Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý dịch vụ hải quan điện tử tại cục hải quan thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THANH HOA

QUẢN LÝ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THANH HOA

QUẢN LÝ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Đức Hiệp

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: Quản lý dịch vụ hải quan điện tử tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phịng là cơng trình nghiên cứu độc lập và trung
thực của tôi.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê trong Luận văn là trung
thực có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

LÊ THỊ THANH HOA


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Trƣờng Đại Học Kinh Tế
- Đại Học Quốc Gia Hà Nội, quý Thầy Cô giáo đã giúp học viên trang bị kiến
thức, tạo môi trƣờng và điều liện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Với sự kính trọng và biết ơn, học viên xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân
thành đến PGS.TS. Trần Đức Hiệp đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, công chức các Vụ, Cục thuộc Tổng
Cục Hải quan và Cục Hải quan thành phố Hải Phòngvà các doanh nghiệp tham
gia khảo sát đã giúp đỡ, chia sẻ thông tin, cung cấp cho học viên nhiều nguồn
tƣ liệu, tài liệu, số liệu hữu ích để cho tôi phục vụ cho đề tài luận văn này.

Học viên cũng xin gửi lời tri ân tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và
hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Lê Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC
DANH M C CH VI T TẮT .................................................................................... i
DANH M C CÁC BẢNG ........................................................................................... ii
DANH M C BIỂU ĐỒ ...............................................................................................iii
DANH M C SƠ ĐỒ ................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ................................... 4
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ hải quan điện tử ..................................... 8
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 8
1.2.2. Nội dung quản lý dịch vụ hải quan điện tử ....................................... 21
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử ........... 25
1.2.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dịch vụ hải quan
điện tử .......................................................................................................... 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 31

2.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 31
2.1.1 Các phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp ....................................... 31
2.1.2 Các phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp ..................................... 33
2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................. 34
2.2.1. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu ........................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ............................................................ 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ...................................................... 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................... 38
3.1. Khái quát về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ................................... 38


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.... 38
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục Hải
quan thành phố Hải Phịng .......................................................................... 39
3.1.3. Q trình hình thành và mơ hình hải quan điện tử hiện nay tại
Cục Hải quan thành phố Hải Phịng ............................................................ 44
3.2.Tình hình quản lý dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2017............................................................. 48
3.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý ................................................................. 48
3.2.2. Kế hoạch xây dựng và phát triển dịch vụ hải quan điện tử tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng ................................................................... 49
3.2.3. Huy động, phân bổ các nguồn lực..................................................... 50
3.2.4. Quản lý chất lƣợng hải quan điện tử ................................................. 54
3.2.5. Kiểm tra sau thông quan ................................................................... 57
3.2.6. Hoạt động kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch xây dựng
và phát triển dịch vụ hải quan điện tử ......................................................... 59
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 60
3.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc .................................................................... 60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................... 65

Chƣơng 4. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG.................................................. 73
4.1. Phƣơng hƣớng hồn thiện quản lý dịch vụ hải quan điện tử tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng ....................................................................... 73
4.1.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ hải quan điện tử của Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng đến năm 2025 ........................................................... 73
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý dịch vụ hải quan điện tử của
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đến năm 2025 .................................... 75
4.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử tại


Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ................................................................ 80
4.2.1. Đƣa ra kế hoạch xây dựng và phát triển dịch vụ hải quan điện tử
cụ thể, phù hợp với thực tế và có thể triển khai co hiệu quả ...................... 80
4.2.2. Nguồn lực kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật và CNTT..................... 80
4.2.3. Nguồn lực tài chính và đầu tƣ phát triển ........................................... 82
4.2.4. Năng lực lãnh đạo và quản trị chung ................................................ 83
4.2.5. Kiểm tra sau thông quan ................................................................... 83
4.2.6. Năng lực liên kết và quan hệ đối tác ................................................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 1
PH L C


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin


CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DV

: Dịch vụ

DN

: Doanh nghiệp

HQ

: Hải quan

HQĐT

: Hải quan điện tử

KD

: Kinh doanh

QLRR

: Quản lý rủi ro

TCHQ


: Tổng cục Hải quan

TTHQĐT

: Thủ tục hải quan điện tử

SX

: Sản xuất

XNK

: Xuất nhập khẩu

KTSTQ

: Kiểm tra sau thông quan

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Số lƣợng tờ khai thực hiện TTHQĐT (2013-2017)

