Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 151 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ PHƢƠNG ANH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THANH TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ PHƢƠNG ANH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THANH TRÌ

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Oanh
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Thị Kim Oanh

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì” là cơng
trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây; các số liệu, dữ liệu,
thơng tin được sử dụng trong luận có nguồn gốc rõ ràng .
Ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Ngô Phƣơng Anh


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi
đã hồn thành luận văn thạc sĩ chun ngành Tài chính- Ngân hàng với đề tài:


“Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì".
Trước hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Kim
Oanh đã ln tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học
thuộc Khoa Tài chính – Ngân hàng, khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân
viên của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Trì đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu và cổ vũ,
động viên tơi hồn thành luận văn.
Sau cùng, tôi xin được cảm ơn các thầy, cơ, nhà khoa học trong Hội
đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cơ,
nhà khoa học để tơi có điều kiện hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận
văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngày

tháng

năm

Tác giả

Ngô Phƣơng Anh



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ ................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về phát triển dịch vụ phi tín dụng ........... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về phát triển dịch vụ phi tín dụng ............. 6
1.1.3. Khoảng trống của các cơng trình nghiên cứu ......................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại ............. 9
1.2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ..................................................... 9
1.2.2. Dịch vụ của ngân hàng thương mại ..................................................... 13
1.3. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ phi tín dụng của NHTM ...................... 16
1.3.1. Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................. 16
1.3.2. Các loại hình dịch vụ phi tín dụng chủ yếu của NHTM ....................... 19
1.4. Phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại .................... 26
1.4.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ phi tín dụng ....................................... 26
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM ... 29
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DVPTD của NHTM ............. 33
1.5. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của một số ngân hàng trên
thế giới và bài học cho Agribank – Chi nhành Thanh Trì .............................. 41
1.5.1. Kinh nghiệm của của một số ngân hàng trên thế giới ........................... 41
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank – Chi nhánh Thanh Trì ....... 47
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 50


2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 50

2.1.1. Thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp ....................................................... 50
2.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ......................................................................... 50
2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 51
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH TRÌ ................................................. 54
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh trì ............................................. 54
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Thanh trì ..................................................................... 54
3.1.2 . Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.. 68
3.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank- Chi nhánh Thanh trì
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 72
3.2. Tổng quan phát triển dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam ......................................................................................................... 77
3.3. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Thanh Trì ......................................................................................................... 86
3.3.1. Đánh giá mức độ phát triển theo các chỉ tiêu định lượng ..................... 86
3.3.2. Đánh giá mức độ phát triển theo các chỉ tiêu định tính ........................ 95
3.3.3. Phân tích kết quả điều tra về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch
vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Thanh Trì ..................................... 96
3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank
– Chi nhánh Thanh Trì .................................................................................. 102
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 102
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................. 103
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI


NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THANH TRÌ .......................................................... 108

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank –
Chi nhánh Thanh Trì ..................................................................................... 108
4.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Thanh Trì ....................................................................................................... 108
4.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Thanh Trì ....................................................................................................... 110
4.2. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi
nhánh Thanh Trì ............................................................................................ 112
4.2.1. Một số giải pháp chung ....................................................................... 112
4.2.2.Một số giải pháp phát triển một số dịch vụ phi tín dụng cụ thể .......... 124
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 127
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 127
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................... 130
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .. 131
KẾT LUẬN .................................................................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 134
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Agribank
ATM
BIDV
CAR
CLDV
CSKH
DVPTD
DVNH
DN
GATS
HNKTQT
KIOS
L/C

NHTM
NHĐT
NHNN
NHTMCP
MLPP
POS
VCB
Vietinbank
VND
XNK
TCTD
WTO

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Hệ thống giao dịch tự động (Automatic Teller Machine)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hệ số an tồn vốn
Chất lượng dịch vụ
Chính sách khách hàng
Dịch vụ phi tín dụng
Dịch vụ ngân hàng
Doanh nghiệp
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
Hội nhập kinh tế quốc tế
Ki-ốt
Thư tín dụng (Letter Of Credit)
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng điện tử
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần

Mạng lưới phân phối
Điểm chấp nhận thẻ
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu
Tổ chức Tín dụng
Tổ chức Thương Mại Thế Giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng, biểu

