Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

LÊ HỮU GIANG

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

LÊ HỮU GIANG

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Tất cả số
liệu, thơng tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc
bất cứ một luận văn nào sử dụng để bảo vệ. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 3 năm 2016
Tác giả Luận văn

Lê Hữu Giang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế chính trị, Phịng
Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Đặc biệt cảm ơn TS. Phạm Quang Vinh giảng viên Khoa Kinh tế chính trị
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn đƣợc hồn thiện.

Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng, Đội
kiểm tra thuế, cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong việc cung cấp thông tin, số liệu giúp tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này./.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Hữu Giang


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................................ 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................5
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................9
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........................................................................9
1.2.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .........................................................13
1.2.3. Nội dung và qui trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ..........................................................................................................22
1.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................................28
1.3.1. Một số kinh nghiệm kiểm tra thuế trên địa phương trong nước ..............28
1.3.2. Bài học cho công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Quảng Xương tỉnh
Thanh Hóa ..........................................................................................................30

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 32
2.1. Địa bàn nghiên cứu .........................................................................................32
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .....................................................................32
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................34
2.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................34
2.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu .......................................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG XƢƠNG TỈNH
THANH HÓA........................................................................................................................... 37
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Xƣơng và Chi cục Thuế huyện ảnh
hƣởng đến kiểm tra thuế ........................................................................................37


3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương .......................................37
3.1.2. Điều kiện về văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo ...........................................39
3.1.3 Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .........39
3.2. Thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế
huyện Quảng Xƣơng tỉnh Thanh Hóa ...................................................................46
3.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra ..........................................................................46
3.2.2. Thực trạng thực hiện quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .............................47
3.3. Một số nhận xét về cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng qua các năm 2013- 2015 .........................57
3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................57
3.3.2. Những hạn chế..........................................................................................59
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................61
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG,
TỈNH THANH HĨA ............................................................................................................... 63
4.1. Định hƣớng tăng cƣờng cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa .......................................63
4.1.1. Định hướng chung về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................63
4.1.2. Định hướng cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ..........................64
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa .....65
4.2.1. Tăng cường cơng tác quản lý thuế ...........................................................65
4.2.2. Giải pháp chung nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế .....................67
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế .................................75
4.2.4. Áp dụng công nghệ tin học vào hỗ trợ công tác kiểm tra thuế ................76


4.2.5. Xây dựng và tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp giữa các ban ngành
có liên quan ........................................................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 80
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CQT

Cơ quan thuế

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN

Doanh nghiệp

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6


NNT

Ngƣời nộp thuế

7

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9

TNCN

Thu nhập cá nhân

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

11


SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3


Bảng 2.1

Phƣơng pháp thu thập thơng tin

33

4

Bảng 2.2

Qui trình thực hiện nghiên cứu

35

5

Bảng 3.1

6

Bảng 3.2

7

Bảng 3.3

Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
một số nƣớc và vùng lãnh thổ
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
cơ cấu nguồn vốn và lao động


Tình hình phát triển kinh tế của huyện năm 2013
- 2015
Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Xƣơng
giai đoạn 2013 - 2015
Tình hình cán bộ của Chi cục thuế huyện Quảng
Xƣơng năm 2013 – 2015

Trang
10

11

38

39

42

Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo
8

Bảng 3.4

loại hình trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng giai

44

đoạn 2013 – 2015
9


Bảng 3.5

10

Bảng 3.6

Tổng hợp số thu ngân sách Nhà nƣớc của huyện
Quảng Xƣơng giai đoạn 2013 – 2015
Tình hình sử dụng nguồn nhân lực cho hoạt
động kiểm tra thuế qua các năm

45

46

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với doanh
11

Bảng 3.7

nghiệp nhỏ và vừa tại cơ quan thuế giai đoạn

50

2013- 2015
11

Bảng 3.8


12

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở NNT
giai đoạn 2013- 2015
Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT qua các
năm

