Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải sinh hoạt theo pháp luât việt nam từ thực tiễn thành phố hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.01 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân tơi, chưa
được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.
Các số liệu được trình bày trong luận văn này là hồn tồn hợp lệ. Tơi cũng
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU
GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
THEO PHÁP LUẬT................................................................................................
1.1. Nhữngvấnđềlýluậnvềthu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải
sinh hoạt ....................................................................................................................
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật thu gom,vận chuyển, lưu giữ và xử
lý chất thải sinh hoạt ..................................................................................................
1.3. Kinh nghiệmthugom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạtcủamộtsốnướctrênthếgiớivàbàihọcchoViệtNam ..................................................
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU GOM, VẬN
CHUYỂN, LƯU GIỮ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................
2.1. Thực trạng pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt .............................................................................................................
2.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ............
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ............


CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ VÀ
XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................
3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt theo pháp luật Việt
Nam Error! Bookmark not defined.


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt theo pháp luật Việt Nam ........................
3.3. Một số khuyến nghị dành riêng cho thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam
KẾT LUẬN .....................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của xã hội và sự gia tăng dân số không ngừng
tại Việt Nam đã khiến cho chất thải sinh hoạt ngày càng tăng, làm cho môi trường sống
bị ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Chất thải sinh hoạt ảnh hưởng đến
nguồn nước mặt, nước ngầm và khơng khí của chúng ta đang thuở. Chất thải sinh hoạt
có thể đổ trực tiếp ra môi trường không được thu gom, vận chuyển , lưu giữ và xử lý
làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Làm mơi trường bị xuống cấp nhanh, có nơi,
có lúc đã đến mức báo động; đất đai bị xói mịn, thối hóa; chất lượng các nguồn nước
bị suy giảm mạnh. Ở nhiều đơ thị, khu dân cư, khơng khí bị ô nhiễm nặng; khối lượng
phát sinh với mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; điều kiện vệ sinh môi
trường, cung cấp nước sạch không đảm bảo, công tác quản lý chất rắn ở các đô thị và
khu cơng nghiệp vẫn cịn nhiều bất cập và yếu kém.

Lượng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt còn ở mức khá và chủ yếu tập trung ở
các đô thị; công nghệ xử lý chất thải rắn chưa được chú trọng nghiên cứu và chưa hồn
thiện, cịn phân tán, khép kín theo địa giới hành chính; việc đầu tư, quản lý còn kém
hiệu quả…Nhiều địa phương đã nhập khẩu các dây chuyền xử lý rác thải của nước
ngoài. Tuy nhiên, công nghệ này chỉ xử lý được rác thải hữu cơ, còn lại phải chon lấp
khoảng 60-70%...Cũng đã xuất hiện những day chuyên công nghệ xử lý rác do các
Công ty tư nhân đầu tư, nghiên cứu, thử nghiệm ở một số địa phương. Nhưng cho đến
nay, vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi, cũng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau,
cả chủ quan lẫn khách quan.
Trong thành phần chất thải sinh hoạt có chứa nhiều chất độc, khi chất thải được
đưa vào môi trường và không được xử lý khoa học thì những chất độc xâm nhập vào
đất sẽ dễ tiêu diệt nhiều lồi sinh vật có ích cho đất, làm cho môi trường đất bị suy
giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Chất thải sinh
hoạt, trong đó có chất thải rắn và chất rác thải sinh hoạt vứt bài bãi, chất đống lộn xộn,
không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,…để lại những hình ảnh không đẹp,
gây mất mỹ quan. Trong rác thải sinh hoạt, thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn.
Các loại rác hữu cơ dễ phân hủy gây hôi thối, phát triển vi khẩu gây hại làm ô
nhiễm, mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Khu tập trung rác là 1


nơi thu hút, phát sinh và phát triển chuột, ruồi, muỗi, gián, các loại vi trùng gây nhiều
chứng bệnh truyền nhiễm cho con người, vật ni trong gia đình. Rác thải khơng được
thu gom, tồn đọng trong khơng khí lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của những
người sống xung quanh. Đặc biệt, các bãi rác công cộng là nguồn mang dịch bệnh.
Trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn, các loại vi khẩu gây bệnh trong rác thải trở
nên nguy hiểm khi các loại vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như
những ổ chuột, ổ ruồi, muỗi…Một số bệnh điển hình do các vật chủ trung gian truyền
như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền
bệnh đường tiêu hóa; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết…
Để bảo vệ sức khỏe của bản thân, cộng đồng; cũng như làm cho môi trường

sống không bị ô nhiễm bởi chất thải sinh hoạt mỗi người dân nêu cao ý thức bảo vệ
môi trường từ những hành động nhỏ hằng ngày. Do đó, Thành phố Hội An, với dân số
khoảng 100 nghìn người, hằng năm có khoảng 05 triệu lượt khách du lịch đến tham
quan, nghỉ dưỡng, học tập nên lượng rác thải gia tăng và tạo ra sức ép đối với Hội An.
Hiện nay, các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải sinh hoạt
của Thành phố còn nhiều bất cập; các quy định của pháp luật về xử lý chất thải sinh
hoạt còn nhiều hạn chế, bất cập chưa đầy đủ gây ra rất nhiều khó khăn cho các chủ thể
trong q trình xử lý. Vì thế, hồn thiện pháp luật về xử lý chất thải sinh hoạt là một
nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Chính vì các nguyên nhân trên
nên Tôi quyết định lựa chọn đề tai: “Thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải
sinh hoạt theo pháp luât Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam” làm Luận văn thạc sỹ Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt đã được một số cơng
trình nghiên cứu ở nhiều góc độ và quy mơ khác nhau. Có thể tóm lược lịch sử nghiên
cứu của vấn đề như sau:
- Các cơng trình nghiên cứu pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý
chất thải sinh hoạt: Một số luận văn thạc sỹ, chuyên ngành bảo vệ mơi trường; chính
sách về mơi trường và quản lý nhà nước về môi trường… đã thực hiện có nội dung về
pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt: đã thực hiện có
nội dung về quy định của pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải
sinh hoạt: Luận văn của Trần Thị Thùy Dung về “Thực hiện chính sách thu gom rác 2


thải từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”, Học viện Khoa học xã hội;
Luận văn của Nguyễn Anh Dũng (2016) về “Chính sách thu gom chất thải rắn từ thực
tiễn tỉnh Bình Phước”, Học viện Hành chính Quốc gia; Luận văn của Phạm Xuân Vinh
(2016) về “Pháp luật về xử lý chất thải sinh hoạttừ thực tiễn các Khu công nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi”, Học viện Khoa học xã hội; Luận văn của Lê Trọng Dũng (2017) về
“Pháp luật vềbảo vệ môi trường từ thực tiễn làng nghề tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng

