Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro tín dụng tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí việt nam002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HỒNG THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TỔNG CƠNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HỒNG THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TỔNG CƠNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN BÌNH GIANG

Hà Nội – 2014



Mục lục
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt………………………………....................................

i

Danh mục các bảng…………………………………………………….....................

ii

Danh mục các hình vẽ………………………………………………….....................

iii

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..

1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG………………………………………...……… .……............. 12
1.1. Hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng………………………................

12

1.1.1. Khái quát về các Tổ chức tín dụng...........................................................

12

1.1.2. Hoạt động tín dụng của các TCTD……………………………………


13

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của các TCTD………………………………………….

15

1.2.1. Rủi ro tín dụng của các TCTD………………………………………..

15

1.2.2. Quản trị RRTD………………………………………………………..

23

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TỔNG
CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM………………………… 37
2.1. Khái quát về Tổng Cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam…...............

37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………

37

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của PVFC………………………………

38

2.1.3. Kết quả hoạt động của PVFC trong thời gian gần đây……………….


42

2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại Tổng Cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam……………………………………………………………………………

53


2.2.1. Thực trạng RRTD tại PVFC…………………………………………….

53

2.2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại Tổng Cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam…………………………………………….......................................

57

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại PVFC…………………………………… 75
2.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động quản trị RRTD……………….

75

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………….

77

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI PVFC…………………………………………………………………………….


89

3.1. Định hướng hoạt động của PVFC trong thời gian tới……………………………. 89
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị RRTD tại PVFC……………………………….

99

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động quản trị RRTD……………………

99

3.2.2. Tăng cường cơng tác kiểm sốt RRTD………………………….........

104

3.2.3. Tài trợ RRTD…………………………………………………………..

109

3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ…………………………………………………….

110

3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………….............

114

3.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam…………………………………...........

114


3.3.2. Đối với Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền………

117

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………… 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………........................................

123


Danh mục các ký hiệu viết tắt
Số thứ tự

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18

ALCO
ANZ
BĐS
BIDV
CBTD
CIC
CNTT
CRA
EBIT
FDI
GDP
HĐQT
HOSE
MSB
NHNN
NHTM
ODA
PGD

Ủy ban quản lý Tài sản nợ- Tài sản có

19


PVFC

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

QTRR
ROA
ROE
RRTD
Seabank
Stresstest
TCTD
TGĐ
TSBĐ
TSCĐ

30

UOB

31
32

33

VAMC
VCSH
VND

Ngân hàng Australia và New Zealand
Bất động sản
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin ứng dụng
Công nghệ thông tin
Công ty định mức tín nhiệm
Thu nhập trước lãi vay và thuế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Sở giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phịng giao dịch
Tổng Cơng ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt
Nam
Quản trị rủi ro
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Nam Á

Kiểm tra sức chịu đựng
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Tài sản bảo đảm
Tài sản cố định
Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) của
Singapore
Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Việt Nam đồng


Danh mục các bảng
Số thứ tự

Số hiệu

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1

Kết quả huy động vốn

42

2


Bảng 2.2

Cơ cấu tổng tài sản

44

3

Bảng 2.3

Cơ cấu cho vay theo thời gian

48

4

Bảng 2.4

Cơ cấu cho vay theo loại hình cho vay

49

5

Bảng 2.5

Kết quả hoạt động kinh doanh

50


6

Bảng 2.6

Tình hình nợ quá hạn

53

7

Bảng 2.7

Tình hình nợ xấu

54

8

Bảng 2.8

Tình hình trích lập dự phịng RRTD

55

9

Bảng 2.9

10


Bảng 2.10

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn
vốn huy động
Hệ số thu nợ

56
57


Danh mục các hình vẽ
Số thứ tự

Số hiệu

Tên hình

Trang

1

Hình 2.1

Cơ cấu dư nợ cho vay theo đơn vị tiền tệ

50

2


Hình 3.1

Mơ tả hợp đồng rủi ro tín dụng

107


MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài:
Trong q trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam chịu
tác động không nhỏ của các biến động kinh tế thế giới và khu vực ở nhiều lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Các tổ chức tín dụng có vai trị quan trọng trong việc điều hòa vốn cho nền
kinh tế, là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động ổn
định và có hiệu quả. Khơng thể có tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt
động của các tổ chức tín dụng yếu kém và lạc hậu. Hoạt động tín dụng trong đó
nghiệp vụ cho vay là xương sống của hệ thống các tổ chức tín dụng, cụ thể là quá
trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của các tổ chức tín dụng sẽ giúp
cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngược lại.
Các tổ chức tín dụng ở Việt Nam gồm nhiều thành phần như các ngân hàng,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân
dân. Phần lớn chúng hình thành, phát triển chưa lâu và mới nở rộ những năm gần
đây. Do đó, các tổ chức tín dụng phải cạnh tranh lẫn nhau để giành thị trường trong
lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng có thời gian hoạt động dài và uy tín
sẽ có sức cạnh tranh lớn trong hoạt động nhất là hoạt động tín dụng. Trong khi đó,
các tổ chức tín dụng khác có hoạt động ngân hàng như các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng nhất là các cơng ty tài chính ra đời sau ngân hàng và càng phải chịu sức
ép cạnh tranh gay gắt. Hoạt động chủ yếu của các cơng ty tài chính là hoạt động tín
dụng.