ii

51

53


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện
Quảng Xƣơng


iii

Trang
40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), là
bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia mà cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà
nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, những chính sách thuế tác động đến
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế và có tác động to lớn
đến công cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc.
Hiện nay, ngành thuế Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lƣợc cải cách,
hiện đại hóa hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế Việt Nam tiên tiến, hiện
đại và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý
thuế công bằng, minh bạch, hiệu quả; phục vụ tốt ngƣời nộp thuế (NNT) và phù hợp
với thơng lệ quốc tế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của tổ chức, cá
nhân nộp thuế; tăng cƣờng sự kiểm tra giám sát của cơ quan Thuế; đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nƣớc; nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc.
Để cơng tác quản lý thuế thực sự có hiệu quả thì hoạt động kiểm tra thuế
phải luôn đƣợc tăng cƣờng. Hoạt động kiểm tra thuế không những giúp cho hoạt
động quản lý thuế đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra mà còn giúp Nhà nƣớc phát hiện
những hạn chế của chính sách, điều chỉnh kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp phần phịng ngừa, ngăn
chặn tình trạng trốn thuế, chống thất thu thuế.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nƣớc ta đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực hiện nhiều chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế

phát triển do đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh tăng lên nhanh chóng cả về số
lƣợng và quy mô. Việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý đồng thời với yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nên địi
hỏi cơng tác quản lý thuế nói chung và cơng tác kiểm tra thuế nói riêng phải hồn

1


thiện để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế về quản lý thuế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có một vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những ƣu điểm
nổi bật mà các loại hình doanh nghiệp (DN) khác khơng có nhƣ sức năng động, có
khả năng thích nghi, dễ thay đổi cơng nghệ, hiệu quả đầu tƣ tƣơng đối cao, dễ quản
lý… Hoạt động của các DN này đã góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam nói chung, huyện Quảng Xƣơng nói riêng trong q trình chuyển dịch từ một
nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng.
Bên cạnh những thành tựu mà doanh nghiệp nhỏ và vừa mang lại cho nền
kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Qua thanh tra, kiểm tra thuế tại huyện
Quảng Xƣơng tỉnh Thanh Hóa, trong nhiều năm qua đã khơng ít doanh nghiệp lợi
dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp
trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm sốt để khai man, trốn lậu thuế, chây ì, chậm
nộp thuế làm thất thốt và ảnh hƣởng đến cơng tác thu ngân sách Nhà nƣớc
(NSNN). Chi cục Thuyện Quảng Xƣơng đã đƣa ra nhiều giải pháp để quản lý thu.
Tuy nhiên đến nay chƣa có một đề tài nào nghiên cứu sâu về giải pháp để tăng
cƣờng công tác kiểm tra thuế đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo
nhận thức của bản thân đây là một đề tài hết sức quan trọng trong việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Chính vì vậy tơi chọn đề tài: “Kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động kiểm tra thuế, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp NVV tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh
Hóa, qua đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế trong thời
gian tới.

2


2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế và các nhân tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công
tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng.
Đề xuất định hƣớng cùng những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công
tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài: “Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” luận văn lần lƣợt đi vào
giải quyết các câu hỏi sau: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa (NVV) tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng tỉnh Thanh Hóa hiện tại
nhƣ thế nào? và Chi cục thuế cần làm gì để tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế trong
thời gian tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế huyện Quảng Xƣơng tỉnh Thanh Hóa. Trong đó, chỉ quan tâm đến đối tƣợng

doanh nghiệp nhỏ và vừa, khơng nghiên cứu những loại hình doanh nghiệp khác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
Thuế huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Số liệu cơng tác kiểm tra thuế trong vịng 03 năm từ năm
2013 đến năm 2015.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

3


4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kiểm tra thuế là chức năng rất quan trọng của hoạt động quản lý thuế. Liên

quan đến chủ đề kiểm tra thuế, trong thời gian qua ở Việt Nam có rất nhiều cơng
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này với sự tham gia nghiên cứu của các nhà
khoa học, nhà quản lý, nghiên cứu sinh và học viên cao học. Tiêu biểu có thể kể đến
một số cơng trình sau:
1. Luận văn Thạc sĩ, “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng”, 2010, Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn đã chỉ ra công tác quản lý thuế trƣớc khi luật quản lý thuế có hiệu
lực bộc lộ rất nhiều bất cập nhƣ: các văn bản hƣớng dẫn còn chồng chéo, rời rạc,
không thống nhất; các chức năng trong cơ chế tự khai tự nộp chƣa đƣợc thể hiện rõ;
các quy trình quản lý thuế chƣa sát với thực tế. Sau khi luật quản lý thuế đi vào đời
sống, những bất cập trên phần nào đã đƣợc giải quyết nhƣ: các văn bản hƣớng dẫn
đã rõ ràng, thống nhất hơn;
- Quận Hai Bà Trƣng là quận trung tâm của Hà nội, nơi tập trung rất nhiều
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công tác quản lý thuế trong thời qua tuy đã có
nhiều sự thay đổi tích cực nhƣng cũng bộc lộ một vài hạn chế và bất cập nhƣ: nạn
buôn bán hóa đơn vẫn cịn phổ biến ở khu vực chợ Hịa Bình, khu vực phố Huế;
tình trạng các doanh nghiệp nợ thuế vẫn còn nhiều.
- Qua các bất cập trong công tác quản lý thuế tại địa bàn chi cục thuế Hai Bà
Trƣng, muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế cần phải tiến hành đồng thời
4 giải pháp gắn với chức năng cụ thể nhƣ: phải nâng cao chất lƣợng của cán bộ;
kiện tồn cơng tác kiểm tra; nâng cao hiệu quả thực tế cho cho cơng tác hỗ trợ và
tun truyền; hồn thiện cơng tác kê khai thuế để giảm các thủ tục phiền hà cho các
doanh nghiệp trên địa bàn.

