những người đã ln nâng đỡ, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập vừa qua.
Xin chân thành gửi đến Ban Giám hiệu, Q Thầy Cơ cùng gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp của tôi lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2019


Nguyễn Tất Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XHHGD
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 6
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước..................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản..................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý.................................................................................................. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................... 11
1.2.3. Xã hội hóa............................................................................................. 13
1.2.4. XHHGD................................................................................................ 14
1.2.5. Quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học..............................16
1.3. Hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học................................................... 17
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động

XHHGD

17

1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động XHHGD tại trường
tiểu học

19

1.3.3. Mục tiêu hoạt động XHHGD tại trường tiểu học................................. 21
1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động XHHGD tại trường
tiểu học

23

1.3.5. Nội dung hoạt động XHHGD tại trường tiểu học................................. 24


1.3.6. Đánh giá kết quả xã hội hóa tại các trường tiểu học.............................27
1.4. Quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học....................................... 28
1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động XHHGD......................... 28
1.4.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Giáo dục
và Đào tạo

28

1.4.3. Quản lý hoạt động XHHGD của Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo

29


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động XHHGD tại trường
tiểu học......................................................................................................... 32
1.5.1. Các yếu tố khách quan.......................................................................... 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 34
Kết luận chương 1................................................................................................. 35
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XHHGD
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

36

2.1. Giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, giáo dục và
đào tạo của quận............................................................................................. 36
2.1.1. Giáo dục và Đào tạo Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh........................36
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh

39

2.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng..................................................................... 41
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................. 41
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................. 41
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................ 41
2.2.4. Địa bàn khảo sát.................................................................................... 41
2.2.5. Phương pháp khảo sát........................................................................... 41
2.2.6. Cách thức xử lí số liệu và quy ước mã hóa............................................ 42
2.3. Thực trạng

hoạt động


XHHGD

tại

các trường tiểu

học

Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................. 43


2.3.1. Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục
đối với hoạt động XHHGD trường tiểu học.

43

2.3.2. Mục tiêu hoạt động XHHGD tại trường tiểu học.................................45
2.3.3. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động XHHGD tại trường tiểu
học

46

2.3.4. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ
chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với hoạt
động XHHGD

49

2.3.5. Vai trị của phịng giáo dục trong cơng tác XHHGD............................51

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh. 54
2.4.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XHHGD ở
trường tiểu học.

55

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch xã hội hóa
giáo dục

57

2.4.3. Thực trạng quản lý việc tổ chức thực hiện, điều hành hoạt động
XHHGD

60

2.4.4. Thực trạng quản lý, chỉ đạo hoạt động XHHGD.................................. 66
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động XHHGD..................72
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
XHHGD

78

2.5.1. Các yếu tố khách quan.......................................................................... 78
2.5.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 80
2.6. Đánh giá chung về thực trạng......................................................................... 81
2.6.1. Điểm mạnh của thực trạng.................................................................... 81
2.6.2. Điểm yếu của thực trạng....................................................................... 82
2.6.3. Nguyên nhân của điểm yếu................................................................... 83

Tiểu kết chương 2................................................................................................. 85


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 86
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp.................................................... 86
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp........................................................................ 86
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................... 87
3.2. Nhóm các biện pháp nhằm năng cao hoạt động quản lý công tác
XHHGD....................................................................................................... 89
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia công
tác XHHGD 89
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao vai trò của phòng giáo dục đối với công
tác XHHGD 92
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hợp lí bộ máy vận động cơng tác XHHGD.......94
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác điều hành của các cấp quản lí
về hoạt động XHHGD

96

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động XHHGD của trường 98
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lí các điều kiện ảnh hưởng đến
cơng tác XHHGD của trường............................................................. 100
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.........101
3.3.1. Quy ước xử lí số liệu........................................................................... 101
3.3.2. Kết quả khảo cứu................................................................................. 102
Kết luận chương 3............................................................................................... 121
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................... 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 127
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Cơng nghiệp hóa

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

GD

Giáo dục

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GDTH

Giáo dục tiểu học

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

PCGD

Phổ cập giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa

XHHGD

XHHGD


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Quy ước khoảng điểm số và mã hóa số liệu....................................... 42

Bảng 2.2.

Nhận định của phụ huynh về những chủ trương chính sách của địa


phương và ngành giáo dục đối với hoạt động XHHGD 43
Bảng 2.3.

