Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN QUỐC HƢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUÂN TRƢỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN QUỐC HƢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUÂN TRƢỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN


Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc trích dẫn tài liệu và sử dụng kết quả của
ngƣời khác đảm bảo theo đúng quy định hiện hành. Các nội dung tham khảo và
trích dẫn các tài liệu theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Quốc Hƣng

1


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân
thành cảm ơn sự giảng dạy, hƣớng dẫn góp ý chân thành và có hiệu quả của các
thầy, cơ giáo Khoa Kinh tế chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Quang Tuyến, ngƣời
đã nhiệt tình giúp đỡ vả hƣớng dẫn tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng
huyện Xn Trƣờng, UBND huyện Xuân Trƣờng, Sở tài nguyên và môi trƣờng
tỉnh Nam Định và các cá nhân đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện
luận văn tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn tới những ngƣời thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


2


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định.
Số trang: 80 trang
Thực hiện tại: Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Thời gian bảo vệ: 2018
Bằng cấp: Thạc sỹ
Học viên: Nguyễn Quốc Hưng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Tuyến

3


MỤC LỤC
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QLNN VỀ
ĐẤT ĐAI. 12
1.1 Tổng quan nghiên cứu. ........................................................................... 12
1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................. 15
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về đất đai15
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................. 16
1.2.3 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về đất đai................................. 21
1.2.4 Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về đất đai .................... 23
CHƢƠNG II. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
2.1 Nguồn tài liệu và dữ liệu cho nghiên cứu............................................... 25
2.1.1 Nguồn tài liệu nghiên cứu ................................................................ 26
2.1.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 26

2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 26
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích tài liệu ......................................................... 26
2.2.2 Phƣơng pháp thống kê mô tả ............................................................ 28
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp...................................................... 28
CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN XUÂN
TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH ........................................................................... 28
3.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................... 29
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 29
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội................................................................... 30
3.2 Phân tích thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng,
tỉnh Nam Định .................................................................................................. 31
3.2.1 Công tác lập kế hoạch ...................................................................... 31
3.2.2 Công tác tổ chức triển khai công tác quản lý đất đai ....................... 43
3.2.3 Công tác kiểm tra, giám sát .............................................................. 63
3.3 Đánh giá chung về công tác QLNN về nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định ................................................................ 64
3.3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất. .................... 64
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 67
CHƢƠNG IV. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƢỜNG .................................. 69
4.1 Phƣơng hƣớng hoàn thiện QLNN về đất đai .......................................... 69
4.2 Giải pháp hoàn thiện QLNN về đất đai .................................................. 73
4.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy hoạch và khâu lập kế hoạch quản lý đất đai
của huyện Xuân Trƣờng trong thời gian tới ................................................... 73
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện khâu tổ chức triển khai quy hoạch và kế hoạch
quản lý 74
4


4.2.3 Giải pháp hoàn thiện khâu thanh tra, kiểm tra, đánh giá và giải quyết

khiếu nại ......................................................................................................... 77

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu các loại đất theo quy hoạch năm 2015 và điều chỉnh
đến năm 2020. ..................................................................................................... 31
Bảng 3.2: Biến động đất đai từ ngày 1/1/2010 đến 31/12/2015 ....................... 52
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch ............. 64

6


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Nam Định ..................................................................... 29

7


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GCNQSDĐ


2

KHSDĐ

3

NTM

Nông thôn mới

4

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

5

QHSDĐ

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

8

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

9

BTNMT

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất

Bộ Tài nguyên và môi trƣờng

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đƣợc, là tài nguyên vô
cùng quý giá của mỗi quốc. Vấn đề sử dụng đất đai phát triển song song với tiến bộ
của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì
giá đất ngày càng cao và ln giữ đƣợc vị trí quan trọng. Vì vậy, việc quản lý và sử
dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý có ý nghĩa quyết định đến đảm bảo