Yên”, Học viện Khoa học xã hội; Luận văn của Trần Diễm Loan (2017) về “Quản lý
nhà nước về thu gom chất thải rắn từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đẵng”, Học
viện Hành chính Quốc gia và luận văn của Nguyễn Thị Hồng Thủy (2017) về “Pháp
luật về bảo vệ môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”, Học viện
Khoa học xã hội.
-

Các cơng trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật pháp luật về thu gom, vận

chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt:Một số luận văn thạc sỹ lại tập trung vào
việc thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
cụ thể như các luận văn chuyên ngành chính sách cơng, quản lý nhà nước và luật học
như luận văn của Lê Thanh Sơn (2016) về “Thực hiện pháp luật về thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng
Ngãi”, Đại học Tài nguyên và Môi trường và luận văn của Đặng Thị Hà (2015) về
“Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”,
Học viện Khoa học xã hội. Hai luận văn kể trên đã tập trung vào việc nghiên cứu thực
hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt ở các địa
phương cụ thể và đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường
hiệu quả thực hiện pháp luật vềpháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt.
- Các cơng trình khác trực tiếp hoặc gián tiếp nghiên cứu về pháp luật và thực
hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt như:
+ Đề tài khoa học của Trần Thị Thùy Dương (2008)“Bảo vệ mơi trường sinh thái
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Học viện Hành chính
Quốc gia tập trung nghiên cứu tác động của cơng nghiệp hố, hiện đại hố tới mơi
trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố ở Việt Nam dưới góc độ của Khoa học Kinh tế chính trị. Trong đó có dành nội
dung nghiên cứu ở Chương 2 về vấn đề pháp luật và thực hiện pháp luật về thu gom, 3



vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt ở Việt Nam giai đoạn đẩy nhanh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
+

Luận án tiến sĩ Hà Văn Hịa (2015) "Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án
nghiên cứu những vấn đề lý luận về môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển; thực
trạng ô nhiễm môi trường biển ven bờ, nguyên nhân và công tác quản lý nhà nước để
khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở Quảng Ninh thời gian qua. Trong đó đã
phân tích những hạn chế của chính sách và việc thực hiện các chính sách về bảo vệ
mơi trường biển ven bờ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ ở Quảng Ninh. Luận án đã chỉ ra
rằng, một phần của tình trạng ơ nhiễm mơi trường biển đến từ các việc thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt không đạt được hiệu quả triệt để.
Ngồi ra, cịn có các cơng trình nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề pháp luật và
thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạttrên
các khía cạnh khác nhau, mức độ khác nhau như: Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh
tế học (2012) “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn
Lệ Quyên, Học viện Hành chính Quốc gia; Luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học
môi trường của Trần Duy Khánh (2012), “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề
và việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ mơi trường làng nghề tại một số tỉnh
Bắc bộ”, Đại học Khoa học Tự nhiên; Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Ngọc
Quyên tại Đại học Đà Nẵng “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất
các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non
Nước, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
MInh; Bài viết của Nguyễn Hữu Chí “Về việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường” đã đánh giá kết quả thực hiện Nghị
quyết 41 ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị (khóa IX); Bài viết của nhóm tác

giả: Nguyễn Thế Tiến, Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường và
Huỳnh Thị Minh Hằng, Viện Môi trường và Tài nguyên - Đại học Quốc gia Hồ Chí
Minh: "Các vấn đề mơi trường trong q trình đơ thị hóa - cơng nghiệp hóa ở thành
phố Đà Nẵng"; Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nga trên Tạp chí Cộng sản (2015):
“Bảo vệ mơi trường tự nhiên ở Việt Nam – Yêu cầu cấp thiết”.
4


Tóm lại, vấn đề pháp luật và thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải sinh hoạt đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau và mức độ khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu cơ bản đã khái quát được các
vấn đề pháp luật và thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt, đánh giá được việc thực hiện các quy định pháp luật về vấn đề này ở
những nội dụng cụ thể, địa phương cụ thể gắn với điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương. Trên cơ sở đó, các cơng trình nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp, đưa
ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện, pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Tuy nhiên, tác giả nhận
thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu về pháp luật và thực hiện pháp luật về thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam, cũng như chưa có cơng trình nghiên cứu về pháp luật và thực hiện
pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt tại những địa
phương có những điều kiện kinh tế, xã hội tương đồng. Các vấn đề lý luận về pháp luật
và thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạtđã
được các cơng trình nghiên cứu làm rõ sẽ được tác giả tiếp tục kế thừa có chọn lọc
trong cơng trình nghiên cứu của mình. Việc đánh giá pháp luật và thực hiện pháp luật
về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt, cũng như các giải pháp,
kiến nghị là cơ sở để tác giả tham khảo, đưa ra các nội dung đánh giá pháp luật và thực
hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Do vậy, để
tiếp tục thực hiện có hiệu quả pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, cần có cơng trình

nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề này, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị thực hiện có hiệu quả pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạttrong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu nhằm mục đích tìm kiếm các giải pháp nâng cao
hiệu quả thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt theo pháp luật Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam riêng và cả nước nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5


Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn, học viên xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, xây dựng, tổng hợp những vấn đề lý luận về thu gom, vận chuyển, lưu
giữ và xử lý chất thải sinh hoạt, với những nội dung cụ thể như: khái niệm, nội dung,
vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải
sinh hoạt.
Thứ hai, hệ thống hoá, đánhgiá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt.
Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, từ đó rút ra được những hạn chế
và nguyên nhân của các hạn chế khi thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải
sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu này.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, nâng cao hiệu quả thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt theo pháp luật Việt Nam nói
chung và đề xuất những kiến nghị dành riêng cho thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, luận điểm, các quy định
pháp luật và số liệu thực tiễn về hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt tạithành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian
Luận văn nghiên cứu vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạt trên phạm vi không gian cụ thể như sau:
- Nghiên cứu lý luận về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
với phạm vi không gian là khảo cứu các cơng trình khoa học, các văn bản pháp lý và
những tài liệu thứ cấp của các tổ chức, cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm
cả các tài liệu nước ngoài được dịch và lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam;
- Nghiên cứu thực trạng về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạt với phạm vi không gian là thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, với 09 phường và
04 xã.
6