Đánh giá về nhận thức của CBQLG GV về mục tiêu hoạt XHHGD

45
Bảng 2.4.

Đánh giá về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện những nguyên

tắc cơ bản của hoạt động XHHGD tại trường tiểu học 47
Bảng 2.5.

Đánh giá nhận thức và tổ chức hoạt động của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhân dân về hoạt
động XHHGD

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ thực hiện vai trị của phịng giáo dục trong cơng

tác XHHGD tại các trường tiểu học hiện nay
Bảng 2.7.

57

Đánh giá của phụ huynh về thực trạng quản lý việc tổ chức thực
hiện, điều hành hoạt động XHHGD

Bảng 2.10.


55

Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch

XHHGD
Bảng 2.9.

52

Đánh giá về mức độ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XHHGD
ở trường tiểu học

Bảng 2.8.

50

60

Đánh giá của cán bộ quản lí giáo viên hực trạng quản lý việc tổ
chức thực hiện, điều hành hoạt động XHHGD 63

Bảng 2.11.

Phụ huynh đánh giá thực trạng quản lý, chỉ đạo hoạt động
XHHGD

Bảng 2.12.

CBQL, GV đánh giá thực trạng quản lý, chỉ đạo hoạt động

XHHGD

Bảng 2.13.

72

Cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá thực trạng quản lý kiểm tra,
đánh giá hoạt động XHHGD

Bảng 2.15.

69

Phụ huynh đánh giá thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt
động XHHGD

Bảng 2.14.

66

75

Các yếu tố khách quan có ảnh hưởng đến cơng tác quản lí................78


Bảng 2.16.

Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng đến cơng tác quản lí....................80

Bảng 3.1.


Quy ước mã hóa và định khoảng trung bình....................................102

Bảng 3.2.

Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp Nâng cao
nhận thức cho các đối tượng tham gia công tác XHHGD................103

Bảng 3.3.

Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng cao
vai trò của phòng giáo dục đối với cơng tác XHHGD.....................106

Bảng 3.4.

Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp tổ chức
hợp lí bộ máy truyền thông vận động công tác XHHGD.................109

Bảng 3.5.

Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp tăng cường

công tác điều hành của các cấp quản lí về hoạt động
XHHGD..........................................................................................112
Bảng 3.6.

Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp tăng cường

cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động XHHGD của các
trường..............................................................................................115

Bảng 3.7.

Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp tăng cường

quản lí các điều kiện ảnh hưởng đến công tác XHHGD của trường
118


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đối tượng khảo sát................................................................... 41


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, vấn đề này đã và đang được Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta hết sức quan tâm. Để đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thì việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo nhân lực có chất lượng cao luôn là vấn
đề được đặt lên hàng đầu.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của
giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm
2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong
thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo;
định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự tham gia đóng góp của xã

hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hồn thành mục tiêu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Điều 12 của Luật Giáo dục năm 2005 có quy định: “Phát triển giáo dục, xây
dựng xã hội học tập là sự nghiệp của nhà nước và toàn dân. Nhà nước giữ vai trị
chủ đạo trong q trình phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các
loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp Giáo dục.
Để tạo hành lang pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo
dục, đào tạo và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi xã
hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong


2

đó, nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, như được
nhà nước giao đất, cho th đất đã hồn thành giải phóng mặt bằng; được hỗ trợ
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư đã tự thực hiện
cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng; được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp; được tham gia cung cấp các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt
hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và
ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp
luật; được đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã
hội hóa,... Để phát triển giáo dục mầm non khu cơng nghiệp, khu chế xuất, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 20-3-2014, về phê
duyệt Đề án hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu công nghiệp,
khu chế xuất đến năm 2020 và gần đây nhất Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2018 Quy định về tài trợ cho

các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Với những định hướng khuyến khích XHHGD nêu trên, giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngồi cơng lập trong
những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ huy động
trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập
của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, nhiều người nhận thức chưa đúng, thậm chí còn
hiểu sai về khái niệm và bản chất của XHHGD, họ cho rằng XHHGD chỉ là đóng
góp các loại tiền cho giáo dục, chỉ là sự huy động vật lực mà thơi. Ở một số địa
phương, cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể chưa hiểu được ý nghĩa
to lớn và vai trị vơ cùng quan trọng của hoạt động XHHGD, cịn coi đó là trách
nhiệm của nhà trường.
Chính vì vậy nên trong thời gian qua, chúng ta chưa thu hút được nhiều sự đầu tư
của các nguồn lực xã hội cho giáo dục mà chủ yếu trông chờ vào ngân sách, sự chỉ đạo
của nhà nước. Đây là một lý do cơ bản làm cho cơ sở vật chất của giáo dục xuống


