Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

Ứng dụng hình thức dự án trong dạy học tập đọc lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Loan

ỨNG DỤNG HÌNH THỨC DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Loan

ỨNG DỤNG HÌNH THỨC DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 5
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THANH TRUYỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu đều là trung thực và chưa có ai cơng bố trong một cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Loan


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này, tơi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm
ơn tới PGS.TS. Bùi Thanh Truyền, người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hờ Chí
Minh trong suốt hai năm qua. Sự dìu dắt, giúp đỡ của quý Thầy, Cô đã giúp tôi có
được kiến thức và kĩ năng cũng như phương pháp nghiên cứu cơ bản để có thể thực
hiện được luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Thầy Cô, học
sinh các trường Tiểu học Bình Lợi, Bình Chánh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ nhiệt tình của tập
thể giáo viên và học sinh trong trường.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đờng nghiệp đã quan tâm,
chia sẻ, động viên tôi vượt qua khó khăn trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Loan



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đờ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG HÌNH THỨC
DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 5

14

1.1. Tổng quan về hình thức dạy học theo dự án................................................. 14
1.1.1. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án................................................. 14
1.1.2. Bản chất của dạy học theo dự án............................................................ 16
1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án........................................................... 16
1.1.4. Phân loại dạy học theo dự án................................................................. 18
1.1.5. Quy trình dạy học theo dự án................................................................. 19
1.1.6. Ưu điểm, hạn chế của dạy học theo dự án.............................................. 20
1.1.7. Phân biệt dạy học theo dự án với một số hình thức dạy học tích
cực khác

22

1.2. Khái quát chương trình Tập đọc lớp 5.......................................................... 26
1.2.1. Ý nghĩa của dạy học Tập đọc ở tiểu học................................................ 26
1.2.2. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc ở tiểu học............................................. 27
1.2.3. Mục tiêu dạy học Tập đọc lớp 5............................................................. 27

1.2.4. Chương trình dạy học Tập đọc lớp 5...................................................... 28
1.2.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng phân môn Tập đọc lớp 5................................ 30
1.2.6. Triển vọng dạy học Tập đọc lớp 5 bằng hình thức dự án.......................31
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 37


Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG HÌNH THỨC DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 5

38

2.1. Khảo sát thực trạng dạy học Tập đọc lớp 5 theo hình thức dự án.................38
2.1.1 Tổ chức khảo sát thực trạng.................................................................... 38
2.1.2. Kết quả khảo sát..................................................................................... 40
2.2. Vận dụng quy trình dạy học theo dự án trong phân môn Tập đọc lớp 5.......55
2.2.1. Nguyên tắc vận dụng quy trình dạy học theo dự án trong phân mơn
Tập đọc lớp 5

55

2.2.2. Vận dụng quy trình dạy học theo dự án trong phân môn Tập đọc
lớp 5 58
2.2.3. Một số kế hoạch bài học minh họa....................................................... 60
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 77
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................. 78
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 78
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm................................................................ 78
3.3. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 78
3.3.1. Nội dung thực nghiệm............................................................................ 78
3.3.2. Nguyên tắc thực nghiệm........................................................................ 79

3.3.3. Phương pháp thực nghiệm..................................................................... 79
3.3.4. Quy trình thực nghiệm........................................................................... 79
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm...................................................................... 79
3.4.1. Dự án 1: Về ng̀n................................................................................. 80
3.4.2. Dự án 2: Cánh chim hòa bình................................................................. 83
3.4.3. Dự án: Đọc sách cùng bạn...................................................................... 86
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DA
DH
DHDA
DHTDA
ĐHSP TP. HCM
GV
GQVĐ
HS
NL
NXB
PPDH
SGK
SP
VN


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân biệt DHTDA với DH nêu và GQVĐ........................................... 25
Bảng 2.1. Bảng nội dung chương trình môn Tập đọc lớp 5.................................. 28
Bảng 2.2. Bảng thống kê mức độ sử dụng các PPDH trong Tập đọc....................40
Bảng 2.3. Bảng thơng kê mức độ sử dụng các hình thức dạy học........................41
Bảng 2.4. Bảng đánh giá về vai trò của PPDH theo dự án trong dạy học phân
môn Tập đọc 43
Bảng 2.5. Bảng thống kê ý kiến GV về khái niệm của PP DHTDA.....................44
Bảng 2.6. Bảng thông kê đánh giá về vai trò của PPDH theo dự án trong dạy
học phân môn Tập đọc

45

Bảng 2.7. Bảng thông kê ý nghĩa của PPDH theo dự án trong dạy học phân
môn Tập đọc 5

46

Bảng 2.8. Đánh giá của GV về tính khả thi của việc tổ chức dạy học Tập đọc
theo dự án hiện nay 47
Bảng 2.9. Đánh giá của GV những môn học nào thích hợp để dạy học theo
dự án 48
Bảng 2.10. Bảng thống kê hình thức GV giảng dạy phân môn Tập đọc lớp 5
hiện nay

50

Bảng 2.13. Bảng thống kê cách tổ chức giờ học Tập đọc của Giáo viên................53
Bảng 2.14. Bảng thống kê mức độ học sinh lớp 5 mong muốn GV dạy học Tập
đọc bằng hình thức dự án. 54
Bảng 3.1. Bảng thu thập sản phẩm dự án Về nguồn............................................. 80

Bảng 3.2. Bảng thu thập sản phẩm dự án Cánh chim hòa bình............................. 83
Bảng 3.3. Bảng thu thập sản phẩm dự án Đọc sách cùng bạn..............................86