TT

Trang

1

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2016-2018

73

2

Bảng 3.2


Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2016-2018

73

3

Bảng 3.3

Tốc độ tăng trưởng đầu tư tín dụng giai đoạn 2016-2018

75

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8


Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Đánh giá về nguồn lực ngân hàng

97

10

Bảng 3.10 Đánh giá về mạng lưới kênh phân phối dịch vụ

98

11

Bảng 3.11 Đánh giá về chất lượng DVPTD

98

12

Bảng 3.12 Đánh giá về chính sách khách hàng

99

13


Bảng 3.13 Đánh giá về uy tín thương hiệu

100

14

Bảng 3.14 Đánh giá về quảng cáo và tiếp thị

101

Doanh thu phí dịch vụ tại Agribank chi nhánh Thanh
Trì giai đoạn 2016-2018
Cơ cấu thu nhập chi phí từ DVPTD của Agribank chi
nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018
Thị phần dịch vụ phi tín dụng của Agribank chi nhánh
Thanh Trì giai đoạn 2016-2018
Số lượng mày ATM và POS của Agribank chi nhánh
Thanh Trì giai đoạn 2016-2018
Chi phí đầu tư vào DVPTD của Agribank chi nhánh
Thanh Trì giai đoạn 2016-2018

ii

87

88

90


94

94


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ

TT

Trang

1

Sơ đồ 3.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Tỉ trọng các sản phẩm dịch vụ của Agribank năm 2018

81

4


Hình 3.3

Thị phần của các NHTM tại huyện Thanh Trì năm 2018

89

Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Thanh Trì
Tình hình kinh doanh mảng dịch vụ của các NHTM
năm 2018

iii

60
79


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường với sự phát triển đa dạng của các thành phần
kinh tế hoạt động bình đẳng với nhau trước pháp luật, do đó nó thúc đẩy các
thành phần kinh tế cạnh tranh lẫn nhau để phát triển. Ngân hàng thương mại
(NHTM) cũng là một doanh nghiệp (DN) nên hoạt động kinh doanh của ngân
hàng khơng nằm ngồi sự tác động của cơ chế thị trường. Các NHTM là các
kênh chủ yếu cung ứng vốn đầu tư cho nền kinh tế và đảm bảo sự thanh
khoản trong nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định
nếu có hệ thống ngân hàng hoạt động tốt và hiệu quả. Trình độ phát triển của
một hệ thống ngân hàng một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế của
chính đất nước đó. Các thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng (NH)
luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính phủ, của các DN và của tầng lớp
dân cư trong xã hội.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo buộc các NHTM Việt Nam phải đương
đầu với nhiều thách thức, với sức ép cạnh tranh của thị trường, sự gia nhập
của NHTM nước ngồi, có quy mơ hoạt động lớn hơn, tiềm lực tài chính
mạnh hơn, tính chuyên nghiệp trong kinh doanh... Chính vì vậy, các NHTM
Việt Nam phải củng cố và nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua
việc đa dạng hóa, cải thiện và nâng cao chất lượng của cá dịch vụ ngân hàng,
đặc biệt là các dịch vụ phi tín dụng (DVPTD). Khi mà dịch vụ tín dụng
(DVTD) ln chứa đựng rủi ro cao thì các DVPTD khơng chỉ ít rủi ro hơn mà
cịn mang lại các nguồn thu nhập bổ sung có tỷ trọng ngày càng tăng cho các
NHTM. Thực tế kinh nghiệm ở nhiều quốc gia cho thấy, trong những giai
đoạn mà DVTD gặp nhiều khó khăn như sau thời kỳ khủng hoảng và suy
thối kinh tế, sự phát triển các DVPTD là cần thiết, thậm chí đây được coi là
phao cứu sinh cho nhiều NHTM.
1


Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của việc phát triển DVPTD, các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng đã và đang nỗ lực cố gắng thực hiện
nhiều giải pháp để phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ
ngân hàng (DVNH) mà đặc biệt là DVPTD nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng cao của khách hàng. Phát triển DVPTD đã trở thành một trong những
mục tiêu của chương trình tái cơ cấu hệ thống NHTM.
Thời gian qua, Agribank – Chi nhánh Thanh Trì đã có nhiều đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy hoạt động của Agribank – Chi nhánh Thanh Trì cịn mang nhiều dấu
ấn của loại hình ngân hàng cổ điển, thể hiện ở chỗ: huy động vốn và tín dụng
là hoạt động kinh doanh chủ yếu, trong đó tín dụng là hoạt động kinh doanh
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Sự phát triển của dịch vụ tài chính nói chung và
DVPTD nói riêng ở Agribank – Chi nhánh Thanh Trì cịn có khoảng cách q

xa, địi hỏi phải được tập trung mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tơi lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch
vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Trì” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank – Chi
nhánh Thanh Trì cả về doanh thu, chất lượng và hiệu quả?
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) – Chi nhánh Thanh Trì.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

2


Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về DVPTD tại các NHTM.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển DVPTD tại
Agribank – Chi nhánh Thanh Trì, làm rõ những kết quả đạt được, những mặt
còn tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong phát triển DVPTD mà Agribank –
Chi nhánh Thanh Trì cần khắc phục.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển DVPTD tại
Agribank – Chi nhánh Thanh Trì trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Thực trạng phát triển DVPTD tại Agribank – Chi nhánh Thanh Trì.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về thực trạng phát triển DVPTD
tại Agribank – Chi nhánh Thanh Trì, thơng qua phân tích một số chỉ tiêu như:
Mức độ tăng trưởng thu nhập từ DVPTD; mức độ tăng trưởng thị phần hoạt

động DVPTD trên địa bàn; mức độ tăng trưởng số lượng DVPTD cung cấp;
mức độ tăng trưởng số lượng kênh phân phối hiện đại của DVPTD; v.v… và
một số chỉ tiêu định tính khác như: mức độ hài lòng của khách hàng về
DVPTD; khả năng cạnh tranh trong cung ứng DVPTD… của Agribank – Chi
nhánh Thanh Trì.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình phát triển DVPTD tại
Agribank – Chi nhánh Thanh Trì trong khoảng thời gian từ năm 2016-2018
và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển DVPTD tại ngân
hàng này đến 2020, định hướng đến 2025.
Về không gian: Luận văn này chỉ đi sâu phân tích thực trạng và các giải
pháp phát triển DVPTD tại Agribank – Chi nhánh Thanh Trì trong điều kiện
hoạt động trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
gồm có 4 chương:
3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về dịch vụ
phi tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì.
Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn – Chi nhánh Thanh Trì.

4


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về phát triển dịch vụ phi tín dụng
-

Chien-Chiang Lee, Shih-Jui Yang, Chi-Hung Chang [47]: Non-

interest income, profitability, and risk in banking industry: A cross-country
analysis: Nhóm tác giả đã nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi (tức là
thu nhập từ các DVPTD) đến lợi nhuận và rủi ro của các NHTM, từ kết quả
khảo sát 967 NHTM cổ phần ở Châu Á, nhóm tác giả đã đưa ra kết luận: Các
hoạt động ngoài lãi của các NH Châu Á đã làm giảm rủi ro, nhưng không làm
tăng lợi nhuận (dựa trên số liệu khảo sát lớn). Cụ thể, khi xem xét chuyên
môn ngân hàng và mức thu nhập của một quốc gia, kết quả trở nên phức tạp:
Khi hoạt động ngoài lãi giảm, lợi nhuận và rủi ro tăng lên đối với các NH
chuyên về tiết kiệm, đối với từng loại hình NH như NH hợp tác xã hay
NHTM đầu tư thì các tác động cũng khác nhau. Mặt khác, ở các nước có thu
nhập cao các hoạt động ngoài lãi tăng nguy cơ rủi ro cho các NH, trong khi ở
các nước thu nhập trung bình hoặc thấp thì hoạt động này làm tăng lợi nhuận
hoặc giảm thiểu rủi ro cho các NH. Kết luận cuối cùng mà nhóm tác giả cho
thấy thu nhập ngoài lãi bị tác động bởi lĩnh vực hoạt động chuyên sâu của NH
và mức thu nhập của một quốc gia; các lĩnh vực hoạt động chuyên sâu của
NH quan trọng đối với hiệu quả của việc đa dạng hóa nguồn doanh thu.
-