- Nghiên cứu giải pháp, kiến nghị về nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển, lưu
giữ và xử lý chất thải sinh hoạt với phạm vi không gian ứng dụng toàn quốc và dành
riêng cho thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
b. Phạm vi thời gian
Luận văn nghiên cứu vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạt trong khoảng phạm vi thời gian 03 năm, gồm: 2017; 2018 và 2019. Đây là 03 năm
gần nhất với thời điểm tiến hành nghiên cứu. Đồng thời, trên thực tiễn, đây là giai đoạn
vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt có những biểu hiện
quá tải, hạn chế cần được nghiên cứu làm rõ để đề xuất các giải pháp cải thiện trong
tương lai.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài của luận văn, học viên lựa chọn phương pháp luận hiện

tượng học (Phenomenology). Đây là phương pháp luận chung của đề tài, nhằm luận
giải bản chất của vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt từ
một hay nhiều hiện tượng cụ thể được bộc lộ trên thực tiễn.
Bên cạnh đó, với vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạt được nghiên cứu dưới gốc độ chuyên ngành luật kinh tế, học viên còn sử dụng
phương pháp luận là những chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về vấn đề vấn đề
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải nói chung và chất thải sinh hoạt nói
riêng nhằm đảm bảo vệ sinh mơi trường, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn, học viên sử dụng các phương pháp
nghiên cứu lý luận và thực tiễn sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu
thứ cấp; Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại và hệ
thống hoá lý thuyết; Phương pháp thống kê pháp luật.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: Phương pháp quan sát khoa học;
Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá thực tiễn; Phương pháp phân tích, tổng
hợp kinh nghiệm; Phương pháp tham dự hội nghị, hội thảo khoa học liên quan đến đề
tài Luận văn.
Các phương pháp được sử dụng cụ thể ở các chương, mục của luận văn như sau:
7


- Chương 1 với nội dung chính là nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý về
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt, học viên sử dụng các
phương pháp gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp. Đây là phương pháp chủ yếu để học
viên thu thập được các giá trị lý luận khoa học về vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải sinh hoạt bằng cách sưu tầm, phân loại và đọc các nghiên cứu đã
được tiến hành trước đó về cùng những vấn đề liên quan đến đề tài Luận văn. Kết quả
phương pháp này mang lại là những nhận thức lý luận về thu gom, vận chuyển, lưu giữ

và xử lý chất thải sinh hoạt, đồng thời cũng xác định được lịch sử nghiên cứu của vấn
đề và định ra được “khoảng trống” nghiên cứu cho Luận văn.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết và Phương pháp phân loại và thống
kê hố lý thuyết. Dựa trên những kết quả có được từ phương pháp nghiên cứu tài liệu
thứ cấp, phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết được sử dụng để thống kế lại
những giá trị lý luận đã có được và phân tích chúng dưới góc độ tiếp cận của luận văn.
Kết quả của sự kết hợp hai phương pháp này là những nội dung thuộc về lý luận của
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt như: khái niệm, nội dung, vai
trò và các yếu tố tác động được phân tích, làm rõ.
+

Phương pháp thống kế pháp luật. Đây là phương pháp được sử dụng trong tiểu

mục tổng quan các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Kết quả thống kế này dùng để đối chiếu
trong việc thực hiện pháp luật về vấn đề này trên thực tiễn tại Chương 2.
- Chương 2 với nội dung phản ánh và đánh giá thực tiễn thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt, học viên sử dụng các phương pháp: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phương pháp quan sát khoa học và Phương pháp phân
tích, tổng hợp, đánh giá thực tiễn.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp. Phương pháp này được học viên sử
dụng để nghiên cứu các báo cáo tổng kết, các tham luận hay các bài viết khoa học về
thực trạng thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Phương pháp này đem đến nguồn số liệu thống kê quan
trọng cho phần nghiên cứu thực trạng của đề tài luận văn.
+ Phương pháp quan sát khoa học được sử dụng để học viên quan sát thực tiễn
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hội
8



An, tỉnh Quảng Nam. Từ đó có những nhận định riêng về tình hình thực tiễn của vấn
đề nghiên cứu bên cạnh những kết quả có được từ thống kế thực tiễn thông qua
phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.
+

Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá thực tiễn. Sau khi thu thập được các

thông tin và số liệu thực tiễn từ hai phương pháp kể trên, học viên sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá thực tiễn nhằm đối chiếu các số liệu, đánh giá thực
tiễn thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt, từ đó chỉ ra được các
điểm hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3 với nội dung xây dựng các quan điểm, đề xuất các giải pháp và kiến
nghị khắc phục các hạn chế, nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý
chất thải sinh hoạt, học viên sử dụng hai phương pháp gồm: Phương pháp phân tích,
tổng hợp kinh nghiệm; Phương pháp tham dự hội nghị, hội thảo khoa học liên quan
đến đề tài luận văn.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm được sử dụng để chọn lọc các
kinh nghiệm thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt trên thế giới,
một số địa phương trong nước nhằm làm tiền đề cho xây dựng quan điểm, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị cho vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp tham dự hội nghị, hội thảo khoa học liên quan đến đề tài Luận
văn được học viên sử dụng nhằm gia tăng sự trao đổi, tham khảo kinh nghiệm, ý tưởng
của các nhà khoa học, nhà thực tiễn về vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý
chất thải sinh hoạt tại các cuộc hội nghị, hội thảo về chuyên đề này được tổ chức ở quy
mô trong và ngoài nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn hứa hẹn sẽ đem đến những ý nghĩa nhất định cả
ở phương diện lý luận và thực tiễn.
-


Ở phương diện lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong

phú thêm nội dung nghiên cứu lý luận về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt ở các vấn đề: khái niệm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng.
Đóng góp này ở một mức độ nào đó sẽ làm tài liệu tham khảo và là tiền đề cho các
nghiên cứu sau về cùng vấn đề hoặc liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
9


- Ở phương diện thực tiễn, kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn ở mức độ
nhất định trở thành số liệu tham khảo đáng tin cậy của những nhà thực tiễn nhằm sử
dụng vào công tác thống kê, báo cáo nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý
chất thải sinh hoạt định kỳ hay theo chuyên đề. Đồng thời với những giải pháp, kiến
nghị được đầu tư xây dựng công phu, gắn liền với thực tiễn khách quan, nếu được các
cấp chính quyền quan tâm, chấp nhận sẽ trở thành những giải pháp mang tính tham
khảo trong hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt của
thành phố Hội An nói riêng và các địa phương khác trên tồn quốc nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu theo kiểu truyền thống. Ngoài các phần: Phần mở đầu;
Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày thành 03 chương
với tên gọi như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt theo pháp luật
Chương 2. Thực trạng pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt vàthựctiễnthựchiệntrên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt.