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện đánh giá về vai trò của PPDH theo dự án trong
dạy học phân môn Tập đọc 43
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện ý kiến GV về khái niệm của PP DHTDA................44
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện đánh giá của GV về tính khả thi của việc tổ chức
dạy học Tập đọc theo dự án hiện nay

47


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
DHTDA là một mô hình dạy học trong đó HS tham gia vào việc tìm hiểu
những vấn đề hấp dẫn đối với họ và phải tạo ra được những sản phẩm thực tế. Các
dự án thường xuất phát từ những vấn đề thách thức của đời sống, không thể giải
quyết chỉ bằng kiến thức học vẹt, tạo ra nhiều cơ hội học tập tại lớp hơn, đa dạng về
chủ đề, về quy mô và có thể tổ chức rộng rãi ở các cấp học, bậc học. Dự án hướng
tới những mục tiêu giáo dục quan trọng và đặc thù, nó khơng phải là những kiến
thức bổ sung cho chương trình hoặc việc làm giải trí cho HS.
Hiện nay, DHTDA đang được rất nhiều giáo viên quan tâm và muốn thực hiện
vì DHTDA có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực. Thông qua
DHTDA, GV giúp HS kết hợp giữa kiến thức và hoạt động thực hành để các em có
thể tạo ra một sản phẩm của chính mình. Ngồi ra hình thức DHTDA còn giúp HS
có tính tự học cao hơn trong quá trình học. Trong thực tế dạy học ở trường phổ

thơng hiện nay, nhiều GV cũng thay đổi hình thức dạy học theo hướng DA như làm
việc nhóm, hình thức trò chơi để kích thích hoạt động nhận thức của học sinh.
DHTDA là một hình thức phù hợp, hiệu quả với việc đổi mới PPDH ở trường phổ
thơng nói chung, cấp tiểu học nói riêng.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, hình thức DHTDA được
xây dựng trên cở sở dạy học lấy HS làm trung tâm. Trong DHTDA, hoạt động làm
việc nhóm là hình thức cơ bản, giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan
thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hố
những kiến thức đã học trong q trình thực hiện. Học theo dự án có những ưu điểm
nổi bật như gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội,
kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, phát huy tính tự lực, tính trách
nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo. Đồng thời, rèn luyện cho người học năng lực
giải quyết những vấn đề phức hợp, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, rèn luyện năng
lực cộng tác làm việc và phát triển năng lực đánh giá. DHTDA là hình thức thể hiện
rõ tính ưu việt của Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.


2
Là đối tượng cuối cấp tiểu học, HS lớp 5 đã có ý thức học tập tốt và hoạt động
chủ đạo là học tập phát triển trí tuệ. Các em cũng đã có được nền tảng kiến thức, kĩ
năng học tập đã được học từ lớp 1 đến lớp 4. Đây cũng là năm học cuối cấp tiểu học,
các em chuẩn bị bước sang giai đoạn mới, giai đoạn trung học cơ sở. Tiếp cận những
hình thức học tập mới như hình thức DHTDA là một cách giúp HS trải nghiệm mơi
trường học tập đa dạng, giúp các em có một “bước đệm” chuyển giao một cách vui vẻ
và nhẹ nhàng. Đồng thời, qua việc trải nghiệm này, trẻ sẽ có hứng thú với việc học các
mơn học mới và thích nghi nhanh chóng với phương pháp, hình thức dạy và học mới
khi bước qua giai đoạn trung học cơ sở với nhiều môn học, nhiều thầy cô.
Tiếng Việt là mơn học có tính đặc thù. Ở tiểu học, mơn học này vừa cung cấp một
khối lượng kiến thức tinh giản, cơ bản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, tu tù (phong cách
học), ngữ nghĩa, ngữ dụng nhằm đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ của môn học, lại

vừa là công cụ để học tập các môn học khác. Tiếng Việt lớp 5 được giảng dạy qua 5
phân môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, Tập
đọc giữ rất vai trò quan trọng. Để diễn đạt ý tưởng của mình, thực hiện các nhiệm vụ
giáo viên giao phó.… các em cần đọc và hiểu tốt các yêu cầu, các thông tin liên

quan đến cơng việc, nhiệm vụ mình đang thực hiện. Ví dụ như muốn làm một bài
thuyết trình về một con vật nhưng lại không hiểu những thông tin về con vật ấy hay
các tiêu chí đánh giá bài thuyết trình, HS khó có thể thực hiện được một bài thuyết
trình đạt u cầu được.
Trong q trình dạy học mơn Tiếng Việt, bài học thiết kế và tổ chức DHTDA
chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có thể thu hút được sự tập trung mọi
đối tượng HS. Các tài liệu đề cập đến DHTDA hiện nay khá nhiều và càng được
nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, mức độ sử dụng hình thức DHTDA còn hạn chế,
đặc biệt là trong phân môn Tập đọc ở Tiểu học. Hiện vẫn chưa có tài liệu nào hướng
dẫn chi tiết cụ thể việc ứng dụng hình thức DHTDA vào dạy Tập đọc ở lớp 5. Điều
này làm cho GV gặp nhiều khó khăn khi muốn áp dụng DHTDA.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi thực hiện đề tài nghiên cứu “Ứng dụng hình thức
dự án trong dạy Tập đọc lớp 5”.