3

cấp và lạc hậu, động lực của người dạy và người học giảm sút, sự phát triển của
giáo dục không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đối với các trường tiểu học, XHHGD vừa là chủ trương, vừa là giải pháp để các
trường tham mưu với địa phương trong việc huy động mọi nguồn lực phục vụ cho các
hoạt động giảng dạy, tạo điều kiện cho nhà trường ngày càng phát triển và đi lên.

Hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số thành
tựu nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc huy động các nguồn
lực tham gia XHHGD ở mỗi trường, mỗi địa phương chưa thật sự đồng bộ; cơng tác

tổng kết, đánh giá có những mặt phản ánh chưa đầy đủ, cụ thể và thường xuyên dẫn
đến kết quả chưa cao. Điều đó, xuất phát từ nhiều ngun nhân. Đến nay chưa có
một cơng trình nghiên cứu khoa học nào thật đầy đủ, hoàn chỉnh về lý luận và thực
tiễn về hoạt động XHHGD phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội trên địa
bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là hoạt động quản lý XHHGD của
hiệu trưởng các trường tiểu học.
Thực tế, ở các trường tiểu học việc quản lý hoạt động XHHGD của nhà trường
còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý hoạt động XHHGD của nhà
trường cần phải có những biện pháp quản lý khoa học mới góp phần thực hiện hiệu
quả hơn hoạt động xã hội hóa giáodục ở các trường tiểu học tại địa bàn nghiên cứu.
Xuất phát từ những cơ sở trên tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động XHHGD
tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết để làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động
XHHGD và quản lý hoạt động XHHGD tại trường tiểu học.Từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học, góp phần nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động XHHGD tại trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.


4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản lý XHHGD của hiệu trưởng
trường tiểu học.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động XHHGD và quản lý hoạt động
XHHGD tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học
XHHGD là một trong những chủ trương đúng đắn nhằm tạo cơ hội cho các
thành phần kinh kế tham gia đóng góp vào lĩnh vực giáo dục, đồng thời giảm một
phần gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, quản lý hoạt động này có
vai trị rất quan trọng. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động
XHHGD phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động XHHGD tại
các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
5. Khách thể - Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên

cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý XHHGD của Hiệu trưởng các trường tiểu học.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
5.3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí

Minh.
5.3.2. Về khách thể khảo sát
Cán bộ quản lý; Các tổ trưởng chuyên môn; giáo viên; Cha Mẹ học sinh
trường tiểu học: Nguyễn Thái Sơn, Phan Đình Phùng; Nguyễn Sơn Hà; Trần Quang
Diệu,Trần Quốc Thảo Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3.3. Thời gian khảo sát: Năm học 2018-2019.


5
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Sử dụng các phương pháp: Phân tích- tổng hợp, phân loại tài liệu,
hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có liên quan để phân tích và làm rõ lý luận

về hoạt động quản lý của hiệu trưởng trong việc XHHGD tại các trường tiểu học.
Nội dung: Trên cơ sở đó xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung
lý thuyết cho đề tài.
Đối tượng: Hồ sơ quản lý hoạt động XHHGD của 05 trường tiểu học Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Thu thập các thơng tin, số liệu về thực trạng quản lý hoạt động
XHHGD tại các trường tiểu học.
Nội dung: Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá quản lý
hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học.
Đối tượng: Giáo viên,Cha Mẹ học sinh tại các trường tiểu học.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Mục đích: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lý các số liệu, kết
quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Nội dung: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý.
Đối tượng: Các thông tin thu thập được từ các phương pháp điều tra sau khi mã