10



Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU GOM,
VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT THEO
PHÁP LUẬT
1.1. Những vấn đề lý luận về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm chất thải sinh hoạt:
Chất thải theo cách hiểu thông thường được định nghĩa trong Đại từ điển tiếng
Việt là: “Rác, các chất, các vật bỏ đi khơng cịn sử dụng được nữa” [33; tr. 249]. Dưới
góc độ pháp lý, trong phần giải thích từ ngữ tại Khoản 12, Điều 3 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014, chất thải được giải thích là là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.Trên cở sở sự định nghĩa và ghi nhận
đó, có thể thấy, chất thải có các bản chất sau:
Thứ nhất, chất thải là những thứ khơng cịn hữu dụng. Bản chất chung của chất
thải là tính vơ hữu dụng với đời sống con người, do đó bị loại thải. Tính vơ hữu dụng
đó có thể xuất phát từ việc chất thải đã hồn thành cơng năng của mình (nước thải
cơng nghiệp; nước thải y tế; rác thải văn phòng…) hoặc chất thải là một phần cấu
thành của sản phẩm hữu dụng (rác thải sinh hoạt hữu cơ; khí thải…) hoặc có thể là phế
phẩm từ hoạt động sống và sản xuất, kinh doanh của con người (chất thải chăn ni;
chất thải con người…). Vì bản chất chung của chúng là tính vơ hữu dụng với đời sống
con người nên bị loại bỏ.
Thứ hai, chất thải là những thứ nguy hại đến đời sống con người. Ở một góc độ
nào đó, tồn bộ chất thải do con người tạo ra đều trực tiếp hoặc gián tiếp gây nguy hại
cho đời sống con người. Sự nguy hại này có thể đến từ những thành tố sinh học (các
chất độc hại), tác động tiêu cực đến sức khoẻ con người; cũng có thể đến từ đặc tính
sinh học (khả năng phân huỷ), tác động tiêu cực đến không gian sống của con người;
cũng có thể đến từ đặc tính hình khối của chất thải, tác động tiêu cực đến mỹ quan…
Do đó, chất thải sinh hoạt cần phải được xử lý kịp thời và theo một quy trình nhất định

để đảm bảo an toàn cho đời sống xã hội.
Thứ ba, chất thải được chia thành nhiều loại khác nhau, tuy nhiên có ba cách phân loại
chủ yếu gồm: Cách thứ nhất, dựa vào tác động tiêu cực của chất thải đối với môi
trường được chia thành Chất thải nguy hại và Chất thải không nguy hại; Cách thứ 11


hai, dựa vào nguồn gốc chất thải có thể chia thành Chất thải sinh hoạt, Chất thải công
nghiệp, Chất thải y tế, Chất thải văn phòng; Cách thứ ba dựa vào hình thức của chất
thải được chia thành Chất thải rắn, Chất thải lỏng và Chất thải khí. Như vậy, dù ở cách
chia nào cũng đều cho thấy rằng bản thân chất thải tồn tại dưới nhiều loại khác nhau và
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người.
Từ những phân tích trên có thể khái niệm: Chất thải là những vật chất được
con người thải ra từ hoạt động sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động
khác dưới dạng chất thải rắn, chất thải khí và chất thải lỏng.
Chất thải sinh hoạt là một loại chất thải. Đặc tính của chất thải sinh hoạt là được
sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của con người. Đây cũng là điểm phân biệt chất thải sinh
hoạt với các loại chất thải có nguồn gốc từ các hoạt động khác như chất thải công
nghiệp, chất thải y tế, chất thải văn phịng… Vì chất thải sinh hoạt là một loại chất thải,
do đó có bản chất chung của chất thải là tính vơ hữu dụng. Nói cách khác, chất thải
sinh hoạt cũng mang tính chất là những vật chất bị loại bỏ trời sinh hoạt hằng ngày của
người dân.
Như vậy, có thể khái niệm: Chất thải sinh hoạt là những phế phẩm vật chất
được con người loại bỏ trong các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt dù ở dạng nào cũng đều có những tác động tiêu cực đến môi
trường sống của con người. Do đó, cần thiết phải được xử lý kịp thời và đúng quy trình
để đảm bảo an tồn cho cuộc sống con người. Quy trình này bao gồm các bước: thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Cụ thể các bước này được định
nghĩa như sau:
- Thu gom chất thải sinh hoạt là quá trình thu nhặt đối với rác sinh hoạt và thu

gom đối với nước thải sinh hoạt nhằm đảm bảo làm sạch mơi trường và bắt đầu cho
quy trình xử lý chất thải sinh hoạt. Việc thu gom chất thải sinh hoạt được thực hiện
dưới hai dạng: thu gom sau phân loại và thu gom trước phân loại. Tại Việt Nam chủ
yếu là thu gom trước phân loại.
-

Vận chuyển chất thải sinh hoạt là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát

sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời,
trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải sinh hoạt tại điểm tập kết hoặc trạm trung
chuyển.
12


- Lưu giữ chất thải sinh hoạt là hoạt động tập kết, chứa đựng chất thải sinh hoạt
để chờ xử lý. Việc lưu giữ bao gồm hoạt động phân loại và bảo quản chất thải sinh
hoạt trong quá trình chờ xử lý.
- Xử lý chất thải sinh hoạt là quá trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ
thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn
lấp chất thải sinh hoạt và các yếu tố có hại trong chất thải sinh hoạt.
Mỗi hoạt động là một mắt xích cấu thành chu trình xử lý chất thải sinh hoạt,
bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau và bước sau là sự kế thừa của bước trước.
Do đó, mỗi hoạt động đều đóng một vai trị khơng thể thay thế khác nhau.
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử
lý chất thải sinh hoạt
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải
sinh hoạt
Trong xã hội có nhà nước, mọi quan hệ xã hội hay sự vật, hiện tượng có tác
động đến đời sống xã hội, ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của cơng dân và nhà nước
đều được pháp luật ghi nhận, điều chỉnh và bảo vệ. Ứng với mỗi chế định pháp lý về