5


- Luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế trên ba giác độ: cơ quan Nhà nƣớc – ngƣời ban hành chính sách, ngành thuế ngƣời thực thi cơng tác quản lý thuế, và đối tƣợng nộp thuế.

2. Luận văn Thạc sĩ, “Hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự
khai, tự nộp thuế ở Việt Nam”, Lê Thị Thu Hồng, 2008, Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Luận văn đã trình bày khái qt về cơng tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự
khai tự nộp thuế ở Việt Nam. Đồng thời nêu lên thực trạng của công tác kiểm tra
thuế trong cơ chế tự khai tự nộp thuế ở Việt Nam, tìm ra nhƣng tồn tại hạn chế của
cơng tác kiểm tra thuế đó là:
- Số lƣợng và chất lƣợng cán bộ kiểm tra thuế còn nhiều bất cập: Cán bộ,
công chức làm công tác kiểm tra tại các Cục Thuế cịn thiếu, trình độ nghiệp vụ
chun mơn chƣa đồng đều, các kỹ năng phân tích cịn hạn chế.
- Thông tin, cơ sở dữ liệu của NNT để phục vụ công tác kiểm tra thuế chƣa
đầy đủ. Chƣa có sự hỗ trợ phân tích của ứng dụng tin học.
- Nội dung kiểm tra chƣa đƣợc chuyên sâu; việc lập kế hoạch kiêm tra chƣa
sát với thực tế; phạm vi đối tƣợng kiêm tra còn eo hẹp.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam là:
- Hoàn thiện hệ thống luật lệ, chính sách chế độ, tiêu chí đánh giá hiệu quả
kiểm tra thuế.
- Nâng cao chất lƣợng hoạt động của 04 nội dung trong quản lý thuế đó là:
Đề cao việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về thuế; nâng cao trách nhiệm tƣ vấn,
hỗ trợ thuế của cơ quan thuế; nâng cao hiệu quả nghiệp vụ phân tích rủi ro để thúc
đẩy q trình hồn thiện công tác kiểm tra thuế; xử lý tốt tờ khai thuế của NNT.
- Tăng cƣờng đào tạo nhằm nâng cao năng lực kiểm tra thuế; hồn chỉnh quy
trình kiểm tra thuế; phối hợp nhịp nhàng giữa kiểm tra và thanh tra thuế.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin phục vụ kiểm tra thuế.
3. Luận văn Thạc sĩ, “Hoàn thiện tổ chức kiểm tra thuế đối với các Doanh
nghiệp do cơ quan thuế thực hiện (Khảo sát trên địa bàn tỉnh Nghệ An)”, Phan