mục tiêu chính trị và phát triển xã hội và sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay quan hệ về đất đai xuất hiện những vấn đề
mới và phức tạp, về lý luận cũng nhƣ thực tiễn của cơng tác quản lý đất đai vẫn cịn
nhiều bất cập nhƣ: việc chấp hành pháp luật đất đai của các cấp, các ngành và của
nhân dân chƣa thật nghiêm minh, tình trạng lấn chiếm đất đai, tình trạng khiếu
kiện, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra ở một số địa phƣơng cịn kéo dài, cơng tác
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác đo đạc lập bản đồ địa chính,...cịn tồn tại
những khiếm khuyết, sơ hở, tính đồng bộ chƣa cao. Việc nghiên cứu lĩnh vực quản
lý đất đai trong tình hình hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết nhằm:
Tìm ra nguyên nhân hạn chế, yếu kếm trong công tác quản lý đất đai, đồng
thời đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai. Nâng cao nhận
thức của toàn dân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai. Bảo đảm quyền sở hữu
của Nhà nƣớc đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời dân
trong việc sử dụng đất.
Xuân Trƣờng là huyện ở phía Đơng Nam của tỉnh Nam Định, trung tâm huyện
cách thành phố Nam Định 30 km . Diện tích tự nhiên 112,8 km2 (11.047ha). Huyện
có 20 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã, có trục đƣờng quốc lộ 21 và tỉnh
lộ 489 chạy qua nối liền trung tâm huyện với thành phố Nam Định, đây là một
trong những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của huyện và
việc giao thƣơng hàng hóa với các vùng. Bên cạnh những thuận lợi thì vẫn cịn xảy
ra tình trạng vi phạm pháp luật đất đai nhƣ: tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo,... Vì vậy cơng tác quản lý đất đai có ý
nghĩa và tầm quan trọng lớn, cần nghiêm túc thực hiện đảm bảo lợi ích hài hịa của
ngƣời dân, nhà nƣớc và toàn xã hội.
9


Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai ở Xuân Trƣờng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đề ra các biện pháp thiết thực nhằm
tăng cƣờng khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu lực. Đây là những nội dung

cần đƣợc nghiên cứu và là những vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.
Nhằm góp phần làm rõ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”
để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Ủy ban nhân dân, phòng tài nguyên và mơi trƣờng huyện Xn Trƣờng cần
làm gì để hồn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện trong
thời gian tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hồn thiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Xuân
Trƣờng, tỉnh Nam Định bằng việc đƣa ra các giải pháp phù hợp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất
đai trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá chung công tác quản
lý đất đai bao gồm các nội dung cơ bản nhƣ: quản lý tài chính về đất, triển khai
công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính; giám sát, thanh tra, kiển tra và giải quyết
khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đai; ban hành và tổ chức thực hiện các văn
10



bản về quản lý đất đai; công tác giao đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng
đất. Từ đó, đƣa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất
đai trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng.
- Về không gian: Hoạt động quản lý đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng,
tỉnh Nam Định.
- Thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với
đất đai
Chƣơng 2. Thống kê và phƣơng pháp quản lý
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Xuân
Trƣờng, tỉnh Nam Định.
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định.

11


CHƢƠNG I.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QLNN VỀ ĐẤT ĐAI.
1.1 Tổng quan nghiên cứu.
Vấn đề quản lý đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện ở
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học các cấp, sách chuyên khảo, tham khảo,... Một
số các cơng trình tiêu biểu sau:
Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nƣớc về
đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về
quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam; chỉ rõ
phƣơng pháp, nội dung và công cụ quản lý nhà nƣớc về đất đai. Tuy nhiên, cuốn

sách này đề cập đến nội dung cơ bản của luật đất đai năm 2003. Thực tế hiện nay,
khi luật đất đai năm 2013 đã đƣợc thực thi, cần có những nghiên cứu thực tiễn
trong điều kiện mới ở một địa phƣơng cụ thể.
Bài nghiên cứu trao đổi M t s t
n
n s
t
np t
tr n n n n
p V t N m của Phạm Việt Dũng-Tạp chí Cộng sản điện tử ngày
09/12/2013: Trong thực tế phần lớn những biến động của lịch sử quan trọng theo
chiều hƣớng tích cực của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc đều có quan hệ
mật thiết với đất đai, trong đó có lĩnh vực nơng nghiệp. Chính sách đất đai có tác
động tích cực đến phát triển nơng nghiệp ở nƣớc ta nhƣ đã khuyến khích tập trung
và tích tụ đất nơng nghiệp, đã thực hiện chính sách giá đất nơng nghiệp, việc xác
định giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp đã từng bƣớc theo nguyên tắc phù hợp
với cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của nhà nƣớc. Thực hiện tốt chính sách thu hồi
và bồi thƣờng đất nông nghiệp, tạo tiền đề phát triển khu dân cƣ, góp phần xây
dựng các cơng trình thủy lợi, đất hành lang an toàn. Bên cạnh những tác động tiêu
cực vẫn cịn có những tác động tiêu cực nhƣ diện tích đất nông nghiệp ngày càng
manh mún, quản lý sử dụng kém hiệu quả. Sử dụng đất nơng nghiệp cịn nhiều bất
cập, chƣa làm tiền đề cho phát triển theo hƣớng sản xuất lớn. Bên cạnh đó đề ra các
khuyến nghị nhằm hồn thiện chính sách đất đai đến phát triển nông nghiệp ở Việt
Nam.
Bài nghiên cứu trao đổi “Ti p tụ ổi mớ
n s
p p luật về t
t ời
kỳ ẩy mạn
n n