hóa.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn dự kiến gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu
học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động XHHGD tại các trường
tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
XHHGD khơng phải là vấn đề hồn tồn mới. Đó là bước phát triển của một
chủ trương giáo dục được thực thi qua nhiều năm. Ở nước ngoài, hoạt động
XHHGD đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Các nước Trung Quốc, Ấn
Độ, Singgapo đến Pháp, Nga, Đức…đều khẳng định XHHGD (là vấn đề vơ cùng
quan trọng). Trong q trình tồn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia phương Tây
càng chú trọng phát triển giáo dục, coi đấy như một nhiệm vụ quan trọng của nhà
nước trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Họ ý thức rất rõ rằng trong thế giới ngày
càng trở nên “phẳng” và mọi thứ đều giống nhau, một dân tộc muốn “nhận diện”
được so với các dân tộc khác chỉ có thể dựa vào bản sắc dân tộc và nếu bản sắc dân
tộc khơng cịn thì điều đó đồng nghĩa với thảm họa dân tộc ấy sẽ bị xóa sổ, hịa tan.
Tại Cộng Hồ Liên Bang Đức học sinh, sinh viên ở đây từ cấp phổ thông đến đại
học đều được hưởng chế độ miễn học phí. Ngồi ra, riêng những học sinh, sinh viên
nghèo (khơng đủ điều kiện vật chất sống tối thiểu) còn được nhà nước trợ cấp, “bù”
thêm tài chính để họ có thể an tâm sống và học tập. Ngoài hệ thống trường cơng lập, tại
Đức có tới 2.500 trường tư. Trong số ấy, theo quy định của pháp luật, bất kỳ trường tư
nào được nhà nước cơng nhận văn bằng có giá trị tương đương trường cơng thì nhà
nước có nghĩa vụ cung cấp tồn bộ tài chính cho hoạt động của trường đó. Điều này
cho thấy giáo dục trong mọi trường hợp là nhiệm vụ không thể tách rời của nhà nước,
kể cả khi giáo dục được xã hội hóa và cho tư nhân tham gia. Ở Đức, trong hội đồng xét
chọn chương trình của trường cũng như ở cấp thành phố, ngồi thành phần thầy cơ, bắt
buộc phải có đại diện học sinh tham gia. Ngoài ra, mỗi trường đều có một hội đồng
riêng của học sinh, sinh viên (để đánh giá, góp ý cho nhà trường về chương trình,

phương pháp giảng dạy…) và vì nó giúp cho nhà nước thực hiện tốt


7

hơn nhiệm vụ của mình nên hoạt động của hội đồng này cũng nằm trong số đối
tượng mà nhà nước có nghĩa vụ hỗ trợ, đặc biệt là về mặt tài chính (Nguyễn Vân
Nam, 2009).
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Từ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) đất nước chuyển sang
thời kỳ mới, trong đó có giáo dục cũng đã bước vào một giai đoạn phát triển thuận
lợi. Đường lối đổi mới đã mở đầu cho sự phát triển mới trong tư duy giáo dục. Giáo
dục đứng trước thử thách buộc phải phát triển với một trình độ mới để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội. Bài học lịch sử của sự phát triển giáo dục được khơi
dậy và nâng cao trên tầm tư duy mới. Đến Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đặt dấu
mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nển giáo dục Việt Nam. Đây là
lần đầu tiên Hội nghị toàn thể Ban Chấp hành Trung ương Đảng thảo luận và ra
Nghị quyết về sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cũng từ sau Đại hội lần thứ VII, trên
các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các tài liệu khoa học giáo dục, trên sách báo
chúng ta thường gặp thuật ngữ “xã hội hóa” đối với các lĩnh vực hoạt động như
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể
thao, giáo dục và đào tạo v.v….
Cũng trong thời kỳ đổi mới này, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục đã bàn
luận nhiều về XHHGD. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh Hạc đã viết nhiều tài liệu về
XHHGD, nhiều bài phát biểu chỉ đạo phong trào XHHGD. Trong cuốn “Xã hội hóa
cơng tác giáo dục” xuất bản năm 1997 do ông làm tổng chủ biên, đã khẳng định: “Xã
hội hóa cơng tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo
dục, một con đường phát triển giáo dục nước ta” (Phạm Minh Hạc, 1997).


Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả
Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng định: “Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là
của Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã
hội, trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập
trong toàn dân (Phạm Minh Hạc, 1999).