58

4

Bảng 3.4 Số lƣợng tờ khai thực hiện TTHQĐT (2013-2017)

61

5

Bảng 3.5 Kim ngạch thực hiện TTHQĐT

62

6

Bảng 3.6 Số lƣợng DN XNK thực hiện TTHQĐT

62


7

Bảng 3.7 Số thu thuế thực hiện TTHQĐT

63

Trang

Bảng phân bổ tài chính cho các hoạt động của
đơn vị 2013-2017
Chất lƣợng công chức Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2013-2017

ii

50

51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang


1

Biểu đồ 3.1 Số lƣợng tờ khai thực hiện TTHQĐT (2013 - 2017)

61

2

Biểu đồ 3.2 Kim ngạch thực hiện TTHQ điện tử (2013 – 2017)

62

3

Biểu đồ 3.3 Số lƣợng DN XNK thực hiện TTHQĐT (2013- 2017)

63

4

Biểu đồ 3.4 Số thu thuế thực hiện TTHQ điện tử (2013- 2017)

64

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan truyền thống

9

2

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan điện tử

13

3

Sơ đồ 3.3

4

Sơ đồ 3.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cục Hải quan Thành
phố Hải Phịng

Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng

iv

42
46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO
và xu hƣớng thƣơng mại hố tồn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, trong những
năm qua nền kinh tế nƣớc ta đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, điều này đã tạo cho chúng ta những thời cơ mới nhƣng cũng
đồng thời đặt ra những yêu cầu cấp bách, ngày càng phức tạp hơn về đảm bảo an
ninh xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu, phƣơng tiện xuất nhập cảnh, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại thì
cơ quan Hải quan phải đƣơng đầu với những thách thức rất lớn về sự gia tăng về
quy mô, độ phức tạp của các hoạt động thƣơng mại quốc tế; nguy cơ khủng bố; mối
đe dọa môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện các cam kết quốc tế
liên quan lĩnh vực Hải quan; tuân thủ các quy định của pháp luật; đồng hành với các
yêu cầu đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động thƣơng mại hợp pháp.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để kịp thời đáp ứng các yêu cầu
nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài, nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, bắt
kịp với trình độ phát triển của Hải quan các nƣớc tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới, thời gian qua ngành Hải quan đã và đang đẩy mạnh cải cách,
hiện đại hóa, triển khai Hệ thống hải quan điện tử, ứng dụng phƣơng thức
quản lý hải quan hiện đại vào tất cả các khâu trong quy trình nghiệp vụ. Các

dự án, đề án cải cách hiện đại hóa về nghiệp vụ và về công nghệ thông tin
cũng đang trong giai đoạn gấp rút triển khai, ứng dụng trên tồn quốc.
Trong tiến trình đó, dịch vụ hải quan điện tử đƣợc coi là một trong
những nội dung trọng tâm của chƣơng trình cải cách hành chính, là bƣớc quan
trọng của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý, tạo điều kiện thơng
thống, thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngƣời dân thực hiện hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa.
1


Cục Hải quan thành phố Hải Phòng là một trong hai đơn vị đầu tiên
cùng với Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh trong tồn ngành thí điểm
thực hiện dịch vụ hải quan điện tử từ năm 2005 và triển khai đồng loạt trong
phạm vi toàn quốc từ năm 2013, dịch vụ hải quan điện tử đã thể hiện đƣợc
những ƣu điểm nổi bật so với dịch vụ hải quan thủ cơng trƣớc đó nhƣ: tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, rút ngắn thời gian thơng
quan hàng hóa, giảm bớt thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, góp phần thúc đẩy nhanh q trình hội nhập kinh tế, hành chính của Việt
Nam với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh những ƣu điểm chung đã có đƣợc nêu trên thì việc triển khai
dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập, chƣa đáp ứng tốt với yêu cầu quản lý, nhu cầu và sự hài
lòng của doanh nghiệp và ngƣời dân khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu,
cần đƣợc nghiên cứu, cải tiến, điều chỉnh thích hợp.
Xuất phát từ những luận điểm trên, học viên lựa chọn đề tài: "Quản lý
dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng" làm luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng cần phải có các giải pháp nào để
hồn thiện cơng tác quản lý dịch hải quan điện tử trong thời gian tới?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Luận văn hƣớng tới mục tiêu chính là đƣa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử ở Cục Hải quan thành phố Hải
Phịng.
Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dịch vụ hải quan
điện tử.
2


- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những
hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý dịch vụ hải quan điện
tử của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử của cơ quan hải quan cấp
tỉnh thành.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tiếp cận vấn đề dƣới góc độ quản lý kinh tế về
dịch vụ hải quan điện tử.
- Về không gian:quản lý dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phịng.
- Về thời gian: Nghiên cứu cơng tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong 05 năm gần đây (2013-2017).
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý

dịch vụ hải quan điện tử
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý dịch
vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.

3


Chƣơng1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, hải quan điện tử cũng nhƣ cơng cuộc cải
cách hiện đại hóa hải quan là chủ đề nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện khác
nhau và đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này và đó cũng
ln là đề tài nóng, cập nhật nhanh xu hƣớng trên thế giới. Tuy nhiên, tiếp
cận tình hìnhquản lý dịch vụ hải quan điện tử và đƣa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử thì lại làvấn đề chƣa có nhiều
nghiên cứu đề cập đặc biệt là trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan thành
phố Hải Phịng. Các cơng trình nghiên cứu đã tập trung theo một góc độ nhất
định, có giá trị cao và hƣớng tới hồn thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu có các
đề tài liên quan nhƣ sau:
(1) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2010): “Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế trong xây dựng và thực hiện thủ
tục hải quan điện tử ở Việt Nam” của tác giả Lê Nhƣ Quỳnh. Đề tài tập trung
nghiên cứu hệ thống hóa, phân tích một cách tồn diện hệ thống các chuẩn
mực quốc tế liên quan đến xây dựng và thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đề
tài đã đánh giá đƣợc hiệu quả áp dụng theo kinh nghiệm của thế giới và đánh

giá thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
(2) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2011): “Nghiên cứu ứng
dụng chữ ký điện tử trong thủ tục hải quan điện tử” của tác giả Nguyễn Trần
Hiệu. Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng chữ ký số trong việc triển
khai thủ tục hải quan điện tử. Đề tài nghiên cứu tổng thể chung của cả ngành
hải quan xong đối tƣợng nghiên cứu là chữ ký số thì chỉ là một phần của việc
quản lý hải quan điện tử nói chung.

4


(3) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2015): “Cơ sở lý luận và
thực tiễn đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ
quan hải quan” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn. Đề tài tập trung nghiên cứu
các tiêu chí và thực tiễn để đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu khi đến làm việc với cơ quan hải quan.
(4) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2016): “Một số giải pháp về
công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa tại cảng biển” của tác giả Lê Đức Thành. Đề tài tập trung nghiên cứu
thực trạng việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong ngành hải quan hiện nay từ
đó đƣa ra giải pháp về công nghệ thông tin để giúp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về hải quan đối với một hệ thống hàng hóa cụ thể là tại cảng biển.
(5) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2017): “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin trong ngành hải quan” của tác giả Nguyễn Quang Tiến. Đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành hải quan hiện nay từ đó đƣa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hải quan.
(6) Đề tài luận văn thạc sỹ (2015): “Nâng cao chất lượng dịch vụ hải
quan điện tử tại Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Bắc Thăng Long thuộc

Cục Hải quan thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Tuấn Anh. Đề tài tập trung
nghiên cứu đánh giá chất lƣợng dịch vụ hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan
Khu công nghiệp Bắc Thăng Long trên quan điểm cảm nhận từ phía khách
hàng. Đề tài tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu là chất lƣợng dịch vụ hải quan
điện tử; đây chỉ là một nội dung trong công tác quản lý dịch vụ hải quan điện
tử nói chung.
(7) Đề tài luận văn thạc sỹ (2006): “Thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thanh Long. Đề tài tập
5