p ó , n ạ ó
t nước” của Nguyễn Quốc Ngữ, Phó
12


Vụ trƣởng Vụ Kinh tế, Văn phòng Trung ƣơng Đảng (Tạp chí cộng sản điện tử
ngày 21/3/2013): Thơng qua việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 7
khóa IX, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng; chính
sách, pháp luật về đất đai ngày càng đƣợc hoàn thiện; các quyền của ngƣời sử dụng
đất đƣợc mở rộng và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm. Thị trƣờng bất động sản, trong đó
có quyền sử dụng đất đã đƣợc hình thành và phát triển tƣơng đối nhanh. Kết quả đó
khẳng định các quan điểm chỉ đạo, định hƣớng chính sách, pháp luật về đất đai
đƣợc nêu trong Nghị quyết cơ bản là đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong những năm qua. Tuy nhiên, vẫn còn
một số yếu kém, khuyết điểm; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cƣơng trong quản lý, sử
dụng đất đai chƣa nghiêm; tình trạng sử dụng đất sai mục đích, lãng phí, kém hiệu
quả cịn xảy ra ở nhiều nơi; chính sách, pháp luật ban hành nhiều nhƣng hiệu quả
thấp; việc phân công, phân cấp trong quản lý đất đai còn chƣa hợp lý; năng lực
quản lý, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về đất đai chƣa
tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu,...
Cuốn sách của tác giả Nguyễn Đình Bồng (2012), “quản lý đất đai ở Việt Nam
1945 - 2010), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã đề cập đến vấn đề quản lý đất đai
ở Việt Nam qua các thời kỳ từ Phong kiến và Pháp thuộc cho đến năm 2010, đặc
biệt là giai đoạn 1986 - 2010. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay khi mà luật đất
đai 2013 có hiệu lực cần tìm hiểu và áp dụng vào quản lý đất đai thuộc một địa bàn
cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Hữu Hoan (2014), “Quản lý nhà nƣớc đối với quy hoạch sử dụng đất
đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học
Thƣơng mại của tác giả Nguyễn Đức Quý (2014), “Quản lý nhà nƣớc về đất đai

trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”. Hai cơng trình đều tập trung
nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn khác nhau. Các tác
giả đã chỉ rõ đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai, đánh giá đƣợc những
thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế từ đó làm cơ sở cho định
hƣớng và những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đất đai tại địa phƣơng.
Nguyễn Thị Thái (2011), “Quản lý nhà nƣớc đối với các dự án bất động sản
13


trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Luận
văn đã khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ bất
động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ đó đƣa ra những giải pháp quản lý nhà nƣớc
địa phƣơng đối với các dự án đầu tƣ bất động sản của tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn
2020. Thơng qua luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất
đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”, Trƣờng Đại học Đà Nẵng, tác giả
Ngơ Văn Thanh đã phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thị
xã An Nhơn, nhận diện và chỉ ra những nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại,
đƣa ra giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tốt hơn, góp
phần vào sự phát triển của thị xã An Nhơn nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006),
“Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Trƣờng Đại học Nông lâm. Đề tài
đã hệ thống hóa những đặc trƣng cơ bản của quản lý nhà nƣớc về đất đai, làm rõ
những quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,tỉnh Thái
Nguyên; xây dựng và đánh giá quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền huyện
Đồng Hỷ bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá, từ đó đề xuất biện pháp quản lý thích
hợp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền cấp
huyện.
Hồng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ cơng tác quản lý
tài chính về đất đai và phát triển thị trƣờng bất động sản tại thành phố Lạng Sơn,

tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên. Tác giả đã
tổng hợp cơ sở lý luận và phƣơng pháp xác định giá đất, phân tích tác động của giá
đất đối với cơng tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trƣờng bất động sản
tại thành phố Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp về giá đất ở đô thị phục vụ
công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trƣờng bất động sản trên địa bàn
nghiên cứu.
Bài viết “Chính sách đất đai hiện hành và giải pháp từ ngƣời dân và cộng
đồng”
của
Đặng
Hùng