8

Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục” đã làm rõ
nội hàm khái niệm xã hội hóa cơng tác giáo dục và coi xã hội hóa là một khái niệm
đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn,
khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn.
Trong lời giới thiệu cuốn sách “Những nhân tố mới về giáo dục trong công
cuộc đổi mới” Phạm Tất Dong đã nhấn mạnh “phát triển giáo dục theo tinh thần xã
hội hóa”. Ơng đề cao việc huy động tồn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó là
một tư tưởng chiến lược của Đảng, “tư tưởng đó được tổng kết lại không chỉ là một
bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý của cách mạng
Việt Nam. Tư tưởng “xã hội hóa” giáo dục được thừa nhận như là một nhân tố mới
trong sự nghiệp giáo dục hiện nay. Hơn thế “với tư cách là nhân tố mới của sự phát
triển giáo dục, tư tưởng “xã hội hóa” cơng tác giáo dục lại tạo ra những điều kiện để
xuất hiện những nhân tố mới khác trong quá trình vận động đi lên của các phong
trào giáo dục. Những điều kiện đó chính là những kinh nghiệm rút ra từ thực tế sinh
động của giáo dục, trên cơ sở đó tư duy giáo dục trở nên sâu sắc, nhờ đó, nhiều bài
tốn giáo dục – đào tạo đã được giải một cách hợp lý (Tập thể tác giả, 1996).
Viện khoa học giáo dục đã triển khai khá nhiều năm một hệ thống đề tài về
XHHGD, tổng kết kinh nghiệm, phát triển lý luận, đề xuất cơ chế XHHGD. Năm
1999 cuốn sách “Xã hội hóa cơng tác giáo dục - Nhận thức và hành động” của Viện
khoa học giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh
Bình, là một bước hoàn thiện về nhận thức lý luận và hướng dẫn thực tiễn. Bộ Giáo

dục và Đào tạo cũng đã có “Đề án XHHGD và đào tạo”, đánh giá thực trạng và đưa
ra những giải pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những chuyến biến cơ bản
trong giáo dục – đào tạo, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong hai chục năm đầu của thế kỷ XXI (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 1998).
Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Khoa học giáo dục năm 2001, từ góc độ
giáo dục, cuốn sách “XHHGD” do Võ Tấn Quang chủ biên cùng tập thể các tác giả
Trần Kiểm, Nguyễn Thanh Bình, Lê Đức Phúc, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Đản,
Đào Huy Ngận đã khẳng định: Xã hội hóa cơng tác giáo dục- một phương thức thực


9

sự giáo dục nhằm xã hội hóa cá nhân. Lần đầu tiên cuốn sách với ý nghĩa một
chuyên khảo đã đề cập đến đặc trưng của XHHGD ở các cấp học, bậc học và ở địa
bàn nông thôn, vấn đề quản lý Nhà nước trong việc thực hiện XHHGD để có sự
định hướng đúng đắn hoạt động XHHGD ở các nhà trường và địa phương.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 coi việc phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhà
nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tồn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011).
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đưa ra quan điểm chỉ đạo phát triển
GD là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của ðảng, Nhà nước và của toàn dân. ðồng
thời cũng quy định trách nhiệm tham gia, đóng góp nguồn lực của các ngành, các tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia đình tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi
người, góp phần từng bước xây dựng xã học tập (Thủ tướng Chính phủ, 2012).
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 tại điều 13 quy định “đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển” và “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục”. (Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010).
Bên cạnh đó là các cơng trình nghiên cứu về sự tham gia của CMHS, cộng
đồng của các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lý luận và thực tiễn về vai
trị và nhiệm vụ của gia đình, sự phối hợp của Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong
sự nghiệp GD học sinh:
Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI” tác giả
Phạm Minh Hạc khẳng định sự nghiệp GD của Việt Nam không phải chỉ do Nhà
nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các LLXH cùng tham gia vào sự
nghiệp GD nước nhà, tạo nên một xã hội học tập (Phạm Minh Hạc, 2009).
- Võ Tấn Quang, trong cuốn sách “Những nhân tố mới về giáo dục trong công

cuộc đổi mới” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quần chúng trong công tác GD, theo
tác giả: XHH trong công tác GD là phải phát động phong trào quần chúng làm GD,
huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp GD&ðT, hình thành và phát triển nhân cách


10
thế hệ trẻ (Võ Tấn Quang, 2001).
- Nguyễn Minh Phương “Đẩy mạnh XHHGD, y tế ở Việt Nam” đưa ra một

số vấn đề lý luận về XHHGD, cùng kinh nghiệm của một số nước trong việc huy
động các nguồn lực xã hội, đồng thời cũng đưa ra các quy định hiện hành về
XHHGD ở nước ta; thực trạng XHHGD và những vấn đề đặt ra cùng các quan
điểm, giải pháp đẩy mạnh XHHGD (Nguyễn Minh Phương, 2012).
Những nghiên cứu trên đây đã cung cấp cho tác giả cái nhìn tổng quan về
cơng tác XHHGD. Mỗi đề tài có các tiếp cận riêng tùy vào tình hình và đặc điểm
kinh tế xã hội của mỗi địa phương. Đây là cơ sở để người nghiên cứu tham khảo và
kế thừa những giá trị đã được khẳng định, nhằm làm sáng tỏ những vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận văn.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm tiếp cận quản lý (QL) như: quan điểm tiếp cận lịch sử,
tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống...
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: QL là sự tác động có tổ chức, có