trung nghiên cứu về thủ tục hải quan điện tử đối với loại hình cụ thể là hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên phạm vi cụ thể là tại Cục Hải quan thành phố
Hồ Chí Minh từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện hơn cho việc thực hiện thủ tục
hải quan điện tử của đơn vị.
(8) Đề tài luận văn thạc sỹ (2014): “Thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội - Thực trạng và
giải pháp” của tác giả Võ Quang Đông. Đề tài tập trung nghiên cứu về thủ
tục hải quan điện tử đối với loại hình cụ thể là hàng hóa xuất nhập khẩu trên
phạm vi cụ thể là tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội từ đó đƣa ra giải pháp
hồn thiện hơn cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử của đơn vị.
(9) Đề tài luận văn thạc sỹ (2009): “Hoàn thiện thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan thành
phố Hà Nội – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp” của tác giả Hoàng Thùy Dƣơng.
Đề tài tập trung nghiên cứu về thủ tục hải quan nói chung nhƣng chỉ đối với
đối tƣợng cụ thể là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trên địa
bàn quản lý của Cục Hải quan thành phố Hà Nội – Nhìn từ góc độ doanh
nghiệp. Đề tài nghiên cứu với đối tƣợng rất cụ thể và tập trung nghiên cứu thủ
tục hải quan nói chung (gồm cả thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan

truyền thống).
(10) Đề tài luận văn thạc sỹ (2013): “Đánh giá sự hài lòng của doanh
nghiệp đối với sử dụng dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Dƣơng Văn Định. Đề tài tập trung nghiên cứu về chất
lƣợng dịch vụ thủ tục hải quan điện tử và sự hài lòng của doanh nghiệp đối với
chất lƣợng dịch vụ thủ tục hải quan điện tử với phạm vi là các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Đây cũng chỉ là một
nội dung trong công tác quản lý dịch vụ hải quan điện tử nói chung.
(11) Đề tài luận văn thạc sỹ (2015): “Hoàn thiện thủ tục hải quan điện
tử theo hƣớng áp dụng cơ chế một cửa quốc gia tại Cục Hải quan thành phố
6


Hải Phòng” của tác giả Trần Thị Thu Hà. Đề tài tập trung nghiên cứu việc áp
dụng cơ chế một cửa quốc gia để giúp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử.
(12) Kết quả nghiên cứu (2017): “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính cơng tại Cục
Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của đồng tác giả TS. Nguyễn Quyết Thắng
(Trƣởng Khoa Quản trị du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Trƣờng Đại học Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh (Hutech)), Nguyễn Trung Hiếu (Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Vũng Tàu).
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lƣợng
kiến thức và thông tin khá lớn về hải quan điện tử. Tuy nhiên, cách tiếp cận,
đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của các đề tài có khác nhau. Mặc
dù đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về các vấn đề có liên quan
đến hải quan điện tử, nhƣng chƣa cơng trình nào nghiên cứu về quản lý dịch
vụ hải quan điện tử. Những cơng trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu
tổng thể về thủ tục hải quan điện tử của toàn ngành hay đi cụ thể vào góc độ
chất lƣợng dịch vụ hải quan điện tử chứ chƣa tiếp cận vào quản lý dịch vụ hải
quan điện tử. Bài tốn quản lý tuy khơng mới nhƣng ln là bài tốn khó, là

vận mệnh sống còn của đơn vị. Và đi tiếp cận hƣớng nghiên cứu về quản lý
dịch vụ hải quan điện tử thì lại là góc nhìn mới, vừa mang tính tổng thể trên
góc độ quản lý, vừa mang tính cụ thể về loại hình dịch vụ hải quan điện tử xét về bản chất cũng là một loại hình dịch vụ cơng.
Nhƣ vậy, cịn nhiều khía cạnh của vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu,
khám phá, làm rõ cả về phƣơng diện lý luận và phƣơng diện thực tiễn.
Từ những đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài dẫn
trên, tác giả luận văn sẽ nghiên cứu góc độ mới hơn về hải quan điện tử trên
địa bàn cụ thể đó là góc độ quản lý dịch vụ hải quan điện tử trên địa bàn Cục
Hải quan thành phố Hải Phịng.
Luận văn sẽ có sự kế thừa chọn lọc, phát triển một số nội dung nghiên
7


cứu của của các cơng trình khoa học có liên quan nêu trên trong quá trình
nghiên cứu nhƣ: một số lý thuyết về thủ tục hải quan, thủ tục hải quan điện tử,
chất lƣợng dịch vụ hải quan điện tử.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ hải quan điện tử
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Dịch vụ hải quan
a) Khái niệm và vai trò của dịch vụ hải quan
- Khái niệm: Thông qua các quy định, quy trình, thủ tục hải quan; dịch
vụ hải quan đƣợc hiểu bao gồm các nội dung: khai báo hải quan, làm thủ tục
hải quan, thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu, giao nhận kho vận hàng hóa
xuất nhập khẩu (xét tới tại kho ngoại quan), tƣ vấn pháp luật về hải quan.
- Vai trò của dịch vụ hải quan
+ Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh theo quy định của pháp luật. Đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng, an tồn,
an ninh cho xã hội nói chung và nền kinh tế nói riêng. Tạo sự cơng bằng với
tồn bộ khối doanh nghiệp.