6



Quốc Hoa, 2010, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã đề cập đến các ƣu, nhƣợc điểm của công tác tổ chức kiểm tra
thuế trong các cơ chế quản lý thuế. Đối với tổ chức kiểm tra thuế trong cơ chế cơ
quan thuế tính thuế và ra thơng báo thuế còn rất nhiều hạn chế do kiểm tra chƣa có
trọng tâm, trọng điểm, chƣa có biện pháp, cách thức và phƣơng hƣớng giải quyết
cho phù hợp. Còn trong cơ chế tự khai, tự nộp hoạt động kiểm tra chủ yếu tiến hành
tại cơ sở kinh doanh đã chuyển sang kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan Thuế.
Hoạt động kiểm tra chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề và
nội dung vi phạm. Qua khảo sát thực trạng tổ chức kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An có thể thấy tổ chức kiểm tra thuế cịn nhiều hạn
chế, chƣa hiệu quả do cơ quan thuế các cấp khi lựa chọn NNT để kiểm tra chƣa dựa
trên cơ sở phân tích thơng tin về NNT nên phần lơn chƣa kiểm tra đúng đối tƣợng,
chƣa xác định đúng phạm vi gian lận, chƣa sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động kiểm tra thuế. Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm tra
thuế tác giả đã đề xuất một số các giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện tổ chức kiểm
tra thuế đó là:
- Cần hồn thiện quy trình kiểm tra, sổ tay kiểm tra thuế phù hợp với cơ chế
tự khai, tự nộp thuế; Hồn thiện quy trình kiểm tra đối với từng nhóm sắc thuế và
đối với những doanh nghiệp chƣa thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cần coi
trọng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại cơ quan thuế.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về NNT để phục vụ cho công tác lập kế
hoạch kiểm tra NNT.
- Hoàn thiện cách thức, phƣơng pháp kiểm tra phù hợp với cơ chế tự khai, tự
nộp thuế.
- Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan có liên quan nhƣ: Ngân hàng, Kho bạc, chính quyền địa phƣơng…trong công
tác thu hồi nợ thuế.
- Tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật, đổi mới phƣơng pháp làm việc, củng cố và
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế.


7


4. Luận văn Thạc sĩ, “Hoàn thiện kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với các
Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hải Dương”, Nguyễn
Ngọc Quỳnh, 2013, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đi sâu nghiên cứu việc hoàn thiện kiểm tra thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với các Doanh nghiệp tƣ nhân tác giả đã đề cập đến các giải pháp hồn
thiện đó là: Đối với các doanh nghiệp mới thành lập cần phải có sự xác nhận của
chính quyền địa phƣơng nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp để làm giảm việc doanh nghiệp “ma”, thành lập để mua bán hóa đơn;
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra hồ sơ khai thuế;
Tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt việc in hóa đơn của Doanh nghiệp.
5. Luận văn Thạc sĩ, “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
các Doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sơn La”, Đặng Thùy Trang, 2013, Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân năm 2013.
Luận văn đã nêu khái quát về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
Doanh nghiệp nói chung trên địa bàn tỉnh Sơn La. Qua công tác thanh tra, kiểm tra
những mặt đã đạt đƣợc đó là: các hành vi vi phạm của NNT đã đƣợc phát hiện và xử
lý kịp thời góp phần chống thất thu NSNN. Phát hiện các dạng ẩn lậu thuế để xử lý
kịp thời và kiến nghị điều chỉnh bổ sung chính sách cho phù hợp với thực tế; các kẽ
hở trong cơ chế, chính sách đƣợc phát hiện để kiến nghị sửa đổi bổ sung; công tác
kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đã đƣợc tăng cƣờng; công tác thanh
tra, kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế đã có chuyển biến tích cực. Qua luận văn, tác
giả cũng đã đề cập đến các giải pháp để tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối
với các doanh nghiệp: Nâng cao trình độ tin học, trang bị kỹ thuật hiện đại cần thiết
cho việc xử lý thông tin về doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra
thuế; Hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục
Thuế tỉnh Sơn La; Tăng cƣờng năng lực của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra
thuế; Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế khoa học, hiệu quả. Tăng cƣờng hiệu

lực và vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế đối với việc xử lý các vi phạm về thuế; Đổi
mới và xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra thuế.