nội dung, sự vật, hiện được đó được gọi là pháp luật về nội dung, sự vật, hiện tượng
đó.
Chất thải sinh hoạt là vấn đề xã hội vì tính vơ hữu dụng của nó. Nghĩa là người
dân trong hoạt động sống của mình tạo ra chất thải sinh hoạt và ln mong muốn loại
bỏ nó khỏi khơng gian sống của họ, vì chúng vơ hữu dụng và tiềm ẩn các ảnh hưởng
tiêu cực. Và cũng vì chính bản chất này mà việc xử lý chất thải không được xã hội tự
nguyện thực hiện, đó là một hành vi phi lợi nhuận. Những vấn đề xã hội mà tự thân xã
hội không thể giải quyết được tất yếu sẽ cần đến sự ghi nhận, điều chỉnh và bảo vệ. Sự
ghi nhận đó được thể hiện bằng các quy phạm pháp luật hợp thành chế định về thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý rác thải. Hay còn gọi là pháp luật về thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt.
Như vậy, Pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh cácmối quan hệ xã hội phát sinh
giữa chủ thể thảibỏ chất thải sinh hoạt với nhau và với các cơ quan quản lý nhà nước
để thực hiện liên tục, hiệu quả và toàn diện các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu
13


giữ và xử lý chất thải sinh hoạt nhằm bảo vệ, cảithiện môi trường, nâng cao sức khoẻ
cộng đồng và bảo đảm phát triển kinh tế bền vững.
1.2.2.Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải sinh hoạt
1.2.2.1. Các quy định chủ thể trách nhiệm thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử
lý chất thải sinh hoạt
Chủ thể thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt được hiểu là
các bên có liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải
sinh hoạt. Theo đó, chủ thể này được chia thành ba nhóm gồm: chủ thể xả thải; chủ thể
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt và chủ thể là cơ quan quản lý
nhà nước về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Các nhóm chủ
thể này sẽ được quy định trong văn bản pháp lý với những yêu cầu về tiêu chuẩn,

quyền và nghĩa vụ khác nhau.
- Nhóm chủ thể xả thải. Chủ thể xả thải sinh hoạt được xác định trong văn bản
pháp lý nhằm xác lập một trong những cơ sở phân biệt giữa chất thải sinh hoạt và các
loại chất thải khác. Theo đó nhóm này gồm các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức sản
xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ nhằm duy trì sự tồn tại của xã hội. Nhóm này
được quy định các quyền và nghĩa vụ như: quyền được xả thải theo quy định; quyền
được sử dụng các dịch vụ về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
do nhà nước và xã hội cung ứng; quyền được trình sáng kiến cải thiện hoạt động thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt và giám sát hoạt động này… Các
nghĩa vụ như: tuân thủ nguyên tắc phân loại chất thải; tuân thủ quy trình xả thải; lắp
đặt và sử dụng các thiết bị lưu giữ tạm thời hoặc trực tiếp xử lý tại nhà theo quy định
và đóng các khoản phí xử lý chất thải sinh hoạt…
-

Nhóm chủ thể thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh

hoạt. Đây là nhóm trực tiếp thực hiện quy trình xử lý chất thải sinh hoạt. Chủ thể của
quy trình này có thể được chia thành nhiều chủ thể tương ứng với các khâu của quy
trình. Ví dụ chủ thể thu gom, chủ thể vận chuyển, chủ thể lưu giữ và chủ thể xử lý. Ở
cách phổ biến nhất, hoạt động thu gom và vận chuyển được thực hiện bởi một chủ thể
và khâu lưu giữ và xử lý được đảm bảo một chủ thể khác. Hoặc các chủ thể được chia
theo nhóm chất thải. Ví dụ chủ thể xử lý chất thải rắn tái chế; chủ thể xử lý chất thải
rắn nguy hại; chủ thể xử lý nước thải sinh hoạt… Mỗi nhóm chất thải này có thể chỉ 14


được đảm nhiệm bởi một chủ thể và chủ thể này thực hiện từ đầu đến cuối của quy
trình xử lý với hoạt động bắt đầu là thu gom và kết thúc là xử lý ra thành phẩm. Dù
được tổ chức theo cách nào thì các chủ thể đều phải được tuyển chọn dựa trên các tiêu
chí khác nhau. Các tiêu chỉ này chủ yếu được xây dựng để khảo sát: cơ sở pháp lý hình
thành và hoạt động của chủ thể; nhân lực; cơ sở vật chất; công nghệ kỹ thuật áp

dụng… Các tiêu chuẩn này nhằm giúp nhà nước lựa chọn được các chủ thể tham gia
quy trình xử lý chất thải sinh hoạt hợp pháp, có đủ năng lực giải quyết công việc. Việc
lựa chọn sẽ khác nhau dựa vào thể chế pháp lý quốc gia, song có thể thơng qua ba hình
thức chủ yếu sau: nhà nước chỉ định (thường áp dụng với các nội dung xử lý không
mang lại lợi nhuận, mọi nguồn vốn do nhà nước tài trợ); đấu thầu (thường được áp
dụng với các nội dung xử lý mang lại lợi nhuận, có tính cạnh tranh giữa các ứng cử
viên); đề nghị đầu tư (thường được áp dụng với các nội dung xử lý mang lại lợi nhuận
nhưng khơng có sự cạnh tranh, hoặc không mang lại lợi nhuận nhưng đây là hoạt động
mang tính phúc lợi của chủ đầu tư). Các chủ thể này được thực hiện các quyền như
một doanh nghiệp do bản chất vận hành dưới dạng doanh nghiệp và ngoài các nghĩa vụ
của một doanh nghiệp, các chủ thể này còn phải tuân thủ các cam kết đặc biệt đối với
hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt và tuân thủ quy
trình kiểm tra và giám sát của cơ quan quản lý nhà nước xun suốt q trình hoạt
động của mình.
-

Nhóm chủ thể quản lý nhà nước về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất

thải sinh hoạt là các cơ quan nhà nước được giao thẩm quyền quản lý thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Chủ thể này sẽ trực tiếp quản lý hành vi
xả thải của chủ thể xả thải và quy trình xử lý chất thải của chủ thể thực hiện thu gom,
vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Căn cứ hoạt động của nhóm chủ thể
này là các ghi nhận pháp lý, quyền lực hoạt động của nhóm chủ thể này là quyền lực
cơng cộng – quyền lực nhà nước.
Nhóm này có thể gồm cơ quan quản lý cấp trung ương được tản quyền tại các địa
phương hoặc cơ quan chuyên trách được chính quyền địa phương thành lập. Trường
hợp thứ hai là phổ biến hơn cả. Các cơ quan này sẽ giám sát hoạt động của hai chủ thể
và có thẩm quyền xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật của cả hai chủ thể trên.
Bên cạnh đó, đối với từng chủ thể cơ quan này cũng có những quyền và nghĩa vụ nhất
định. Ví dụ, với các chủ thể xả thải, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy 15