3
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về dạy học dự án trên thế giới
Ý

tưởng dự án xuất phát từ phong trào giáo dục tiến bộ của Mỹ. Ý tưởng ban

đầu được đưa ra vào năm 1908 như một phương pháp giảng dạy nông nghiệp mới.
Năm 1918 nhà tâm lí học William H. Kilpatric (1871-1965) có bài báo với tiêu đề
“Phương pháp dự án’’đã gây một tiếng vang lớn trong các nhà trường. Theo

Kilpatric, một DA là một hoạt động có mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả những
người thực hiện và diễn ra trong một môi trường xã hội (https:// education.
stateuniversity.com/ pages/2337/Project-Method.html).
Phương pháp dự án lần đầu tiên được đưa vào các trường đại học và trường học
khi sinh viên tốt nghiệp phải tự áp dụng các kỹ năng và kiến thức mà họ đã học được
trong quá trình nghiên cứu cho các vấn đề mà họ phải giải quyết khi là người thực hành
giải quyết vấn đề. Có năm giai đoạn trong lịch sử của phương pháp dự án:

1590 - 1765: Tại các học viện kiến trúc ở Rome và Paris, các sinh viên tiên
tiến làm việc trong một vấn đề nhất định, chẳng hạn như thiết kế một tượng đài, đài
phun nước hoặc cung điện.
1765 - 1880: Dự án trở thành một phương pháp giảng dạy thường xuyên; các
trường kỹ thuật mới thành lập ở Pháp, Đức và Thụy Sĩ áp dụng ý tưởng này. Năm
1865, dự án được William B. Rogers tại Viện Công nghệ Massachusetts đưa vào
Hoa Kỳ.
1880 - 1918: Calvin M. Woodward thích nghi khái niệm dự án với việc học.
Tại Trường đào tạo thủ cơng của mình, sinh viên thực sự sản xuất các dự án mà họ
thiết kế. Dần dần ý tưởng lan rộng từ đào tạo thủ công (Charles R. Richards) sang
giáo dục nghề nghiệp (David. S. Snedden, Rufus W. Promotionson) và khoa học nói
chung (John F. Woodhull).
1918 - 1965: Kilpatrick quan niệm rộng rãi về dự án là "hoạt động có mục
đích tồn tâm tiến hành trong môi trường xã hội". Sau khi bị Boyd H. Bode, John
Dewey và các nhà giáo dục tiến bộ hàng đầu khác của Mỹ chỉ trích, cách tiếp cận
của Kilpatrick mất đi sức hấp dẫn ở Hoa Kỳ, nhưng vẫn nhận được sự chấp thuận
chung ở Châu Âu, Ấn Độ và Liên Xô.


4
Những năm 1970: Phương pháp dự án của Kilpatrick, hiện được coi là phương
pháp giảng dạy đầy đủ duy nhất trong một xã hội dân chủ, được tái phát hiện ở Đức,

Hà Lan và các nước châu Âu khác. Dưới ảnh hưởng của giáo dục tiểu học Anh, các nhà
giáo dục Hoa Kỳ cố gắng xác định lại dự án, xem nó như một sự bổ sung qu0061n
trọng cho chương trình giảng dạy tập trung vào chủ đề giáo viên truyền thống.
Có hai cách tiếp cận cơ bản để thực hiện phương pháp dự án. Theo cách tiếp cận
cũ hơn trong lịch sử, các sinh viên thực hiện hai bước: ban đầu, họ được dạy trong một
khóa học có hệ thống về các kỹ năng và sự kiện nhất định, sau đó họ áp dụng các kỹ
năng và kiến thức này, sáng tạo và tự định hướng cho các dự án phù hợp. Theo cách
tiếp cận thứ hai, hướng dẫn của giáo viên không đi trước dự án mà được tích hợp trong
đó. Nói cách khác, các sinh viên trước tiên chọn dự án, sau đó họ thảo luận về những gì
họ cần biết để giải quyết vấn đề và tìm hiểu các kỹ thuật và khái niệm cần thiết. Cuối
cùng họ tự thực hiện dự án đã chọn. Trong cả hai phương pháp, thời gian phản ánh nên
được cung cấp trong tất cả các giai đoạn học tập dự án, cho sinh viên cơ hội đánh giá
tiến bộ của họ. Nhiều giáo viên, đặc biệt là các nhà giáo dục nghệ thuật công nghiệp và
dạy nghề, sử dụng một loạt các dự án quy mô nhỏ để giúp học sinh phát triển liên tục
tăng năng lực trong giải quyết vấn đề thực tế.

Theo một nghiên cứu về phương pháp dạy học vào cuối thế kỷ XX đầu thế kỉ
XXI, DHTDA là một mơ hình dạy học trong đó học sinh tham gia vào việc tìm hiểu
những vấn đề hấp dẫn đối với họ và phải tạo ra được những sản phẩm thực tế. Các
dự án thường xuất phát từ những vấn đề thách thức của đời sống, không thể giải
quyết chỉ bằng kiến thức học vẹt. Chúng tạo ra nhiều cơ hội học tập tại lớp hơn, đa
dạng về chủ đề, về qui mơ và có thể tổ chức rộng rãi ở các cấp học, bậc học. Dự án
hướng tới những mục tiêu giáo dục quan trọng và đặc thù, nó khơng phải là những
kiến thức bổ sung cho chương trình hoặc việc làm giải trí cho HS.
Nhà giáo dục và triết học John Dewey (959) đã thúc đẩy ý tưởng “học bằng cách
làm”, ý tưởng ý tưởng dạy và học mới được nâng cao thành một phương pháp được gọi
là học tập dựa trên dự án. Theo ông học sinh phát triển khả năng cá nhân vào việc học
nếu họ tham gia thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề thực sự trong các tình huống thực tế.
Ơng đã chứng thực cho việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm



5
của học sinh. Khái niệm giáo dục của Dewey là lấy trẻ em làm trung tâm, giáo dục
không phải là chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục là bản thân cuộc sống. Quan điểm
nên coi giáo dục có một mục đích, tức là chuẩn bị cho trẻ trở thành những thành
viên tích cực của xã hội và được đánh giá bởi chính xã hội ấy rất được ông ủng hộ
(Collete Gray and Macblain, Hiếu Tân dịch, 2014).
Cuốn “Chương trình dạy học của Intel Khọc học khởi đầu” (2006) nêu rằng
phương pháp lấy HS làm trung tâm của thế kỉ 21 khác với phương pháp học tập
truyền thống lấy GV làm trung tâm về cách tiếp cận nội dung, cách dạy học, môi
trường dạy học, cách đánh giá và công nghệ. GV phải tập trung vào các kĩ năng thế
kỉ 21, giúp các em hòa nhập với xã hội và theo kịp những thay đổi về công nghệ.
Học tập dựa trên dự án là một chiến lược sư phạm trong đó sinh viên sản xuất
một sản phẩm liên quan đến một chủ đề, lấy học sinh làm trung tâm này và hướng
dẫn khi cần thiết. GV đặt ra các mục tiêu cho người học, và sau đó cho phép người
học khám phá chủ đề và tạo dự án của họ. Cách học này giúp người học hiểu biết
sâu hơn về các khái niệm, nền tảng kiến thức rộng hơn, cải thiện giao tiếp và kỹ
năng giao tiếp/cá nhân, nâng cao kỹ năng lãnh đạo, tăng khả năng sáng tạo và cải
thiện kỹ năng viết. Khi HS sử dụng công nghệ như một công cụ để giao tiếp với
người khác, HS sẽ đảm nhận vai trò chủ động so với vai trò thụ động trong việc
truyền thông tin bởi GV, một cuốn sách hoặc phát sóng. HS liên tục đưa ra các lựa
chọn về cách thu thập, hiển thị hoặc thao tác thông tin (Module 4: What Teaching
Strategies

are

Available?,

Project-based


learning,

https://

courses.lumenlearning.com / educationx92x1/chapter/project-based-learning).
Trong bài viết “What is Project Based Learning? trên trang https://
www.defínedstem.com/ blog/ what-is-project-based-learning, tác giả Maggie
O’Brien đã nêu 3 đặc điểm của PP DHTDA có ý nghĩa dẫn đến sự hiểu biết sâu sắc
hơn của người học:
-

Liên ngành: DHTDA tập trung vào việc thu hút sinh viên với các vấn đề trong

thế giới thực. Đây là một cách tiếp cận liên ngành vì những thách thức trong thế giới
thực hiếm khi được giải quyết bằng cách sử dụng thông tin hoặc kỹ năng từ một lĩnh
vực chủ đề duy nhất. Các dự án yêu cầu người học tham gia tìm hiểu, xây dựng giải


6
pháp và xây dựng sản phẩm để giúp giải quyết vấn đề hoặc thách thức trong thế giới
thực. Khi người học thực hiện công việc, họ thường sử dụng kiến thức và kỹ năng
nội dung từ nhiều lĩnh vực học thuật để hồn thành dự án thành cơng.
-

Nghiêm ngặt: Học tập dựa trên dự án đòi hỏi phải áp dụng kiến thức và kỹ

năng, không chỉ thu hồi hoặc công nhận. Không giống như học vẹt, đánh giá một
thực tế duy nhất, DHTDA phức tạp hơn và có thể được sử dụng để đánh giá cách
HS áp dụng nhiều nội dung học thuật trong bối cảnh mới. Khi HS tham gia vào
công việc của một dự án, HS tuân theo một quy trình bắt đầu bằng yêu cầu. Yêu cầu

dẫn đến học tập sâu hơn, không chỉ liên quan đến nội dung học thuật, mà còn liên
quan đến việc sử dụng nội dung trong các ứng dụng trong thực tiễn. Các quy trình
điều tra có thể giúp dẫn đến việc phát triển các giải pháp giải quyết vấn đề / thách
thức của dự án và tạo ra các sản phẩm để truyền đạt các giải pháp tới người khác
dựa trên việc áp dụng nội dung và kỹ năng.
-

Lấy HS làm trung tâm: Trong DHTDA, vai trò của GV chuyển từ người cung

cấp nội dung sang người điều phối / người quản lý dự án. HS làm việc độc lập hơn
thông qua quy trình dự án, GV chỉ hỗ trợ khi cần thiết. Học sinh được khuyến khích
đưa ra quyết định của riêng mình về cách tốt nhất để làm cơng việc của mình và thể
hiện sự hiểu biết của bản thân.
Đồng thời, Maggie O’Brien chỉ ra 3 lý do để kết hợp DHTDA vào chương trình
giảng dạy của GV: (1) DHTDA là một phương pháp sư phạm đa ngành, cung cấp các
cơ hội học tập có ý nghĩa. Mặc dù học tập dựa trên dự án chắc chắn có thể cụ thể theo
nội dung, nó cũng cung cấp một phương tiện để tích hợp nhiều mơn học. Nó khuyến
khích người học thực hiện các kết nối có ý nghĩa trên các lĩnh vực nội dung, thay vì suy
nghĩ về từng lĩnh vực chủ đề một cách cô lập. (2) PPDH này giúp xây dựng các kỹ
năng thế kỷ 21 mà người học cần để thành công . HS phải được chuẩn bị để đáp ứng
nhu cầu của một xã hội toàn cầu. HS học tập theo dự án thường tham gia nhiều hơn vào
quá trình học tập và phát triển sự hiểu biết sâu sắc hơn về nội dung và kỹ năng cần thiết
cho đại học, công việc và cuộc sống ngoài trường học. (3) DHTDA cung cấp cơ hội để
thu hút người học vào học tập trong thế giới thực tiễn. Các nhiệm