đƣợc
đăng
trên
trang
web
/>Pháp luật đất đai hiện nay vẫn còn quá nhiều bức xúc, khiếu kiện nhiều. Định giá
14


đất chƣa minh bạch, nhà nƣớc thu hồi nhiều, chƣa bồi thƣờng thỏa đáng và những
bất cấp khác nữa cũng chỉ vì chƣa đặt ngƣời dân vào trung tâm để giải quyết các
mối quan hệ liên quan đến đất đai. Đất đai là tặng phẩm của thiên nhiên cho tất cả
mọi ngƣời nên ngƣời dân có quyền đối với đất đai nhƣ quyền quyết định, quyền
tham gia quản lý, sử dụng đất đai và quyền tham gia giám sát đất đai. Khi ngƣời
dân thực hiện đầy đủ các quyền này thì đƣơng nhiên có sự đồng thuận của xã hội
đã đƣợc xác lập. Đây chính là những điều căn bản để phát triển xã hồi bền vững.
Tóm lại, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nƣớc về đất
đai ở nhiều địa phƣơng khác nhau. Mỗi đề tài đều đề cập đến một địa phƣơng cụ

thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những bất cập nhất định trong công tác quản lý đất
đai và trên cơ sở đó tìm ra ngun nhân và những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản
lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập
đến khoảng thời gian trƣớc năm 2013, thời điểm luật đất đai năm 2013 chƣa có
hiệu lực thi hành. Nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai đối với
địa bàn huyện Xuân Trƣờng - tỉnh Nam Định, cần tập trung vào những vấn đề sau:
Cần làm rõ điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của tỉnh Nam Định
nói chung và huyện Xuân Trƣờng - tỉnh Nam Định nói riêng đến công tác quản lý
đất đai tại đây.
Cần làm rõ thực trạng quản lý đất đai tại huyện Xuân Trƣờng - tỉnh Nam
Định, những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của
nó và những giải pháp khả thi đƣa ra.
Nhƣ vậy, đề tài nghiên cứu về quản lý đất đai ở các địa phƣơng có nhiều tác
giả đã đề cập, tuy nhiên chƣa có đề tài nào đi sâu phân tích quản lý về đất đai trên
địa bàn huyện Xuân Trƣờng - tỉnh Nam Định. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả
đã tiếp tục kế thừa có chọn lọc những nghiên cứu trƣớc đó và tập trung vào vấn đề
cơ bản trong quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng - tỉnh
Nam Định nhằm góp phần vào sự phát triển chung của thành phố.
1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về đất đai
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1.1 K
n m về quản lý n à nước về t
Các hoạt động quản lý nhà nƣớc về đất đai có mối quan hệ trong một thể
15


thống nhất nhằm mục đích là bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với
đất đai. Do đó ta có thể hiểu và đƣa ra khái niệm về quản lý nhà nƣớc về đất đai
nhƣ sau:
Quản lý n à nước về t

là tổng hợp
oạt ng c
ơ qu n n à
nướ ó t ẩm quyền thực hi n và bảo v quyền s hữu c N à nướ
i vớ
t
, b o ồm: hoạt ng nắm chắ tìn ìn
t
; p ân p
và p ân p i lại
t
; ki m tr
m s t tìn ìn quản lý và sử dụn
t
; ều ti t
n uồn
lợi từ t
.
1.2.1.2 Mụ t êu và sự cần thi t c a quản lý n à nước về t
Quản lý nhà nƣớc về đất đai nhằm các mục đích sau:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nƣớc đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cƣờng hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trƣờng.
Công tác quản lý đất đai yêu cầu phải đăng ký, thống kê đất đầy đủ theo đúng
quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phƣơng theo các cấp hành chính.
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1.2.2.1 Lập k hoạch quản lý n à nước về t
Việc lập kế hoạch sử dụng đất đai phải dựa trên quan điểm chung là: Sử dụng

đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, kết hợp
với bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.
Trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, việc xác định đúng và hợp lý
những quan điểm sử dụng đất đai có ý nghĩa và vai trị rất lớn. Với những nét đặc
trƣng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, trong những năm tới việc khai
thác và quản lý sử dụng đất đai để phát triển kinh tế - xã hội của huyện Xuân
Trƣờng cần dựa trên hệ thống các quan điểm sau đây:
- Khai thác triệt để, sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
- Khai thác sử dụng đất phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trƣờng đất.
- Đảm bảo quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh.
- Ƣu tiên dành đất cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
16


1.2.2.2 Tổ chức thực thi quản lý n à nước về t
. C p ươn p p quản lý n à nước về t
Đó là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích của Nhà nƣớc lên hệ
thống đất đai và chủ thể sử dụng đất nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra trong
những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian nhất định. Các phƣơng pháp
quản lý Nhà nƣớc nói chung và quản lý đất đai nói riêng có vai trị rát quan trọng
trong hệ thống quản lý. Vì vậy về cơ bản phải tuân thủ theo các phƣơng pháp của
quản lý nhà nƣớc, nhƣng nó đƣợc cụ thể hóa trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể:
* P ươn p p t u t ập t n t n t
: đây là phƣơng pháp đƣợc thực hiện
bằng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp thống kê: đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong quá
trình nghiên cứu về các vấn đề kinh tế, xã hội, sử dụng phƣơng pháp này cần tiến
hành điều tra, tổng hợp và phân tích thống kê để từ đó biết đƣợc tình hình, ngun
nhân của sự vật và hiện tƣợng mà có thể tìm ra đƣợc tính quy luật và rút ra những
kết luận đúng đắn về sự vật, hiện tƣợng đó.

Ứng dụng phƣơng pháp này trong lĩnh vực đất đai để có thể nắm đƣợc tính
hình số lƣợng, chất lƣợng đất đai và các thơng tin khác về đất đai, để từ đó Nhà
nƣớc có kế hoạch quản lý đất đai đƣợc tốt hơn.
- Phƣơng pháp toán học: cùng với tiến bộ của khoa học cơng nghệ, tốn học ở
đây đã có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý của Nhà nƣớc nói chung và đất
đai nói riêng. Từ phƣơng pháp này mà giúp Nhà nƣớc có thể tính tốn quy mơ,
thiết kế, quy hoạch hoặc đƣa ra đƣợc loại hình sử dụng đất tối ƣu và khoa học nhất.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: đây là phƣơng có tính hỗ trợ, bổ xung
nhƣng cũng có vai trị quan trọng trong quản lý của Nhà nƣớc đối với đất đai.
* P ươn p p t
n
n on n ười: trong quản lý đất đai Nhà nƣớc sử
dụng các phƣơng pháp tác động đến con ngƣời nhƣ sau:
- Phƣơng pháp hành chính: là phƣơng pháp tác động mang tính trực tiếp,
phƣơng pháp này dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, nó mang đậm
bản chất của mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng. Nhà nƣớc sử dụng phƣơng
pháp này tác động lên các chủ thể trong quan hệ đất đai bằng các biện pháp, các
quyết định mang tính mệnh lệnh bắt buộc.
17


Do vậy trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, các quyết định hành chính
do các cơ quan có thẩm quyền ban hành muốn đạt kết quả tốt thì phải là những
quyết định có tính khoa học, dựa trên những căn cứ khoa học nhất định và phải
đảm bảo tính khách quan.
- Phƣơng pháp kinh tế: đây là phƣơng pháp tác động gián tiếp lên đối tƣợng bị
quản lý, khơng trực tiếp nhƣ phƣơng pháp hành chính. Trong quản lý nhà nƣớc về
đất đai phƣơng pháp này giúp Nhà nƣớc tác động một cách gián tiếp vào đối tƣợng
sử dụng đất thơng qua các lợi ích kinh tế của ngƣời sử dụng đất, để họ nhận thức và
lựa chọn phƣơng án hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời đây