8


 Một số vấn đề tồn tại cần được tiếp tục nghiên cứu
Qua nội dung tham khảo tại một số cơng trình đã nghiên cứu cho thấy: Các
cơng trình nghiên cứu đã đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc trong công tác
kiểm tra thuế. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp
hồn cơng tác kiểm tra thuế trên phạm vi vĩ mô cũng nhƣ một số giải pháp cụ thể.
Tuy nhiên khi đánh giá thực trạng chi phí kiểm tra, thanh tra thuế, các tác giả chƣa
lƣợng hóa đƣợc chi phí thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm tra.
Phần thực trạng kiểm tra: Các luận văn trên chƣa đánh giá kết quả đạt đƣợc
theo các tiêu chí hiệu quả nêu ra ở phần lý luận nên chƣa cho ngƣời đọc thấy đƣợc
tổng quát về hiệu quả của hoạt động kiểm tra thuế. Đồng thời, các luận văn chƣa so
sánh kết quả kiểm tra thuế của các CQT địa phƣơng khác có cùng quy mô, đặc điểm
với kết quả kiểm tra, thanh tra thuế của CQT địa phƣơng nghiên cứu hoặc chỉ tiêu
của toàn ngành để thấy đƣợc hiệu quả mà ngành thuế địa phƣơng làm đƣợc đang ở
mức độ nào trong tổng thể hiệu quả khách quan thanh tra thuế nói chung.
Các giải pháp các luận văn đƣa ra ít đề cập đến giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm tra, thanh tra thuế hoặc không phân biệt rõ giải pháp trực tiếp hay gián tiếp,
chủ yếu đề cập đến các giải pháp đổi mới kiểm tra, thanh tra thuế nói chung. Các
luận văn mới chỉ dừng lại ở kiến nghị áp dụng tên một số tiêu chí về hiệu quả kiểm
tra, thanh tra thuế mà chƣa nêu rõ cách tính tốn, trƣờng hợp áp dụng.
Những nghiên cứu ở các đề tài nói trên đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên
cứu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam còn chƣa nhiều, đặc biệt chƣa có một nghiên cứu nào về kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.

1.2. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực tế trên thế giới, các nƣớc có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp
nhỏ và vừa, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là tiêu thức dùng để

9


phân loại quy mô DN khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại
đó có hai tiêu thức đƣợc sử dụng ở phần lớn các nƣớc là quy mô vốn và số lƣợng
lao động.
Bảng 1.1: Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc và vùng
lãnh thổ
Tiêu thức áp dụng

NƢỚC

Số lao động

Tổng vốn hoặc giá trị tài sản

Inđônêxia

<100

< 0,6 tỷ Rupi

Singapo


<100

<499 triệu USD

Thái Lan

<100

<200 Bath

Hàn Quốc

<300 trong CN, XD

<0,6 triệu USD

<200 trong TM&DV

<0,25 triệu USD

<100 trong bán buôn

<10 triệu yên

<50 trong bán lẻ

<100 triệu yên

EU


<250

<27 triệu ECU

Mêhicô

<250

<7 triệu USD

Mỹ

<500

<20 triệu USD

Nhật Bản

Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thể hiện trong
Nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này doanh
nghiệp nhỏ và vừa đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng
q 30 người”.
Nhƣ vậy, tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh
và thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo cách phân loại này ở Việt Nam có khoảng 93% trong tổng số DN hiện có là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể là 80% các DN nhà nƣớc thuộc nhóm doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trong khu vực kinh tế tƣ nhân doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm


10


tỷ trọng 97% xét về vốn và 99% xét về lao động so với tổng số DN của cả nƣớc.
Tuy nhiên căn cứ Khoản1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa thì: “Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (Tổng
nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong Bảng cân đối kế tốn của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (Tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu
tiên)”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo cơ cấu nguồn vốn và
lao động
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Tổng nguồn
vốn


I. Nông, lâm
10 ngƣời trở
nghiệp và thủy
xuống
sản

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

II. Công
nghiệp và xây
dựng

10 ngƣời trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
ngƣời đến

200 ngƣời

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

III. Thƣơng
mại và dịch vụ

10 ngƣời trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời

từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

Khu vực

Số lao động

Số lao
động
từ trên

200 ngƣời
đến 300
ngƣời
từ trên
200 ngƣời
đến 300
ngƣời
Từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời

1.2.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thƣờng gắn với công nghệ
thủ công, lạc hậu.
Thứ hai: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các
thành phần kinh tế còn nhiều bất cập.
Thứ ba: Tiềm lực và năng lực cạnh tranh yếu.

11


Từ những đặc điểm trên, có thể khái quát thành những đặc trƣng cơ bản của
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ sau:
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nƣớc, tập thể, tƣ nhân
và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc hình thành theo
Luật doanh nghiệp và những văn bản dƣới luật.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu phát
triển ở ngành dịch vụ, thƣơng mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao

thơng cịn ít, địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị.
- Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu có năng lực
tài chính rất thấp, có cơng nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ cơng.
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và yếu.
1.2.1.3. Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan trọng trong sự tăng
trƣởng của nền kinh tế. Ở Việt Nam, năm 2009, đóng góp của khu vực này vào
ngân sách quốc gia chỉ khoảng 40% trong tổng lƣợng đóng góp của tất cả khu vực
DN. Tỷ lệ này đã nhanh chóng tăng lên tới 55% - 60% vào năm 2013; 2014 và
2015.
Thứ hai, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa là
giải quyết một số lƣợng lớn chỗ làm việc cho dân cƣ, làm tăng thu nhập cho ngƣời
lao động, góp phần xố đói giảm nghèo. Ở Việt Nam, mỗi năm doanh nghiệp nhỏ
và vừa tạo ra hơn một triệu việc làm mới, số lƣợng lao động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong các lĩnh vực phi nơng nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngƣời, chiếm
khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lƣợng
lao động của cả nƣớc.
Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần làm năng động nền kinh tế
trong cơ chế thị trƣờng.
Thứ tư, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút đƣợc khá nhiều vốn trong dân.
Thứ năm, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt
với khu vực nông thôn.

12


Thứ sáu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi ƣơm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi
trƣờng kinh doanh.
Thứ bảy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần vào đơ thị hố phi tập trung

và thực hiện phƣơng châm “ly nông bất ly hƣơng”.
1.2.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm và mục tiêu kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng đƣợc
kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của CQT đối với việc thực hiện pháp luật
thuế của NNT và công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động thƣờng niên của CQT trong việc quản lý thuế,
xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá
về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT.
Cơng tác kiểm tra thuế khơng chỉ có vai trị quan trọng đối với hoạt động của
ngành thuế mà cịn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động quản lý Nhà nƣớc chính là sự tác động có định hƣớng của chủ thể
quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tƣợng quản lý (Đối tƣợng nộp thuế) nhằm đạt
đƣợc mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra,
thanh tra thuế chính là một cơng đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động
Lãnh đạo quản lý Nhà nƣớc của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế
bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc
tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra,
thanh tra thuế. Việc thực hiện kiểm tra, thanh tra nhƣ thế nào, để từ đó tác động
ngƣợc trở lại từ khâu xác định chủ trƣơng kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm
bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt đƣợc hiệu quả cao là vấn đề quan trọng.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mơ
hình chức năng. Bên cạnh việc tơn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của
ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm

13


bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các

trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế.
Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm,
giúp ngƣời nộp thuế nhận thấy ln có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ngƣời nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp
luật thuế đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động kiểm tra của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản
lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ƣu,
khuyết điểm, góp phần hồn thiện cơ chế quản lý thuế, phịng ngừa và xử lý các vi
phạm pháp luật thuế.
Mục tiêu của kiểm tra thuế là:
- Giúp các đối tƣợng nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các
văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của ngành.
- Bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và
cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
- Đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các đối tƣợng nộp thuế và ngƣời
thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Hƣớng dẫn, giúp đỡ đối tƣợng nộp thuế nắm đƣợc nghĩa vụ và quyền hạn
của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức
ngành thuế khi thi hành công vụ.
- Công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những hành
vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch vững mạnh
với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.

14



- Động viên, khen thƣởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng cƣờng
trấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp luật thuế.
- Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế
các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đƣa Luật thuế vào cuộc sống
thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những hạn chế
chƣa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền kịp thời sửa đổi bổ sung, góp phần hồn thiện chính sách thuế, tăng cƣờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.2. Vai trò của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
- Cơng tác kiểm tra thuế góp phần hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật
đối với doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp giúp phát hiện điểm bất hợp
lý, sai trái trong tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị việc điều
chỉnh theo pháp luật.
Môi trƣờng kinh doanh là yếu tố quan trọng đối với hoạt động của DN. Để các
doanh nghiệp có thể phát triển thuận lợi, mơi trƣờng kinh doanh cần phải ổn định, an
toàn. Các yếu tố của môi trƣờng kinh doanh phải đồng bộ, do đặc điểm của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là quy mơ nhỏ, vốn ít, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực quản lý
hạn chế nên các DN này gặp rất nhiều khó khăn trở ngại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt việc thiếu thông tin, kiến thức, thiếu mặt bằng sản xuất, sự cạnh
tranh gay gắt của hàng ngoại đang là những khó khăn trở ngại lớn nhất đối với các
DN cũng nhƣ gây ra nhiều sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp cần đƣợc tăng cƣờng,
đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng để cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách chân thực sống động các hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa để phục
vụ cho việc giảm thiểu các sai phạm và góp phần hồn thiện bổ sung các chính sách
pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là phương tiện phòng ngừa

15


×