7
vụ gắn với thực tiễn giúp HS hiểu sâu hơn về các khái niệm thông qua các trải
nghiệm học tập có liên quan và xác thực.
Những nghiên cứu trên đều đưa các quan điểm học tập khác nhau nhưng nhìn

chung đều đề cập đến việc dạy học lấy HS là trung tâm, việc học tập gắn với thực
tiễn. GV tạo môi trường thuận lợi cho người học được trải nghiệm, vận dụng những
gì mình học được vào thực tế. Các quan điểm dạy học trên đều phù hợp với các đặc
điểm của phương pháp dạy học theo dự án hiện nay.
2.2. Những nghiên cứu về dạy học dự án ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam, PP DHTDA đã không còn xa lạ với các nhà giáo
dục hay GV. Có nhiều nghiên cứu về DHTDA đóng góp đáng kể cho lý luận
DHTDA như trong cuốn “Lí luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học Phần I (Hoàng Thị
Tuyết, 2012), người viết đã cho rằng dạy học theo dự án là phương pháp dạy học
thể hiện rõ quan điểm tích hợp trong dạy học, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến
thức, giải quyết những vấn đề thực tiễn, góp phần phát triển các kĩ năng học tập
suốt đời cho học sinh.
Trong bài báo“Dạy học theo dự án – một phương pháp có chức năng kép
trong đào tạo giáo viên” (2004), các tác giả Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Thị Diệu
Thảo đã đề x́t tiến trình DHTDA gờm 5 giai đoạn: (1) Quyết định chủ đề: GV/HS
đề xuất sáng kiến chủ đề, xác định mục đích DA; (2) Xây dựng kế hoạch: HS lập kế
hoạch làm việc, phân công lao động; (3) Thực hiện: HS làm việc nhóm và cá nhân
theo kế hoạch. Kết hợp lí thuyết và thực hành, tạo sản phẩm; (4) Giới thiệu sản
phẩm: HS thu thập sản phẩm. Giới thiệu, công bố sản phẩm DA; (5) Đánh giá: GV
và HS đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra kinh nghiệm. Trong “Chương trình dạy
học cho tương lai của Intel với việc dạy và học Ngữ văn”(2006) của tác giả Dương
Thị Hồng Hiếu đã đề cập đến chương trình dạy học cho tương lai của Intel là
chương trình hướng dẫn học sinh sử dụng cơng nghệ thơng tin để biến các nội dung
bài học thành các dự án khả thi trong thực tế và thực hiện các dự án ấy.
Ngồi ra cũng có nhiều bài viết khác cũng bàn đến hình thức DH này. Trong bài
báo “Phương pháp dạy học theo dự án” (2015), Lưu Thu Thủy cho rằng “ Có thể hiểu
đây là hình thức DH trong đó người học thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp


8

và có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành đẻ tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu.
Nhiệm vụ này được người học thể hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình
học tập, làm việc theo nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA”. Ở bài này,
tác giả đưa ra một số tiêu chí để phân loại dự án dạy học như: nếu phân loại theo
chun mơn thì có các dự án sau dự án trong một mơn học, dự án lón, dự án trung
bình, dự án nhỏ, dự án thực hành và dự án hỗn hợp. Bên cạnh đó có thể phân loại sự
tham gia của người học và sự tham gia của người dạy.
Trong cuốn “Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thơng” (2011), tác giả Đỗ Hương Trà cũng phân chia tiến trình DHTDA theo 5 giai
đoạn. Đặc biệt tác giả đã đề xuất các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một
dự án học tập. Theo tác giả, để tổ chức dạy học dự án, GV cần chuẩn bị các bước:
(1) Triển khai bài học thành dự án; (2) Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy; (3)
Thiết kế dự án.Nếu như các nghiên cứu trước đó coi DHTDA không thích hợp với dạy
học các nội dung lí thuyết thì các bước chuẩn bị của GV như trên là khá mới lạ bởi tác
giả chủ trương “triển khai bài học thành dự án”. Điều này có thể hiểu: từ nội dung bài
học (thường là những bài học có nhiều ứng dụng thực tiễn), GV hình thành

ý đờ tổ chức bài học thành dự án và suy nhĩ về ý tưởng dự án.
Nhóm các tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hờng,
Cao Thị đã đi sâu nghiên cứu về học theo dự án và đưa ra khái niệm “Học theo dự
án (Project Work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến
thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”
trong Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học (2010). Ngoài
ra, các tác giả cũng đã đề cập đến các bước học theo dự án và quy trình tổ chức cho
HS học theo dự án. Có thể nói, đây là một tài liệu cần cho cả GV và HS khi thực
hiện một DA học tập.
Ngoài những bài viết trên, hiện nay dạy học dự án được nhiều sinh viên, GV nhà
nghiên cứu giáo dục tìm hiểu đã vận dụng vào thực tế nước ta. Những cơng trình
nghiên cứu liên quan tiết dạy học dự án ở Việt Nam có thể kể đến luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Khoa học giáo dục,“Thiết kế một số dự án dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp

4” của Nguyễn Thị Thu Hiếu, Luận văn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ


9
Chí Minh, 2018, tác giả đã thiết kế một số nội dung dạy học Tiếng Việt lớp 4 thành các
dự án dạy học có sự liên kết giữa các phân môn, liên kết vơi các môn học khác, lấy nội
dung Tiếng Việt làm trung tâm, làm rõ hiệu quả của việc vận dụng dạy học một số nội
dung môn Tiếng Việt lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo dự án, cung cấp thêm cho
giáo viên các dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4. Theo tác giả, “Dạy
học dự án là một hình thức dạy học phức hợp, trong đó học sinh dưới sự điều khiển và
giúp đỡ của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, theo
sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, thơng qua đó tạo ra
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, cơng bố được.”. Theo tác giả, tất cả các chủ
điểm trong chương trình Tiếng Việt 4 đều có thể áp dụng
PP DHTDA để giảng dạy cũng như củng cố kiến thức của HS, giúp HS vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. DHTDA là một phương pháp dạy học
tích cực, lấy HS làm trung tâm. Cả GV và HS đều đánh giá cao PPDH này. Bên cạnh
vai trò của GV và HS, phụ huynh đóng vai trò quan trọng, tạo điều kiện tài chính, hỗ
trợ cho GV, HS thực hiện tốt dự án. Tuy nhiên, không phải bất kì mơn học học, bài học
nào cũng áp dụng được phương pháp này. DHTDA không thể thay thế các PP khác mà
mỗi PP đều có ưu nhược điểm riêng, GV cần cân nhắc khi lựa chọn vận dụng PP nào
vào dạy học. GV cần chuẩn bị kĩ lưỡng và lên kế hoạch thật chu đáo để thu
hút HS tham gia vào dự án. Đồng thời, tác giả đã đưa ra các đề xuất các cấp quản lí
giáo dục cần khuyến khích, tạo điều kiện cho GV áp dụng PP DHTDA vào giảng dạy
các nội dung của môn Tiếng Việt. GV cần thiết kế các dự án phù hợp với nội dung bài
học, điều kiện vật chất, tài chính và năng lực HS của lớp mình. GV cần xây dựng kho
tài liệu hỗ trợ HS đối với những nội dung dự án khó, HS khó tìm được tài liệu qua các
kênh thông tin thông thương như sách, báo, các trang web, phương tiện truyền thông.
Mỗi GV cần tự nâng cao kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin để có thể hướng dẫn HS
thực hiện dự án tốt. Và với bất kì dự án nào, quy mơ ra sao, đều cần có giấy chứng

nhận học sinh đã tham gia dự án. Đây là những đề xuất hết sức giá trị mà bất kì GV nào
cũng nên lưu tâm khi lựa chọn giảng dạy bằng PPDH này.

Các cơng trình trên là những tài liệu quý báu cho người viết nghiên cứu ứng
dụng hình thức dự án trong dạy Tập đọc lớp 5.


10
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về lí luận và thực trạng việc ứng dụng hình thức DHTDA
trong dạy Tập đọc cho học sinh lớp 5 tại huyện Bình Chánh, TPHCM. Từ đó, chúng
tơi vận dụng quy trình dạy học theo hình thức dự án trong dạy học mơn Tập đọc lớp
5, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc cho học sinh theo định
hướng đổi mới.
4.

Đối tượng và phạm vi

nghiên cứu 4.1. Đối tượng
nghiên cứu
Xây dựng quy trình và đề xuất cách thức ứng dụng hình thức dạy học dự án
trong dạy Tập đọc lớp 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu dạy học theo dự án trong dạy học môn Tập đọc lớp
5.
Phạm vi nghiên cứu thực trạng ở các trường Tiểu học tại huyện Bình Chánh,
Thành phố Hờ Chí Minh. Cụ thể là:
- Trường Tiểu học B.L, xã Bình Lợi, Bình Chánh.
- Trường Tiểu học P.V.H, xã Phạm Văn Hai, Bình Chánh.
- Trường Tiểu học T.N, xã Tân Nhựt, Bình Chánh.

5.
1.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc ứng dụng hình thức DHTDA trong dạy

học Tập đọc.
2.

Khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng hình thức DHTDA trong dạy học

Tập đọc cho học sinh lớp 5 tại huyện Bình Chánh, TPHCM.
3. Vận dụng hình thức DHTDA trong dạy Tập đọc cho học sinh lớp 5 tại huyện

4.

Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiện để rút ra những kết luận về

khả năng, phạm vi, cách thức và mức độ áp dụng hình thức DHTDA trong dạy Tập
đọc cho học sinh lớp 5 rồi đưa ra các kiến nghị cho giáo viên.