cũng là phƣơng pháp mềm dẻo nhất và có sức thu hút nhất. Do vậy khi sử dụng
phƣơng pháp này giúp Nhà nƣớc giảm đƣợc một số khâu cơng việc mang tính sự
vụ hành chính, từ đó vừa tiết kiệm đƣợc chi phí quản lý và cũng giảm đƣợc tính
cứng nhắc trong điều hành của Nhà nƣớc.
- Phƣơng pháp tuyên truyền giáo dục: là cách thức Nhà nƣớc tác động vào
nhận thức và tình cảm của con ngƣời nhằm nâng cao tính tự giác và lịng nhiệt tình
của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh tế - xã hội nói chung.
b. Tổ chức thực hi n
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai đƣợc triển khai
dƣới nhiều hình thức và cách thức khác nhau.
Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai của các cấp, việc tổ chức thực hiện đƣợc thể hiện qua các hình thức nhƣ sau:
- Tổ chức thực hiện dƣới dạng ban hành dƣới dạng văn bản.
- Tổ chức thực hiện dƣới hình thức giáo dục và tuyên truyền.
* Tri n k
n t kỹ thuật và n
p vụ ị
n
- Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính bao gồm: lập bản đồ hành chính,
lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, xác định địa giới hành chính; đo đạc, khảo
sát, đánh giá, bản đồ địa chính, phân hạng đất …đây là nội dung rất quan trọng là
cơ sở để thực hiện các nội dung sau, đồng thời nó phản ảnh hiện trạng sử dụng đất.
Đây có thể coi là nguồn tài liệu gốc quan trọng nhất để từ đó thực hiện các nhiệm
vụ khác của cơng tác quản lý đất đai nhƣ thống kê đất đai, cấp GCNQSDĐ, thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng,…
18


- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Đây là biện pháp quan trọng để xác định quyền sử dụng

đất, quản lý biến động đất đai.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* G o t, o t uê t, thu hồ và uy n mụ
sử dụn
t.
- Giao đất và cho thuê đất là những hình thức nhà nƣớc giao quyền sử dụng
đất cho ngƣời sử dụng đất. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất là việc
nhà nƣớc thực hiện quyền định đoạt của mình đối với đất đai, nhà nƣớc cho phép
chuyển từ mục đích sử dụng này sang mục đích khác hoặc thu hồi của chủ sử dụng
này để giao cho chủ sử dụng khác hay sử dụng vào mục đích cơng cộng.
- Thu hồi đất: Nhà nƣớc thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng
trong những trƣờng hợp sau: Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản chuyển đi nơi
khác giảm nhƣ cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất bị chết mà khơng có ngƣời
đƣợc quyền tiếp tục sử dụng đất; Ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất đƣợc
giao; Đất không đƣợc sử dụng trong 12 tháng liền mà khơng đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền giao đất cho phép; Ngƣời sử dụng đất cố ý không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc; Đất đƣợc giao không đúng thẩm quyền….
* Quản lý tà
n
t
- Quản lý tài chính đất đai là việc sử dụng hệ thống cơng cụ tài chính nhƣ giá
đất, thuế, tiền th đất,… nhằm điều tiết các quan hệ về đất đai để đạt mục tiêu
trong quản lý.
- Đối với nƣớc ta, do đặc điểm sở hữu đất đai nên giá đất thực chất là giá
quyền sử dụng đất. Hiện tại hệ thống giá của chúng ta đƣợc xác định chủ yếu dựa
trên mục đích sử dụng (khả năng sinh lợi trên đất) chứ ít phụ thuộc vào vị trí cũng
nhƣ khả năng sinh lợi tiềm năng.
- Thuế: Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, thuế đất là khoản thuế của chính
phủ đánh vào địa tô tức là đánh vào chủ sở hữu đất. Ngoài thuế sử dụng đất, hiện
tại chúng ta đang thực hiện thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Tiền thuê đất: Đơn giá thuê đất (khoản tiền thuê trên một đơn vị diện tích,
trong 1 năm) chính là địa tô mà ngƣời sử dụng phải trả cho nhà nƣớc.
- Đơn giá thuê đất là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm hàng
19