Wahyu Yuwana Hidayat, Makoto Kakinaka , Hiroaki iyamoto [47]:

Bank risk and non-interest income activities in the Indonesian banking
industry. Nhóm tác giả đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro NH và thu

nhập ngoài lãi của hệ thống NH ở Ấn Độ trong giai đoạn từ năm 2002 đến
5


năm 2008, nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng rõ ràng cho thấy tác động của
hoạt động DVPTD đến rủi ro NH phụ thuộc rất lớn vào qui mô tài sản của
ngân hàng. Cụ thể, mức độ thu nhập từ DVPTD cao liên quan đến rủi ro cho
các ngân hàng có qui mơ tài sản lớn, ngược lại mức độ thu nhập từ DVPTD
thấp liên quan đến rủi ro cho các ngân hàng có qui mơ tài sản nhỏ. Phát hiện
này cho thấy cần bãi bỏ qui định khuyến khích các NH tham gia nhiều hơn
vào các hoạt động DVPTD có thể ảnh hưởng xấu đến hệ thống NH nói chung
mà các NH có qui mơ tài sản lớn đang đóng một vai trị quan trọng ở Ấn Độ.
-

Ilias

Santouridis,

Maria

Kyritsi

[47]:

Investigating

the

Determinants of Internet Banking Adoption in Greece. Nhóm tác giả nghiên
cứu về một DVNH cụ thể là dịch vụ internet banking, dịch vụ Internet

banking gia tăng tiện ích cho người sử dụng: giúp cho họ truy cập vào dịch vụ
NH nhanh hơn, từ bất cứ nơi nào trên thế giới, thời gian và chi phí được giảm,
loại bỏ sự lo lắng do mang tiền mặt. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách sử
dụng một bảng hỏi và phỏng vấn khách hàng, mục đích của nghiên cứu là đo
lường nhận thức của khách hàng về tính tiện ích, mức độ an tồn, n tâm, sự
hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ internet banking. Nghiên
cứu đã cho ra kết quả Cronbach's alpha dao động từ 0,88 và 0,93.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về phát triển dịch vụ phi tín dụng
Liên quan đến vấn đề “Phát triển dịch vụ phi tín dụng” của các NHTM
Việt Nam đã có một số tác giả tiếp cận ở các mảng nghiệp vụ và góc độ khác
nhau, một vài cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến các nghiệp vụ
DVPTD của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua như:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Thị Linh [16], Phát triển dịch vụ phi

tín dụng của các Ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam. Luận án đã
trình bày một cách tổng quan về DVPTD và phát triển DVPTD của các
NHTM, tổng kết kinh nghiệm phát triển DVPTD của một số NHTM nước
6


ngoài và rút ra bài học cho NHTM Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển
DVPTD của các NHTM nhà nước Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển DVPTD của các NHTM nhà nước Việt Nam đến năm 2020.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thu Hương [14], Phát triển dịch vụ

ngân hàng điện tử tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận
án đã trình bày về những vấn đề lý luận về phát triển DVNH điện tử trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới
sự phát triển DVNH điện tử và các giải pháp phát triển DVNH điện tử tại Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Minh Điển [7], Phát triển dịch vụ

phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Luận án đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ, toàn diện những vấn đề lý luận về
DVPTD của NHTM, nêu lên thực trạng phát triển một số DVPTD điển hình
của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam, từ đó đưa ra
các nhóm giải pháp phát triển DVPTD của ngân hàng này.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh [9], Phát triển dịch

vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội. Luận văn đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về phát
triển DVPTD tại NHTM, phân tích thực trạng phát triển DVPTD tại tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội và
đề xuất một số giải pháp phát triển DVPTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Anh Thủy [24], Phát triển dịch vụ

phi tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án đã hệ thống
một cách toàn diện cơ sở lý luận về DVPTD ngân hàng, phân tích thực trạng
phát triển DVPTD của hệ thống NHTM Việt Nam, luận án sử dụng mơ hình
để đo lường sự hài lịng của khách hàng khi sử dụng DVPTD của NH.
7