11
6. Giả thuyết nghiên cứu
Thực nghiệm một số nội dung dạy học Tập đọc cho học sinh lớp 5 bằng hình
thức DHTDA xuất phát từ giả thiết nghiên cứu sau: Nếu áp dụng một số dự án dạy
học Tập đọc cho học sinh lớp 5 sẽ giúp HS xác định được nội dung, ý nghĩa các bài
đọc, rèn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, cảm thụ văn học và kiến nghị hợp lí về cách
sử dụng hình thức DHTDA phù hợp với thực tế DH ở Việt Nam, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng hình thức DH này.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi phối hợp một số phương pháp dựa trên
những nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đối tượng và khách thể nghiên cứu, đảm bảo được mục tiêu
nghiên

cứu.
- Đảm bảo tính khách quan, kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu định lượng và
định

tính.
-

Các phương pháp hỗ trợ, bổ sung cho nhau, làm tăng độ tin cậy về số liệu,

làm cơ sở cho các nhận xét.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,... một số
vấn đề lí luận của đề tài trong các loại sách, giáo trình, luận văn, báo cáo, bài báo
trong các tạp chí.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.1.1. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu đã tiến hành dự giờ, quan sát một số tiết học ở các trường
tiểu học trong phạm vi điều tra của đề tài, qua đó có những đánh giá bước đầu về
thực tiễn dạy học môn Tập đọc hiện nay.
7.1.2. Điều tra
* Mục đích nghiên cứu:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, được
thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi
trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước

nào đó. Đối với bảng hỏi HS sau thực nghiệm, chúng tôi cũng thống kê tần suất các


12
phương án trả lời để từ đó có kết luận về những tác động của thực nghiệm đến HS.
* Quy trình thiết kế cơng cụ:
Dựa trên cơ sở lí luận của dạy học theo hình thức dự án, tơi thiết lập các câu
hỏi ở mức độ nhận thức của giáo viên cũng như thực trạng sử dụng hình thức
DHTDA trong môn Tập đọc ở lớp 5. Đồng thời, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các
GV đã sử dụng hình thức dự án vào giảng dạy.
* Cách đánh giá kết quả:
Sau khi thống kê, chúng tôi sẽ dựa trên tần số trả lời để tìm ra các vấn đề về
nhận thức cũng như thực trạng vận dụng hình thức DHTDA trong môn Tập đọc lớp
5 tại một số trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hờ Chí Minh.
7.1.3. Phỏng vấn
* Mục đích nghiên cứu:
PP

này giúp thu thập thông tin về thực trạng vận dụng dạy học dự án trong dạy

học Tập đọc cho lớp 5 mà PP điều tra bằng câu hỏi chưa làm được.
PP này là PP bổ trợ được sử dụng để thu thập thêm dữ liệu về hiệu quả thực
nghiệm nhằm láy thêm thông tin về học sinh và GV về việc đánh giá hiệu quả tiến
hành hình thức DHTDA mà PP điều tra mang lại.
* Cách thức tiến hành:
Phỏng vấn sau dự giờ được tiến hành với các GV mà đề tài chọn quan sát, dự
giờ ở trường học thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Thời gian phỏng vấn trong
khoảng 30 phút. Danh sách GV tham gia phỏng vấn xem mục 2.4.
7.1.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê toán học được dùng để xử lí các kết quả thực nghiệm hoặc các dữ

liệu thống kê nhằm rút ra các kết luận khoa học. Các số liệu có thể trình bày dưới
nhiều dạng như: bảng số liệu, biểu đồ,…
7.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm để có những dữ liệu so sánh, đối chứng, đánh giá mức độ
hiệu quả và chứng minh giả thuyết, tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Trong đề
tài này, phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng để thực nghiệm một số dự án
đã thiết kế và đưa ra đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc áp hình thức


13
DHTDA dạy học Tập đọc lớp 5, phối hợp với các phương pháp khác. Từ đó, người
nghiên cứu nhìn nhận những thuận lợi, khó khăn, rút kinh nghiệm khi ứng dụng
hình thức dự án trong dạy học Tập đọc lớp 5.
Các dự án thiết kế sẽ được thực nghiệm từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 01năm
2020 với học sinh lớp 5/1, 5/2, trường Tiểu học B.L, Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
Sau khi thực nghiệm, người nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm tra học sinh nhằm có
những dữ liệu để đánh giá hiệu quả việc ứng dụng hình thức dự án trong dạy học
Tập đọc lớp 5.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã đề xuất được một số phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học tập đọc lớp 5.
Cơng trình cũng bước đầu nêu được cách thức ứng dụng được một số hình
thức DHTDA trong dạy Tập đọc cho học sinh lớp 5.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung đề tài
gờm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc vận dụng hình thức dạy học theo dự án trong
dạy học Tập đọc lớp 5,.
Chương này tìm hiểu tổng quan như khái niệm, đặc điểm, ưu điểm, hạn chế,…
về hình thức DHTDA. Bên cạnh đó, chương này còn đề cập đến khái quát về

chương trình Tập đọc lớp 5.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng hình thức DH theo dự án trong
dạy học Tập đọc lớp 5
Trọng tâm của chương 2 là thực trạng dạy học Tập đọc bằng hình thức
DHTDA, từ đó người nghiên cứu có cơ sở vận dụng quy trình dạy học Tập đọc lớp
5 theo hình thức dự án.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


chương 3, người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm ứng dụng 3 dự án dạy

học Tập đọc lớp 5 tại trường Tiểu học, từ đó thu thập và phân tích kết quả đạt được
sau khi thực nghiệm.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG HÌNH THỨC
DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 5
1.1. Tổng quan về hình thức dạy học theo dự án
1.1.1. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án
1.1.1.1. Dự án và dự án dạy học
Trong tiếng Anh, thuật ngữ “dự án” là “Project”. Thuật ngữ này có ng̀n gốc
từ tiếng La tinh và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự
thảo hay một kế hoạch.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã
hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản
lý xã hội. Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện
bởi một tập thể trong một khoảng thời gian và kinh phí dự kiến nhằm đạt được