hóa, dịch vụ nên nó ảnh hƣởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Vì
vậy việc xác định giá đất cũng nhƣ đơn giá thuê đất át đúng với giá trị thực của nó
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập
và cạnh tranh toàn cầu.
1.2.2.3 Ki m tr , n
v c quản lý n à nước về t
a, Quản lý,
m s t v c thực hi n quyền và n ĩ vụ c n ười sử dụn
t
Đây là nội dung hết sức quan trọng, nó diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, phản
ánh các vận động chủ yếu của các quan hệ về đất đai trong thị trƣờng.
Để thực hiện nội dung này trƣớc hết phải ban hành hệ thống văn bản pháp quy
về quyền hạn và trách nhiệm của nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất, quy định các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất và các chế tài xử lý vi
phạm.
Về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất không chỉ đƣợc quy định trong
Luật đất đai mà còn đƣợc quy định trong các văn bản luật khác nhƣ bộ Luật Dân
sự, Luật Nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản,…
Theo Luật hiện hành, tuy giữa các nhóm đối tƣợng sử dụng đất khác nhau thì
có quyền và nghĩa vụ khác nhau, nhƣng nhìn chung, ngƣời sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
Ngƣời sử dụng đất có các quyền chung nhƣ: đƣợc cấp GCNQSDĐ; đƣợc
hƣởng kết quả đầu tƣ trên đất; đƣợc nhà nƣớc bảo hộ khi bị ngƣời khác xâm phạm
đến quyền sử dụng đất của mình; đƣợc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành

vi vi phạm quyền sử dụng đất và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngồi ra ngƣời sử dụng đất cịn có các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền đƣợc bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất.
Về nghĩa vụ, ngƣời sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây: sử dụng đất
đúng mục đích, đúng quy định về chế độ sử dụng đất và các quy định khác của
pháp luật; đăng ký quyền sử dụng đất, là đầy đủ thủ tục khi thực hiện các quyền
của mình; thực hiện nghĩa vụ tài chính; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, bảo vệ
môi trƣờng; không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất có liên
quan.
20


b, T n tr

t

trong quản lý và sử dụn

, giải quy t tranh ch p, khi u nại, t

o và xử lý v p ạm

t

Đây là nội dung thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của nhà nƣớc đối với
quản lý sử dụng đất.
Thanh tra đất đai nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng đất đƣợc tuân thủ
theo đúng pháp luật. Quá trình thnh tra, kiểm tra ngồi việc phát hiện các sai phạm
để xử lý cịn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy

ra. Ngồi ra cũng có thể phát hiện những điều bất hợp lý trong chủ trƣơng chính
sách, pháp luật để có thể kiến nghị bổ sung chỉnh sửa kịp thời. Thanh tra, kiểm tra
có thể thực hiện thƣờng xuyên hoặc đột xuất, có thể khi có hoặc khơng có dấu hiệu
vi phạm.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc các cơ quân chức năng giải quyết các kiến
nghị của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức trong trƣờng hợp khơng chấp thuận quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan quản lý nhà nƣớc hoặc tố cáo
những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất.
Xử lý vi phạm là biện pháp giải quyết của cơ quan nhà nƣớc khi có hành vi vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất. Xử lý vi phạm có thể bằng biện pháp hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.2.3 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai
T êu
t ứ nh t: Thực hiện đúng tính chất Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lí đất đai. Đây là tiêu chí quan trọng nhất, bởi vì, việc xây dựng cơ
chế là nhằm bảo đảm giải quyết mối quan hệ giữa chủ sở hữu và ngƣời đại diện
(Nhà nƣớc).
Để bảo đảm tiêu chí này địi hỏi Hiến pháp và pháp luật phải phận định rõ
quyền và trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với đất đai. Đồng thời với việc xây dựng
pháp luật, sự vận hành của cơ chế phải bảo đảm dân chủ, cơng khai, minh bạch
trong quản lí đất đai.
T êu
t ứ hai: Bảo đảm tính hợp lí của chi phí. Chi phí liên quan đến tổ
chức và vận hành cơ chế thực hiện nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu do Nhà nƣớc
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí gồm:
- Chi phí tổ chức bộ máy: Chi phí này gồm chi phí cho việc duy trì đội ngũ
21


cán bộ có liên quan đến quản lí đất đai và các khoản chi cho bảo đảm điều kiện làm