+ Chủ động phịng, chống bn lậu, gian lận thƣơng mại và vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới.
+ Thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân
sách nhà nƣớc.
+ Thông qua dịch vụ hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm tƣ vấn,
giúp đỡ, giải đáp các thắc mắc, khó khăn khi thực hiện và sau khi doanh
nghiệp thực hiện.
b) Dịch vụ hải quan truyền thống

8


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan truyền thống
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Dịch vụ hải quan truyền thống đƣợc mô tả qua các nội dung nghiệp vụ
cụ thể sau:
* Dịch vụ khai báo hải quan
Tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan để thơng
quan hàng hóa thì hàng hóa mới đƣợc đƣa vào thị trƣờng trong nƣớc hay xuất
ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc khai báo hải quan có thể do doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tựđảm nhiệm. Tức là doanh nghiệp cử nhân viên của mình đi khai
báo hải quan cho lô hàng xuất khẩu (nhập khẩu) hay làm các thủ tục hải quan
có liên quan tới lơ hàng để thơng quan hàng hóa. Hoặc doanh nghiệp có thể
thuê các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ hải quan, thƣờng là các
đại lý hải quan, họ sẽ thay mặt doanh nghiệp (gọi tắt là chủ hàng) thực hiện
trách nhiệm của ngƣời khai hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ
tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng (giữa chủ hàng vàđại lý hải
quan). Việc kê khai phải đảm bảo đầy đủ, chi tiết vềđặc điểm, số lƣợng, trọng
lƣợng, trị giá, quy cách, phẩm chất và mã số của hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu. Ngƣời xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp tờ khai hải quan theo mẫu do
Tổng cục Hải quan ban hành.
* Làm thủ tục hải quan

9


Sau khi khai báo hải quan cho lơ hàng thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu
cần làm thủ tục hải quan cho lơ hàng đó. Thủ tục hải quan là các khâu công
việc mà ngƣời xuất nhập khẩu và cán bộ nhân viên hải quan thực hiện theo
đúng qui định của pháp luật về Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Luật Hải quan Việt Nam năm 2014 Điều 21, Khoản 1 qui định trình tự
thủ tục Hải quan bao gồm 3 nội dung là: khai báo hải quan, đƣa hàng hoá,
phƣơng tiện vận tải đến địa điểm đƣợc qui định cho việc kiểm tra thực tế hàng
hoá, phƣơng tiện vận tải và nộp thuế hải quan cùng các nghĩa vụ khác theo
qui định của pháp luật. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, sau khi nhận
đƣợc thơng tin từ doanh nghiệp tại khâu khai báo hải quan thì cơ quan hải
quan sẽ tổ chức phân luồng hàng hóa và thực hiện kiểm tra, hàng hóa theo 03
luồng: luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ.
Mức 1: Luồng xanh: miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá
Mức 2: Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá
Mức 3: Luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hố.
Sau khi hồn thành các thủ tục hải quan nêu trên thì hàng hóa sẽđƣợc
thơng quan. Để q trình thơng quan đƣợc diễn ra thuận lợi, các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cần đảm bảo quá trình khai báo hải quan là chính xác bởi q
trình khai báo hải quan sẽảnh hƣởng tới việc phân luồng hàng hóa, nếu hàng
hóa rơi vào phân luồng vàng vàđỏ thì sẽ tốn thêm thời gian và chi phí của

doanh nghiệp trong quá trình thơng quan cho hàng hóa (nhƣ chi phí lƣu kho
bãi, bảo quản, bốc dỡ…).
* Kho ngoại quan
Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi đƣợc ngăn cách với khu vực xung
quanh để tạm lƣu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụđối với hàng hóa từ
nƣớc ngồi hoặc từ trong nƣớc đƣa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại
10