định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường (Nguyễn Ngọc Quang, 2001).
- Xét QL với tư cách là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng: QL là

sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt
mục tiêu đề ra (Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức, 2003).
- F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì

cần phải làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.
(Nguyễn Thị Doan (Chủ biên), 1996).
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
(Trần Kiểm, 1990).
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Công tác QL lãnh đạo một tổ chức xét cho
cùng là việc thực hiện hai quá trình liên hệ chặc chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình


11

“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá trình
“Lý” gồm những việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào hệ phát triển”. (Đặng
Quốc Bảo, 1998).
Tóm lại, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ

hội của hệ thống để đạt mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường,
làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả.
Như vậy, QL khơng chỉ là một khoa học mà cịn là một nghệ thuật trong đó
hoạt động QL vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo P.V.Khuđôminxky: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (Bộ Giáo dục & Đào tạo đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát
triển toàn diện, hài hoà của họ” (Nguyễn Thị Doan (Chủ biên), 1996).
Theo M.I.Kondakop: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phương pháp, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu... nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục
phát triển và mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” (M.I.Kondakop,
1984).
Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” (Trần Kiểm, 1990).
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy


12


học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” (Nguyễn Ngọc Quang, 2001).
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” (Đặng Quốc Bảo, 1998).
Như vậy, có thể hiểu QLGD là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng
quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các hoạt động thực hiện chức
năng của giáo dục và đào tạo. Như thế, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý, có thể từ người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là
người dạy, người học, CSVC hoặc là sự tác động giữa các cấp QLGD từ Trung
ương đến địa phương.
QLGD bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược và quy hoạch, kế hoạch

phát triển giáo dục;
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,

ban hành điều lệ nhà trường;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,

CSVC, trang thiết bị trường học;
- Tổ chức bộ máy QLGD;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo viên;
- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.

QLGD được phân công theo các nguyên tắc khác nhau, theo địa bàn lãnh

thổ, theo chun mơn kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội, trong đó diễn ra
những hoạt động phù hợp với hiện thực khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng


13

quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả
cần thiết cho sự ổn định và phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu mà xã hội đặt ra.
1.2.3. Xã hội hóa
Xã hội hóa là q trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một trong
các nhóm của xã hội thơng qua q trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội.
Đó cũng là q trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và khn mẫu hành
động mà trong đó, mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì được năng lực hành
động xã hội.
Theo đại từ điển tiếng Việt: “XHH được hiểu là làm cho một việc gì, một
cái gì đó thành của chung xã hội” (Nguyễn Như Ý, 1998).
Fichter (Mỹ) đã xem: “XHH là một quá trình tương tác giữa người này và
người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khn mẫu hành động và thích
nghi với những hành động khn mẫu đó” (Lê Ngọc Lan, 2004).
“XHH là q trình tương tác giữa cá nhân và xã hội”.
“XHH là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của
cộng đồng nhằm đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh hưởng của xã hội”.
“XHH là quá trình hội nhập, hịa nhập của cá nhân vào xã hội hay một
nhóm của xã hội thơng qua q trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội hay
nhóm đó”.
“XHH các mặt hoạt động của Nhà nước là huy động tổ chức, mọi cá nhân
tham gia công việc nhà nước theo khả năng của mình” (Lê Quốc Hùng, 2004).
“XHH là việc Nhà nước huy động mọi cá nhân và tổ chức tham gia thực
hiện một số dịch vụ cơng cộng trên cơ sở có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Nhà

nước, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và giảm gánh nặng ngân
sách Nhà nước” (Lê Quốc Hùng, 2004).
“XHH là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội qua đó mà cá nhân học
hỏi và thực hành những tri thức, những kỹ năng và phương thức cần thiết để hội
nhập với xã hội” (Phạm Minh Hạc, 1997).


×