những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng
đến. Chẳng hạn, Trong sản xuất có các dự án như Dự án Thủy điện Trung Sơn, Dự
án Đầu tư sản xuất kinh doanh,…Trong giáo dục có các dự án như Dự án xây dựng
trường Đại học Cần Thơ trở thành viện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ và đào tạo xuất sắc, Dự án hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
nặng - hóa chất tại Đại học Cơng nghiệp TP.HCM… Hay trong lĩnh vực kinh tế có
Dự án xây dựng Bệnh viện Chợ Rẫy Hữu nghị Việt - Nhật, Dự án xây dựng mơ hình
phòng chống bệnh liên quan đến lối sống tại TP Hải Phòng…
Dự án dạy học là một tập hợp các hoạt động học tập có liên quan đến nhau được
thực hiện bởi một tập thể HS trong một khoảng thời gian và kinh phí dự kiến nhằm đạt
được những mục tiêu học tập cụ thể, rõ ràng, thỏa mãn nhu cầu học tập của học sinh
tham gia thực hiện dự án. Có thể đơn cử dự án dạy học “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” của
tác giả Nguyễn Thị Thu Hiếu. Ở dự án này, HS cùng nhau thực hiện các sản phẩm dự
án: viết kịch bản, lựa chọn kịch bản phù hợp, phân vai, làm đạo cụ phục vụ biểu diễn,
đạo diễn chỉ đạo chung trong khoảng thời gian 1 tuần, thực hiện ở các tiết


15
tự học. Thơng qua q trình thực hiện dự án, HS hiểu được nội dung bài tập đọc Dế
Mèn bênh vực kẻ yếu. Đờng thời, HS có thể kể lại được câu truyện theo cách riêng
của mình và cùng nhau sân khấu hóa bài tập đọc bằng cách hóa thân vào các nhân
vật trong bài.
1.1.1.2. Dạy học theo dự án
Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về DHTDA. DHTDA được
nhiều tác giả xem là một hình thức dạy học vì khi thực hiện dự án có nhiều PPDH
cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi phân biệt giữa hình thức và PPDH thì chúng ta
cần hiểu PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức tạp.
DHTDA là PPDH mà người dạy và người học cùng nhau giải quyết không chỉ
về mặt lý thuyết mà còn về thực tiễn một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp,
tạo điều kiện cho người học cùng nhau và tự giải quyết trong tất cả các giai đoạn

học tập, kết quả là tạo ra một sản phẩm hoạt động nhất định. Ngoài ra còn là PPDH
mà người học đóng vai trò là người định hướng các nhiệm vụ học tập, định hướng
quá trình trình thực hiện cũng như tạo ra sản phẩm, người học trực tiếp thực hiện
các giai đoạn dự án học tập. PPDH này giúp người học không thụ động tiếp nhận
kiến thức từ người dạy mà chủ động tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết thông
qua các nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học.
DHTDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có
thể giới thiệu. Sản phẩm này có thể là các báo cáo khoa học, mơ hình, phần mềm,
mẫu vật, tư liệu sưu tầm. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xá định mục đích, lập kế hoạch đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Trong
DHTDA người học thường phải giải quyết vấn đề khá lớn qua nhiều cơng đoạn. Vì
vậy việc làm nhóm là hình thức cơ bản của DHTDA. Người học thực hiện nhiệm vụ
học tập thơng qua q trình hợp tác với bạn bè và người dạy cũng như thu thập
thông tin từ thực tế và nhiều ng̀n khác.
Tóm lại, DHTDA vừa là PPDH vừa là hình thức, mơ hình dạy học tích cực khác
với các PPDH truyền thống, trong đó các nhiệm vụ học tập, các bài học được thể hiện


16
dưới dạng các dự án, dưới sự hướng dẫn của người dạy, các dự án được thực hiện
bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành viên trong nhóm.
Trong khn khổ đề tài, chúng tơi xem DHTDA là một hình thức dạy học vì
khi thực hiện một dự án phải có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.
Điều này phù hợp với quan điểm của Chương trình phổ thơng 2018, xem DHTDA
là một hình thức dạy học hiện đại.
1.1.2. Bản chất của dạy học theo dự án
DHTDA là hình thức DH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm
trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung

tâm. Ban đầu, hình thức DHTDA được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học
kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã
hội, chẳng hạn mơn Khoa học, Lịch sử, Địa lí,... HS có thể thực hiện các dự án liên
quan đến lịch sử như làm mơ hình các trận chiến, gameshowe tìm hiểu các kiến thức
địa lí, các gian hàng, hội chợ về chợ quê, bán các sản phẩm mình làm được như rau
mầm, móc khóa, tranh vẽ,... sân khấu hóa các bài văn, bài thơ,...

1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án
Theo Trịnh Văn Biều (2011): Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay
phương pháp dạy học phức hợp, trong đó sự hướng dẫn của GV, người học tiếp thu
kiến thức và hình thành kĩ năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống
(dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý
thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. DHDA có các đặc điểm:
* Người học là trung tâm
DHTDA chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học trực tiếp tham gia chọn
đề tài, nội dung học phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân.
+

Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình

dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn,
hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng
tạo của người học.


×