1.1.3. Khoảng trống của các cơng trình nghiên cứu
- Một số cơng trình chỉ nghiên đến một dịch vụ (DV) cụ thể trong các

DVPTD như DV thẻ, DVNH điện tử mà chưa nghiên cứu phân tích tổng thể
các DVPTD.
- Một số nghiên cứu chỉ xem xét DVPTD phát triển trên góc độ thu


nhập từ DV này mang lại cho NH và tác động của việc tăng thu nhập từ
DVPTD đến rủi ro của NH, mà chưa xem xét đến việc có nên hay khơng nên
và bằng cách nào để phát triển tồn diện các DVPTD của NHTM.
- Có những nghiên cứu đã tập trung vào vấn đề phát triển DVPTD

nhưng trong phạm vi quá rộng, cho tất cả các NHTM trong khi đó với mỗi
nhóm NHTM (NHTMNN, NHTMCP...) lại có những đặc thù riêng. Những
giải pháp mà các nghiên cứu này đưa ra chưa mang tính riêng biệt để phù hợp
với đặc điểm của từng nhóm NHTM hoặc của một chi nhánh NHTM cụ thể.
- Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu trước đây cũng chưa giải quyết

triệt để được các vấn đề như: để cho NH đạt lợi nhuận cao nhất thì mức chi
phí đầu tư vào DVPTD là bao nhiêu trên tổng thu nhập của NH; Lượng hóa
mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến sự phát triển DVPTD của các
NHTM; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tác động cụ thể
vào mỗi nhân tố với các mức độ khác nhau để phát triển DVPTD của các
NHTMNN.
Đối với Agribank – Chi nhánh Thanh Trì, một trong những chi nhánh
ln có thành tích hoạt động tốt nhiều năm liền, nhưng chưa có một cơng
trình khoa học nào nghiên cứu về sự phát triển DVPTD đang được thực hiện.
Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì” để
tiến hành nghiên cứu. Tất cả các “khoảng trống” trên đây sẽ là hướng nghiên
cứu chính của luận văn này.
8


1.2. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
- Ngân hàng:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức đã có quá trình phát triển từ khá
lâu, song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về ngân hàng.
Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: “Được coi là ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xun nhận của
cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ và các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi, cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (bằng cách viết séc hay bằng
việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay
thương mại được xem là một ngân hàng.
Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng
thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền gửi ký thác, buôn bán vàng bạc hành
nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu
thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Luật số: 46/2010/QH12):
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản”.
- Ngân hàng thương mại:
Trong lịch sử, sự xuất hiện của NHTM diễn ra khá sớm, khái niệm về
NHTM khá đa dạng xét theo mỗi quốc gia, mỗi khu vực.
Tại Mỹ, NHTM “là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
9


thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” do vậy các NHTM còn được gọi là

các “Bách hóa tài chính - financial department stores” (Peter Rose, 2002).
Tại Trung Quốc, theo quy định của Luật NHTM năm 1995, NHTM là
các bộ phận hợp nhất được thành lập theo bộ Luật Công ty để nhận các khoản
tiền gửi từ công chúng, cấp các khoản vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán
và tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan khác.
Tại Việt Nam, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (Luật số:
47/2010/QH12):
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động ngân hàng; tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này; theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó, hoạt động NH là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường
xuyên các nghiệp vụ: cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài
khoản, nhận tiền gửi.
Như vậy, mặc dù cách diễn giải khá đa dạng nhưng nhìn chung cách
hiểu về NHTM của các nước trên thế giới tương đối thống nhất: NHTM là
một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền tệ, với nghiệp vụ thường xuyên là
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán và cung ứng dịch vụ
liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
10