việc (trụ sở, các loại công cụ, phƣơng tiện làm việc…).
- Chi phí xây dựng pháp luật liên quan đến quản lí đất đai (chế độ hoạt động
của bộ máy).
- Chi phí tổ chức thi hành pháp luật về quản lí đất đai, đây là loại chi phí trang
trải cho nhiều loại hoạt động nhƣ in ấn tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật…
- Chi phí của ngƣời dân, tổ chức chịu sự tác động của cơ chế. Chi phí này
khơng lấy từ nguồn ngân sách nhà nƣớc mà ngƣời dân, tổ chức phải bỏ ra khi thực
hiện các công việc liên quan đến cơ chế này.
Các loại chi phí trên đây là chi phí vật chất. Ngoài ra, khi đánh giá hiệu quả
của cơ chế này khơng thể bỏ qua chi phí thời gian, mặc dù suy cho cùng chi phí
thời gian cũng là chi phí vật chất. Chi phí thời gian ở đây đƣợc xác định là khoảng
thời gian cơ chế vận hành để giải quyết cơng việc đến lúc có kết quả cụ thể, thời
gian càng dài thì chứng tỏ hiệu quả càng thấp.
T êu
t ứ ba: Bảo đảm sự đồng thuận của xã hội. Thực tế cho thấy, đất đai
là loại tài sản đặc biệt, hội tụ nhiều lợi ích vật chất. Đặc biệt, đối với nơng thơn
Việt Nam thì phổ biến đất đai là tài sản lớn nhất của ngƣời dân nên việc Nhà nƣớc
đụng chạm đến lợi ích của ngƣời có quyền sử dụng đất đều có những phản ứng
khác nhau.
Sự khơng đồng thuận của ngƣời dân khi có sự can thiệp của Nhà nƣớc vào
quyền sử dụng đất của họ (chủ yếu trong thu hồi đất) có nguyên nhân sâu xa từ việc
chính quyền áp đặt ý chí trong quy hoạch, trong đền bù và hỗ trợ, giải quyết các
hậu quả nhằm bảo đảm an sinh xã hội. Với hệ thống pháp luật khơng cá thể hóa
trách nhiệm đối với chính quyền, với từng chức danh lãnh đạo, quản lí là mơi
trƣờng pháp lí thuận lợi cho nạn tùy tiện, trục lợi trong quản lí.
Tóm lại, tiêu chí đánh giá hiệu quả của cơ chế thực hiện nguyên tắc đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí là cơ
sở để xây dựng và hồn thiện chính cơ chế này. Cần phải có sự nghiên cứu một
cách khoa học để xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá tổng thể theo hƣớng cụ thể, dễ

làm, dễ kiểm tra để ngƣời dân đƣợc hƣởng lợi ích thực sự nguyên lí chung trong
22


việc tham gia quản lí nhà nƣớc “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
1.2.4 Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về đất đai
1.2.4.1 C n ân t thu c về ch th quản lý
Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở nƣớc ta còn nhiều yếu kém
và thiếu chặt chẽ, nhiều vƣớng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và khơng giải quyết
đƣợc do yếu tố năng lực, trình độ của cơ quan quản lý là một nội dung đặt ra cần
cấp thiết cần đƣợc nâng cao nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ đất đai.
1.2.4.2 C n ân t bên n oà
.C n s

, p p luật

Thực tiễn và kết quả của công cuộc đổi mới mang lại ngày càng chứng minh
không thể thiếu đƣợc pháp luật trong đời sống xã hội. Bởi vì đƣờng lối của Đảng
khơng thể thực hiện đƣợc nếu đƣờng lối đó khơng đƣợc nhà nƣớc thể chế thành
pháp luật. Nhà nƣớc không thể tổ chức thực hiện đƣờng lối của Đảng và quản lý xã
hội một cách có hiệu quả nếu khơng thực hiện quản lý bằng pháp luật, các quyền tự
do dân chủ của công dân không thể thực hiện nếu khơng có pháp luật ghi nhận và
bảo vệ. Đảng ta xác định nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
Chính vì thế cho nên pháp luật sẽ có tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý.
Một hệ thống đồng bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho công tác quản lý đƣợc hiệu quả và
thuận lợi. Vì các cơ quan quản lý theo đúng pháp luật quy định mà thực hiện,
không gặp những vƣớng mắc trở ngại nào nếu nhƣ văn bản pháp luật đó mang tính
khoa học và cụ thể. Pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.

Từ đó có thể thấy nhân tố pháp luật có tác động mạnh đến cơng tác quản lý đất
đai. Nó có thể làm nâng cao hiệu quả hoặc làm giảm hiệu lực quản lý. Chính vì thế
kiện tồn hệ thống pháp luật là vấn đề cấp bách hiện nay.
b, Đ ều ki n kinh t , xã

i

* Nhân tố kinh tế
Theo giáo trình Quy oạ và quản lý quy oạ
, năm 2014, NXB Tài
chính: Nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố: Sự phát triển của thị trƣờng (bao gồm
23


×