quan đƣợc ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng. Kho ngoại quan là kho
của hải quan hoặc của tƣ nhân đặt dƣới sự giám sát của hải quan vàđƣợc dùng
để tạm chứa hàng chƣa làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có). Tại các kho
này, chủ hàng có thể sửa chữa, đóng gói và phân chia lại hàng hóa dƣới sự
giám sát của hải quan. Khi chủ hàng hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu và
nộp thuế (nếu có), hải quan sẽ cấp một chứng từ gọi là giấy phép xuất kho
ngoại quan cho phép hàng đƣợc rời để chuyển tiếp vào nội địa hoặc tái xuất đi
nƣớc ngoài.
Các dịch vụ kho ngoại quan đƣợc cung cấp cho các đối tƣợng hàng hóa:
• Hàng hố xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu.
• Hàng hố hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
• Hàng hố do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.
• Hàng hố của chủ hàng nƣớc ngoài chƣa ký hợp đồng bán hàng cho
doanh nghiệp Việt Nam.
• Hàng hố của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nƣớc ngoài
chờđƣa vào thị trƣờng trong nƣớc, chƣa phải nộp thuế nhập khẩu.
• Hàng hố từ nƣớc ngồi quá cảnh, lƣu kho tại Việt Nam để chờ xuất
khẩu sang nƣớc thứ ba.
* Dịch vụ tƣ vấn pháp luật về hải quan
Việc làm thủ tục thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu phải trải qua
nhiều cơng đoạn, đƣợc quy định tại Luật Hải quan và các văn bản quy định,

hƣớng dẫn cụ thể nhƣ Nghịđịnh, Thông tƣ, công văn hƣớng dẫn... Do đó nếu
doanh nghiệp khơng nắm rõ luật sẽ dẫn tới những sai sót khơng cần thiết, kéo dài
q trình thơng quan hàng hóa, gây nên thiệt hại cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó
khơng phải doanh nghiệp nào cũng có phịng ban chun về hoạt động xuất nhập
khẩu, do đó khơng có cán bộ chun sâu, nắm rõ về nghiệp vụhải quan.
Đểđáp ứng nhu cầu thực hiện thủ tục khai hải quan, hiện nay trên thị
trƣờng đã có các doanh nghiệp khai thuê hải quan, họ cũng cung cấp cả dịch
vụ tƣ vấn về luật hải quan và các thủ tục liên quan tới thông quan cho hàng
11


hóa. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc giải quyết những
thắc mắc hay khiếu nại với cơ quan hải quan về vấn đề thuế hay vấn đề thông
quan chậm. Tại các Chi cục Hải quan cũng thành lập bộ phận tƣ vấn về Luật
Hải quan hay các website để giải thích các vấn đề thắc mắc của doanh nghiệp.
Hàng năm, Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố cũng tổ
chức những buổi đàm thoại giữa hải quan và doanh nghiệp nhằm nâng cao sự
phối hợp giữa hải quan và doanh nghiệp, trả lời những câu hỏi bức xúc của
doanh nghiệp về các thủ tục hải quan hiện hành, tháo gỡ những vƣớng mắc
cịn gây cản trở trong q trình làm thủ tục, tạo điều kiện thơng thống, nhanh
chóng hơn cho các doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan.
1.2.1.2. Dịch vụ hải quan điện tử
a) Khái niệm dịch vụ hải quan điện tử
Dịch vụ hải quan điện tử về bản chất là một loại hình dịch vụ cơng,
đƣợc cung cấp bởi cơ quan hải quan thông qua các phƣơng tiện điện tử. Qua
đó, cơ quan hải quan thực hiện các cơng việc, thủ tục hải quan theo yêu cầu
của ngƣời đến khai báo hải quan và quy định của pháp luật, để cuối cùng
nhằm mục đích thơng quan hàng hóa của khách hàng.
Trong dịch vụ hải quan điện tử, việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin
khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về hải

quan giữa các bên có liên quan và thực hiện thông quan đƣợc thực hiện bằng
phƣơng tiện điện tử.
Đi cùng với dịch vụ hải quan điện tử là các quy định về giá trị pháp lý
của bộ hồ sơ hải quan điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm tờ khai hải
quan điện tử và các chứng từ theo quy định đi kèm tờ khai, chứng từ hải quan
điện tử có giá trịđể làm thủ tục hải quan điện tử nhƣ chính chứng từđó thể
hiện ở dạng văn bản giấy. Khi thực hiện dịch vụ hải quan điện tử, ngƣời khai
hải quan đƣợc khai và truyền số liệu khai hải quan bằng phƣơng tiện điện
tửđến cơ quan hải quan để xử lý, giải quyết theo quy định.
Nhƣ vậy, dịch vụ hải quan điện tử có thể mơ tả là dịch vụ hải quan đƣợc
12