1.2.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc ngành nghề kinh

doanh có điều kiện do vậy hoạt động NHTM có những đặc điểm rất khác biệt
so với các loại hình dịch vụ khác.
Trước hết, xét về bản chất, NHTM hoạt động kinh doanh với hai hình
thức chính là kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ liên quan đến lĩnh vực
tài chính - ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động kinh doanh
tiền tệ chính là việc huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách
hàng, cịn hoạt động cung ứng dịch vụ chính là cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ liên quan đến tiền tệ, thanh tốn nhằm mục đích thu phí hoặc hoa
hồng; như vậy, khác với các doanh nghiệp thông thường, NHTM hoạt động
trên cơ chế kinh doanh bằng tiền của tổ chức, cá nhân để thu lợi.
Hai là, NHTM phải tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật, chịu sự
giám sát chặt chẽ của các cơ quan có liên quan trong quá trình hoạt động.
Ba là, hoạt động NHTM có mức độ rủi ro cao và mang tính hệ thống,
điều đó có nghĩa là là rủi ro của một NHTM có thể tác động đến cả hệ thống
NHTM. NHTM có vai trị quan trọng điều chuyển vốn cho nền kinh tế nhờ
đặc thù của hoạt động kinh doanh tiền tệ là huy động vốn của người khác để
cấp tín dụng cho khách, chính vì vậy rủi ro của ngân hàng dẫn đến rủi ro cho
người gửi tiền, người vay tiền cũng như cho cả nền kinh tế.
1.2.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, để có thể duy
trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội, NHTM ngày càng
thực hiện nhiều vai trò mới, cụ thể:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển
vốn trong nền kinh tế. Thông qua NHTM, nguồn vốn nhàn rỗi (chủ yếu là tiền
tiết kiệm của hộ gia đình) được thành vốn tín dụng cho các doanh nghiệp và
11


các thành phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa thiết bị và các tài sản khác;
đồng thời, NHTM là người cung cấp các khoản tín dụng cho người tiêu dùng

với quy mô lớn nhất, là một trong những thành viên quan trọng nhất của thị
trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát
hành để tài trợ cho chương trình cộng đồng. v.v...
Thứ hai, NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng
thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ của họ, như
bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử…
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách
hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo
vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khốn...
Thứ năm, NHTM là cơng cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế
NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của các công cụ của các
chính sách tiền tệ được đưa ra bởi Ngân hàng Trung ương như lãi suất, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, thị trường mở... đồng thời nó chuyển tiếp nhanh chóng các
tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì, các hoạt động kinh
doanh của các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác trong nền kinh tế đều gắn
liền với hoạt động kinh doanh của NHTM. Mặt khác, thông qua NHTM và
các định chế tài chính trung gian khác, nhu cầu tiền mặt, tỷ giá, lãi suất, tình
hình sản lượng, cơng ăn việc làm, giá cả... của nền kinh tế được phản hồi về
cho Ngân hàng Trung ương để Chính phủ và Ngân hàng Trung ương có
những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa
các quốc gia.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là hội nhập vào cộng đồng
kinh tế khu vực và toàn thế giới, việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế là một
12


tất yếu, qua đó giúp cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình; thơng
qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức

tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế..., NHTM giúp cho việc thanh
toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an tồn, hỗ trợ
đắc lực cho các hoạt động kinh tế đạt được hiệu quả cao, đồng thời góp phần
khẳng định vị trí và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, của
NHTM trên trường quốc tế.
1.2.2. Dịch vụ của ngân hàng thương mại
Hiện nay, định nghĩa về dịch vụ chưa có sự thống nhất, tại mỗi quốc
gia lại có cách hiểu khác nhau. Hiệp định chung về thương mại (GATS) của
Tổ chức Thương mại Thế giới cũng không nêu khái niệm dịch vụ mà thay vào
đó là chia thành 12 ngành lớn: (1) Dịch vụ kinh doanh; (2) Dịch vụ liên lạc;
(3) Dịch vụ xây dựng và thi công; (4) Dịch vụ phân phối; (5) Dịch vụ giáo
dục; (6) Dịch vụ mơi trường; (7) Dịch vụ tài chính; (8) Dịch vụ liên quan đến
sức khỏe và dịch vụ xã hội; (9) Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ
hành; (10) Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao; (11) Dịch vụ vận tải; và (12)
Các dịch vụ khác. Dịch vụ tài chính bao gồm: dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo
hiểm và liên quan đến bảo hiểm, dịch vụ tài chính khác.
Đối với DVNH cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau, có quan niệm
cho rằng: “DVNH không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động
nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (cho vay,
huy động tiền gửi), chỉ những hoạt động khơng thuộc nội dung nói trên mới
gọi là DVNH (như chuyển tiền, thư ủy thác, mua bán hộ, mơi giới kinh doanh
chứng khốn...)”. Quan niệm khác lại cho rằng “tất cả hoạt động ngân hàng
phục vụ cho doanh nghiệp và công chúng đều là DVNH”.
Luật Các TCTD năm 2010 mặc dù không nêu khái niệm về DVNH
nhưng đã chỉ rõ “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
13


xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”. Nói chung, DVNH cần được

xem xét trên phương diện rộng, bao gồm tất cả các dịch vụ mà ngân hàng
cung ứng cho cá nhân, doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời (tiền gửi, tín
dụng, thanh tốn, ngoại hối.), khơng bao gồm các hoạt động do NHTM tự làm
cho chính mình (đi vay.). Cách tiếp cận này cơ bản phù hợp với phân ngành
DVNH theo WTO, GATS cũng như quy định tại các nước phát triển.
Do vậy, DVNH của NHTM là toàn bộ các dịch vụ mà NHTM cung cấp
cho khách hàng liên quan đến tiền tệ, thanh tốn, tín dụng thơng qua các kênh
phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách
hàng trong điều kiện pháp luật cho phép.
- Căn cứ theo tính chất dịch vụ thì DVNH được phân thành hai loại:
Dịch vụ tín dụng ngân hàng và dịch vụ phi tín dụng ngân hàng.
+ Dịch vụ tín dụng ngân hàng:
Cấp tín dụng của ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng ,bao thanh tốn,và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
+ Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng:
Đó là các dịch vụ gắn liền với việc thu phí do các NHTM thực hiện,
thông qua việc cung cấp DVNH cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
nhằm thu được lợi nhuận, điển hình cho DV này là DV thanh tốn, DV bảo
lãnh, DVNH điện tử, DV kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
- Căn cứ theo cách thức cung cấp dịch vụ, có thể chia DVNH thành
hai loại: DVNH bán buôn và DVNH bán lẻ.
Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại hàng
hóa, bán bn là hoạt động bán hàng hóa với số lượng lớn cho trung gian
14


thương mại ( đại lý, người bán lẻ,…) mà không bán nhỏ lẻ, trực tiếp cho
người sử dụng; ngược lại, bán lẻ là hình thức mà người bán bán hàng trực tiếp

cho người tiêu dùng.
Các dịch vụ ngân hàng hiện nay bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như
thanh toán, bảo lãnh, quản lý đầu tư ủy thác...
Do vậy, việc đưa ra một số tiêu chí cụ thể để xác định chính xác đối với
các loại hình dịch vụ, những DV nào thuộc bán lẻ, những DV nào thuộc bán
buôn là điều rất khó tuy nhiên, có thể dựa vào những đặc điểm chung và tiêu
biểu, tương tự như bán bn, bán lẻ các hàng hóa thơng thường khác để nhận
diện và phân loại. Với cách thức như vậy, có thể nói “DVNH bán bn là
cách thức bán thơng qua các trung gian tài chính (các NHTM, các quỹ...) hoặc
thơng qua thị trường tài chính (như thị trường tiền tệ liên NH để cho vay,
thanh toán bù trừ) và đối với các cơng ty, tập đồn kinh tế lớn với những gói
DV giá trị lớn”.
Và DVNH bán lẻ được hiểu là “những hình thức bán trực tiếp đến các
cá nhân, gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và một số gói DV nhỏ lẻ đối
với các cơng ty, tổ chức kinh tế lớn”.
- Căn cứ theo thời gian xuất hiện thì DVNH được phân thành hai loại:
DVNH truyền thống và DVNH hiện đại.
+ DVNH truyền thống: Là các DV đã được NHTM thực hiện trong
nhiều năm trên nền công nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng; một số DVNH
truyền thống như: DV Thanh tốn, DV Tín dụng, DV Kinh doanh ngoại tệ…
+ Dịch vụ ngân hàng hiện đại: Là các DV mới được đưa vào hoạt
động của NH, được ra đời trên nền tảng công nghệ mới, đem lại các tiện ích
mới cho khách hàng; một số DVNH hiện đại như: DV thanh toán tiền điện tử,
DV thẻ NH, DV quản lý tiền mặt, DVNH tại nhà, DV bảo quản và ký gửi,
DV cho thuê tài chính...
15


×