định các nguyên tắc xả thải, nguyên tắc phân loại, các thiết bị tiêu chuẩn phải lắp đặt
và vận hành phục vụ việc xả thải hoặc xử lý chất thải sinh hoạt tại chỗ, định các mức
phí… và các nghĩa vụ gồm, cung ứng hoặc trung gian cung ứng dịch vụ xử lý chất thải
sinh hoạt đáp ứng yêu cầu của cộng đồng, công khai, minh bạch trong hoạt động quản
lý nhà nước về xử lý chất thải sinh hoạt, có trách nhiệm giải trình về các thẩm quyền
của mình trong quản lý thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt khi
có yêu cầu…
1.2.2.2. Các quy định về quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh
Chất thải sinh hoạt như trình bày ở phần định nghĩa gồm chất thải rắn sinh hoạt
(rác thải sinh hoạt); chất thải lỏng sinh hoạt (nước thải sinh hoạt) và chất thải khí sinh
hoạt. Về mặt lý thuyết, tất cả các dạng chất thải sinh hoạt kể trên đều phái được thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý. Tuy nhiên ở mỗi quốc gia lại có những lựa chọn
quy trình khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của quốc gia đó. Chính vì
thế sẽ khơng tìm thấy một quy trình nào đồng nhất hoàn toàn về thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Nên ở một mức độ nhất định, luận văn sẽ xây
dựng một quy trình có tính chất phổ qt nhất về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử
lý chất thải sinh hoạt trên thế giới hiện nay.
Quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt là tổng thể
quá trình xử lý chất thải sinh hoạt. Quy trình này được thực hiện theo từng bước và có
tính lần lượt. Bước trước là tiền đề của bước sau và bước sau giải quyết các kết quả
của bước trước. Các bước khơng thể thay thế và hốn đổi vị trí cho nhau. Điều này
được thể hiện bởi quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý các loại chất thải
sinh hoạt sau:
Thứ nhất, quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt (rác thải). Quy trình trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý rác thải là quy
trình phổ biến nhất, do đây là thành phần chiếm tỷ lệ lớn nhất và đa dạng nhất trong
chất thải sinh hoạt. Quy trình này ở nhiều quốc gia sẽ khác nhau về phương pháp thực

hiện vì tuỳ thuộc vào biện pháp xử lý và công nghệ xử lý. Tuy nhiên, cơ bản cũng sẽ
có sự tương đồng về trình tự thực hiện cũng như nội dung của từng bước trong quy
trình. Quy trình này được sơ đồ hố tại Phụ lục 1.1. Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt.
16


Quy trình này cho thấy, ứng với mỗi loại rác thải sinh hoạt khác nhau sẽ có quy
trình xử lý khác nhau. Song điểm chung là luôn bắt đầu bằng bước Thu gom. Hoạt
động thu gom được thực hiện theo hai cách: thứ nhất, thu gom sau khi phân loại bởi
người xả thải, do vậy hoạt động thu gom cũng được thực hiện theo sự phân loại này;
thứ hai, thu gom chung rác thải sinh hoạt mà chưa có sự phân loại.
Rác thải sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ vận chuyển đến điểm tập kết. Việc
vận chuyển sẽ được sử dụng bằng xe chuyên chở của các chủ thể xử lý hoặc bên vận
chuyển chuyên nghiệp. Sau khi vận chuyển đến điểm tập kết, tuỳ vào từng loại rác thải
sinh hoạt khác nhau sẽ có sự lưu giữ khác nhau. Rác thải tái chế sẽ có q trình lưu trữ
ngắn nhất và đơn giản nhất. Rác thải nguy hại sẽ có quy trình lưu giữ chặt chẽ nhất với
các quy chuẩn về kho bãi và thời gian lưu giữ. Rác thải khác có thời gian và quy chuẩn
lưu giữ thông thường. Hoạt động xử lý là khâu cuối cùng được thực hiện tại nhà máy
xử lý, cơ sở tái chế hoặc bãi chôn lấp tuỳ từng rác thải sinh hoạt và kết thúc quy trình
xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Thứ hai, quy trình xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải rắn sinh hoạt là chất thải
dưới dạng chất lỏng do đó có q trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý phức tạp
hơn. Quy trình này được cụ thể tại Phục lục 1.2. Theo đó, quy trình xử lý nước thải
sinh hoạt cũng được thực hiện theo bốn bước. Song khác với rác thải sinh hoạt có q
trình phân loại trước hoặc sau thu gom, nước thải sinh hoạt được phân định hoàn toàn
trước khi thu gom.
Hoạt động thu gom và vận chuyển nước thải sinh hoạt không cần đến nhân công
như thu gom rác thải vì nhờ hệ thống đường ống dẫn nước thải từ các điểm gom thải
tại khu dân cư. Nước thải sẽ liên tục được thu gom bằng đường ống và vận chuyển về
bể lưu giữ. Tại khâu lưu giữ, mỗi loại chất thải khác nhau sẽ có phương pháp lưu giữ

khác nhau. Đối với nước thải nhà bếp sẽ được chuyển đến Bể tách mỡ, trong khi nước
thải sinh hoạt khác sẽ được chuyển đến bể chứa. Sau khi tách mỡ, hai loại nước thải
sinh hoạt này sẽ được hoà nhập lại với nhau tại Bể gom hay Bể điều hồ. Quy trình xử
lý bắt đầu từ khâu này. Tại bể gom, nước thải sẽ được chuyển đến bể thiếu khí, sau đó
qua bể Aerotank. Hai bể này có chức năng phân tách bùn khỏi nước thải sinh hoạt. Sau
khi phân tách bằng thiếu khí và cấp khí, tồn bộ nước thải sinh hoạt được chuyển qua
bể lắng. Tại bể lắng sẽ giúp tách nước hoàn toàn khỏi bùn thải. Từ
17