thực hiện bằng các phƣơng tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện trên cơ sở hồ sơ hải quan điện
tử do doanh nghiệp tự khai báo và gửi tới trụ sở hải quan thông qua hệ thống
mạng điện tử. Việc ra quyết định thông quan, quyết định kiểm tra hải quan của cơ
quan hải quan sẽ dựa trên kết quả phân tích thơng tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu của
hải quan và các nguồn thông tin khác của các ban ngành chức năng.
b) Quy trình thủ tục hải quan điện tử

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan điện tử
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Trên nền tảng của các quy trình, thủ tục chung về hải quan, dịch vụ hải
quan điện tử đƣợc xây dựng trên cơ sở ứng dụng các phƣơng tiện điện tử, tự
động hóa nhiều khâu trong quy trình. Do vậy, để làm rõ đƣợc dịch vụ hải quan
điện tử cần so sánh với quy trình dịch vụ hải quan đã đƣợc mơ tả ở phần trên.
Ở dịch vụ hải quan thủ công truyền thống thì tồn bộ các bƣớc, các khâu
kiểm tra vàđăng ký khai báo đều đƣợc thực hiện thủ công, do con ngƣời trực
tiếp khai báo và kiểm tra, do đóđộ trễ thông quan rất dài, tốn kém thời gian

cho doanh nghiệp và hải quan, lãng phí nhân lực, chi phí…
Khi triển khai dịch vụ hải quan điện tử thì hầu hết các bƣớc, khâu kiểm
13


tra và đăng ký khai báo đều đƣợc thực hiện tự động hóa thơng qua hệ thống
mạng máy tính, các chƣơng trình phần mềm và hệ thống máy móc chun
dụng của hải quan, nhờđó rút ngắn đƣợc độ trễ thơng quan, giúp doanh nghiệp
giảm thời gian, chi phí làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp có thể chủ động
trong quá trình khai báo hải quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất,
hàng hóa thơng quan đƣợc nhanh chóng, giảm đƣợc nhân lực hải quan tham
gia kiểm tra… Các khâu đƣợc tự động hóa bao gồm:
- Doanh nghiệp đƣợc cấp tài khoản, tiến hành khai hải quan thông qua
phần mềm và truyền dữ liệu tự động về cơ quan hải quan.
- Hệ thống sẽ tự động tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký tờ khai,
kiểm tra phân luồng qua phần mềm quản lý rủi ro Rickman, dữ liệu hải quan và
cuối cùng là thông báo kết quả phân luồng xử lý (luồng xanh, luồng đỏ, luồng
vàng) tới doanh nghiệp để biết và phối hợp thực hiện thơng quan hàng hóa.
Cùng một thời điểm, cán bộ hải quan đăng ký tiếp nhận tờ khai của
nhiều doanh nghiệp khác nhau thìƣu tiên cho việc tiếp nhận đăng ký tờ khai
hải quan đƣợc khai qua mạng Internet trƣớc.
Khi có thơng tin khai báo điện tử của doanh nghiệp gửi đến, cán bộ làm
nhiệm vụ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay và sớm có kết quả trả lời.
Những khó khăn vƣớng mắc trong thực hiện khai báo hải quan điện tử sẽ
đƣợc Tổ giải quyết khó khăn vƣớng mắc tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu
ƣu tiên giải quyết trƣớc, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện đúng quy định.
Định kỳ, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với Trung tâm dữ liệu và
Công nghệ thơng tin (hiện nay là Phịng Cơng nghệ thơng tin) hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện khai hải quan điện tử kiểm tra hệ thống, quét vi rút và hƣớng
dẫn doanh nghiệp thực hiện.

c) Vai trị và lợi ích của dịch vụ hải quan điện tử:
Vai trò của dịch vụ hải quan điện tửđƣợc phản ánh tƣơng tự nhƣ vai trò
chung của dịch vụ hải quan nêu trên. Tuy nhiên, do đƣợc áp dụng các phƣơng
14


×