đây tạo ra hai thành phẩm gồm bùn thải và nước thải đã tách bùn. Cả hai đều được xử
lý hố chất đạt tiêu chuẩn và đưa trở lại mơi trường.
Như vậy, quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý nước thải sinh hoạt
đơn giản hơn quy trình xử lý rác thải sinh hoạt do tính chất và sự đang dạng của rác
thải sinh hoạt. Tuy nhiên, cả nước thải và rác thải sinh hoạt đều phải tuân thủ những
quy trình nghiêm ngặt, cùng những tiêu chuẩn xử lý và tiêu chuẩn đầu ra đã được ấn
định trước đó.
Thứ ba, quy trình xử lý khí thải sinh hoạt. Khí thải sinh hoạt như đã trình bày ở
phần định nghĩa chất thải sinh hoạt, là phần chiếm nhỏ nhất và ít tác động đến mơi
trường nhất trong ba chất thải sinh hoạt. Trên thực tế, khí thải sinh hoạt chủ yếu được
ghi nhận nhiều ở các quốc gia ôn đớido hoạt động đốt cháy các chất đốt để sưởi ấm
gây ra. Tuy nhiên, phạm vi tác động của khí thải sinh hoạt thấp, việc thu gom tốn kém,
do đó cho đến này chưa có quy trình xử lý tập trung về khí thải sinh hoạt. Thay vào đó,
khí thải sinh hoạt sẽ được xử lý tại chỗ bằng các phương pháp như: Phương pháp
ngưng tụ, Phương pháp ướt; Phương pháp sinh học… các phương pháp này được lặp
đặt và thực hiện xử lý ngay tại nhà người dân do người dân tự đầu tư và vận hành theo
quy định của pháp luật sở tại.
1.2.2.3. Các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
Quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt là hoạt

động thực hiện pháp luật, vì hầu hết các quốc gia đều ghi nhận chi tiết về quy trình này
trong các văn bản pháp lý. Chính vì thế, trong quá trình thực hiện tất yếu sẽ xảy ra các
hành vi vi phạm pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
của các chủ thể bao gồm: người xả thải; chủ thể quản lý nhà nước và chủ thể tiến hành
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Các hành vi vi phạm pháp
luật này đều phải bị chế tài bằng các mức độ khác nhau.
-

Đối với người xả thải. Người xả thải là chủ thể tạo ra chất thải sinh hoạt và vì

thế hành vi của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện pháp luật về thu gom,
vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Do đó, hành vi của người xả thải cũng
được pháp luật quy định. Cụ thể, các nhóm hành vi được quy định gồm: hành vi phân
loại chất thải; hành vi xả thải (quy trình, địa điểm, thời gian…). Việc thực hiện trái các
quy định này sẽ bị xử lý vi phạm pháp luật. Việc quy định vềhậu quả pháp lý bao gồm
18


các chế tài hành chính và hình sự. Trong đó chế tài hành chính bao gồm các hình thức
xử lý như: phạt tiền, phạt lao động cơng ích hoặc các hình phạt khác liên quan đến cấm
hoặc hạn chế sử dụng một số dịch vụ cơng ích. Chế tài hình sự thường ít được áp dụng
hơn nhưng cũng hiện diện, đặc biệt ở các quốc gia phát triển danh cho những người
không tuân thủ quy định về phân loại và xả thải sinh hoạt. Hình phạt có thể bao gồm
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù với các tội danh như cố ý huỷ hoại môi trường; bất
tuân quy trình xả thải; chống lại nguyên tắc cộng đồng…
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý
chất thải sinh hoạt. Trong thẩm quyền của mình, các cơ quan quản lý nhà nước phải
ban hành các quy chế pháp lý và giám sát việc thực hiện các quy chế này trong quá
trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Tuy nhiên, các hành vi
sơ hở trong quản lý hay tham ô để trục lợi trong vấn đề này của cơ quan quản lý nhà

nước sẽ phải gánh chịu các chế tài pháp lý. Cụ thể: chế tài kỷ luật công vụ về những
hành vi quản lý khơng hiệu quả và truy tố trách nhiệm hình sự với các hành vi khác có
mức độ lớn hơn như nhận hối lộ để phê duyệt cá chủ thể xử lý không đủ tiêu chuẩn;
phớt lờ các cảnh báo môi trường khi cho phép đầu tư nhà máy xử lý gây ô nhiễm cộng
đồng…
- Đối với chủ thể thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạt. Các chủ thể thực hiện quy trình xử lý là các chủ thể có điều kiện. Nghĩa là để có
thể thực hiện được chức năng thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạt, các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn của pháp luật. Bên cạnh đó,
trong q trình hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt,
các chủ thể này chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề này. Do
đó, các hành vi vi phạm pháp luật của nhóm chủ thể này nằm trong hai trường hợp:
gian lận các điều kiện tiêu chuẩn và vi phạm các quy định khi thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Đối với hành vi thứ nhất, hệ quả pháp lý sẽ là: truy
hồi giấy phép đã được cấp (nếu có); cấm tham gia các hoạt động đấu thầu, đăng ký thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt trong một khoảng thời gian hoặc
không thời hạn; truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong
quá trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt, các chủ thể có thể
bị phạt tiền, cảnh cáo về việc thu hồi giấy phép hoặc bị khởi tố hình sự nếu gây ra hậu
quả nghiêm trọng.
19


1.2.3. Vai trò của pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt
Thứ nhất, pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
giúp đảm bảo vệ sinh môi trường. Chất thải sinh hoạt bên cạnh chất thải cơng nghiệp,
chất thải văn phịng, chất thải y tế… là nguồn gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở
Việt Nam cũng như trên thế giới hiện nay. Mặc dù rất ít các loại chất thải sinh hoạt
nằm trong nhóm chất thải nguy hại, nghĩa là đa phần chất thải sinh hoạt ở nhóm thơng

thường, chỉ cần xử lý theo quy trình thơng thường. Song chất thải sinh hoạt lại chiếm
số lượng lớn với tần suất xả thải liên tục khiến cho chất thải sinh hoạt động một tỷ lệ
lớn trong các thành tố gây ra ô nhiễm môi trường. Việc xử lý kịp thời và toàn bộ sẽ
đảm bảo không gây ra những tiêu cực cho môi trường. Nhưng trên thực tế, công suất
thu gom và xử lý tại các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam chỉ ước đạt
trên dưới 70% tổng số chất thải sinh hoạt xả ra hằng ngày. Điều này cũng đồng nghĩa
trên thực tế, mỗi ngày sẽ tồn tại 30% lượng chất thải sinh hoạt ngồi mơi trường khơng
được xử lý. Tất yếu của thực tế này là tình trạng ơ nhiễm môi trường sẽ ngày càng
trầm trọng hơn. Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt trước hết
đóng vai trị đảm bảo vệ sinh mơi trường. Hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải sinh hoạt càng hiệu quả, tình trạng ô nhiễm môi trường càng được cải
thiện và ngược lại. Đặc biệt đối với rác thải rắn sinh hoạt và nước thải sinh hoạt. Hai
thành phần chính trong chất thải sinh hoạt có thể gây ra tình trạng ơ nhiễm môi trường
trầm trọng. Đối với chất thải sinh hoạt rắn là những chất thải khó phân huỷ, điều kiện
phân huỷ của nhóm chất thải này địi hỏi khoảng thời gian hàng trăm hoặc hàng ngàn
năm như chất thải nhựa, chất thải kim loại… Đối với nước thải sinh hoạt là những
nước thải có hàm lượng hố chất tẩy rửa cao, có nguy cơ huỷ hoại mơi trường thuỷ sản
với tỷ lệ đậm đặc trong mơi trường nước thấp. Đặc tính chung của hai nhóm chất thải
sinh hoạt này là số lượng xả thải hằng ngày lớn, do đó nguy cơ gây ơ nhiễm mơi
trường càng cao. Chính vì thế, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh
hoạt nói chung và hai nhóm chất thải kể trên có vai trị quyết định đối với việc duy trì
và đảm bảo sự trong lành cho đời sống môi trường và xã hội.
Thứ hai, pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
gópphầnđảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Trong các thể chế hiện đại, phát triển bền
vững luôn là mục tiêu chung. Phát triển bền vững là phát triển bảo đảm kết hợp 20


chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế bền vững với phát triển xã hội bền
vững và bảo vệ môi trường bền vững. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững trên cơ sở giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, trên nền tảng khoa học - công nghệ ngày càng cao và đổi

mới sáng tạo không ngừng, bảo đảm an ninh kinh tế làm cơ sở thúc đẩy và gắn kết hài
hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, không ngừng nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng
bảo vệ và cải thiện môi trường sống, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, chủ động ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng…
Nói một cách tổng quát, phát triển bền vững là phát triển hài hoà, vừa phát triển, vừa
bảo vệ những giá trị cho sự phát triển, là phát triển ngày hôm nay không làm tổn hại
đến phát triển trong tương lai. Như vậy, trong phát triển bền vững, vấn đề xử lý chất
thải nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng là một nội dung cấu thành của phát triển
bền vững. Hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt sẽ đảm
bảo cho các thành tố khác của phát triển bền vững không các tác động tiêu cực và bản
thân cả mục tiêu phát triển bền vững được duy trì và bảo đảm.
Thứ ba, pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
giúp tái sử dụng các nguồn lực. Chất thải sinh hoạt mặc dù là những vật chất vô hữu
dụng, song trên thực tế ngày này chất thải sinh hoạt lại được xem xét như một nguồn
tài nguyên có thể khai thác, đặc biệt là rác thải và nước thải sinh hoạt. Cụ thể, bằng
cách ứng dụng các cơng nghệ, quy trình kỹ thuật hiện đại, việc xử lý chất thải sinh
hoạt sẽ đem đến các nguồn lợi như: vật liệu xây dưng; phân bón hưu cơ; nhiệt lượng;
nước sạch; nguồn kim loại quý… Tất cả các nguồn lợi này đều quay trở lại phục vụ
đời sống cộng đồng và góp phần giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường do tồn đọng
chất thải sinh hoạt trong môi trường sống mà không được xử lý.
Thứ tư, pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
gópphầnđảmbảo duy trì mỹ quan mơi trường sống và ngăn ngừa dịch bệnh. Một trong
những tác động tiêu cực của chất thải sinh hoạt đến môi trường sống là làm mất mỹ
quan. Với khối lượng và tốc độ xả thải lớn, các chất thải sinh hoạt không phân huỷ sẽ
tồn tại trên môi trường trong một thời gian rất dài. Điều này khiến cho mỹ quan sống,
đặc biệt là mỹ quan đô thị bị ảnh hưởng trầm trọng. Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải sinh hoạt đảm bảo lượng chất thải sinh hoạt được thu gom và xử lý
đúng quy trình, địa điểm. Từ đó giảm thiểu hoặc xoá bỏ được sự hiện diện của rác thải
21



sinh hoạt quanh môi trường sống, đảm bảo mỹ quan mơi trường. Bên cạnh đó, việc tồn
tại của chất thải sinh hoạt của môi trường ẩn chứa các mầm bệnh gây hại đến sức khoẻ
và tính mạng con người. Bản chất rác thải sinh hoạt đã tồn tại các mầm bệnh nhất định,
q trình phân huỷ hay ở ngồi mơi trường sẽ thu hút các động vật mang mầm bệnh và
có khả năng truyền nhiễm. Chính vì thế, việc tồn đọng chất thải sinh hoạt trong môi
trường càng nhiều và càng lâu cũng tỷ lệ thuận với nguy cơ nhiễm bệnh của cộng đồng
càng lớn. Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt đồng thời cũng
giúp triệu tiêu nguồn mầm bệnh và môi trường của truyền bệnh này, nhằm đảm bảo
điều kiện sống trong lành và an toàn cho xã hội.
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu
giữ và xử lý chất thải sinh hoạt
Pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt chịu
nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. Trong đó cơ bản có thể kể tới các yếu tố
tiêu biểu sau:
Thứ nhất, thể chế về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt. Thể
chế ở đây bao gồm cả các văn bản pháp lý, văn bản quản lý hành chính nhà nước về
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt và hệ thống cơ quan, tổ chức
quản lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải sinh hoạt. Các văn bản pháp lý và văn bản quản lý hành chính nhà nước
là cơ sở quan trọng trọng nhất để thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải sinh hoạt. Nếu các hệ thống văn bản này quy định chi tiết, đầy đủ và hợp lý thì
việc thực hiện trên thực tiễn trở nên đơn giản, hiệu quả. Ngược lại, các văn bản chỉ
mang tính định khung, thiếu sự khoa học và bất hợp lý thì việc thực hiện chúng trên
thực tiễn là bất khả thi. Như vậy, muốn thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt thì điều kiện đầu tiên là bản thân luật đó dễ dàng
thực hiện trên thực tiễn. Bên cạnh đó, các chủ thể quản lý và chủ thể thực hiện thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt cũng có ảnh hưởng quyết định
đến thực hiện pháp luật về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt

trên thực tiễn. Cụ thể, mặc dù pháp luật đầy đủ, nhưng triển khai thực hiện pháp luật
về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải sinh hoạt phụ thuộc vào ý chí, trình
độ và đạo đức của nhà quản lý. Nếu nhà quản lý nhất quán về mặt tư duy, tạo điều kiện
vận dụng pháp luật một cách linh hoạt và hiệu quả, hướng đến lợi ích xã hội là cao 22


×