Trong nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với
tất cả các thành phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn như sự không trung thực của
khách hàng, vốn vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái
kinh tế... đều có thể biến một khoản vay chất lượng cao thành một khoản nợ khó
địi. Đó là chưa kể đến những kẽ hở do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh gây nên
những phiền toái cho khách hàng và các tổ chức tín dụng trong q trình hoạt động
1


cũng như tạo điều kiện cho những ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ của các tổ
chức tín dụng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nước. Đây là mối đe doạ
mà bất cứ tổ chức tín dụng nào cũng phải đương đầu.
Vì vậy, để cạnh tranh được với các ngân hàng, giành được thị trường trong
nền kinh tế hiện nay, các công ty tài chính khơng chỉ chú trọng mở rộng quy mơ và
hoạt động cho vay mà còn phải quan tâm nhiều hơn vấn đề quản trị rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của
quản lý các cơng ty tài chính là phải nâng cao chất lượng tín dụng, đưa ra các biện
pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với các thành phần kinh tế.
Nhận thức rõ được tính cấp bách của vấn đề trên, sau một thời gian nghiên
cứu và tìm hiểu, tơi đã chọn đề tài:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng cơng ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt
Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu :
Một số nghiên cứu về vấn đề trên :
2.1.Phan Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng, NXB Giao thông vận tải , Hà
Nội :
Tài liệu cung cấp những kiến thức khái quát về quản trị ngân hàng thương
mại : từ tổng quan về quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế hội nhập đến
những kiến thức về cụ thể về quản trị vốn chủ sở hữu, quản trị tài sản Nợ, Tài sản
Có của ngân hàng thương mại và đặc biệt là quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng. Tài liệu đưa ra những mơ hình quản trị RRTD đã được áp dụng trong hoạt
động ngân hàng và các biện pháp quản trị RRTD đạt hiệu quả.
2.2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại
học Kinh tế Quốc Dân:
Tài liệu trình bày các vấn đề cơ bản về quản trị và nghiệp vụ của Ngân hàng
thương mại. Cuốn sách được viết dựa trên việc tiếp thu có chọn lọc nhiều sách và
tài liệu viết về Ngân hàng thương mại, cũng như chính sách, chế độ và thực tiễn
hoạt động của Ngân hàng thượng mại Việt Nam nên nội dung vừa mang tính hiện

2


đại, dễ hiểu đối với người đọc. Tài liệu gồm 12 chương, mang đến cho người đọc
tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng; nguồn vốn và quản lý nguồn
vốn; tài sản và quản lý tài sản và các hoạt động khác của ngân hàng. Tài liệu dành
riêng 3 chương để giới thiệu và đi sâu nghiên cứu về hoạt động tín dụng, chính sách
tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, RRTD và quản lý RRTD. Quản lý RRTD bao
gồm: hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ q hạn, nợ khó địi bằng cách: thực
hiện các quy định về an tồn tín dụng được ghi trong luật các TCTD và trong các
nghị định của NHNN; xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác
nhau; xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng; xác định dấu
hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa.
2.3. ThS. Nguyễn Đình Thiện (2013), Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn Chi nhánh Thăng Long: Thấy gì qua quản lý rủi ro tín dụng, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo tháng 8/2013:
Tài liệu mang đến người đọc cái nhìn tổng quan thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thăng Long
trong đó tập trung đánh giá tình hình nợ xấu của chi nhánh, nguyên nhân dẫn đến
tình hình nợ xấu tăng cao trong những năm gần đây.Các nguyên nhân dẫn đến tình
trạng đó trước tiên là do mơ hình quản trị RRTD cịn nhiều bất cập, nghiệp vụ trong

quản trị RRTD cịn nhiều yếu kém. Ngồi ra cịn có ngun nhân từ phía khách
hàng và mơi trường luật pháp chưa chặt chẽ, còn nhiều kẽ hở tạo cơ hội cho những
hành vi lợi dụng gây thất thoát tài sản của Ngân hàng. Từ đó, tác giả đưa ra một số
giải pháp trong quản trị RRTD tại chi nhánh nhằm hạn chế RRTD và giảm thiểu nợ
xấu cho chi nhánh như: đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
nhưng phải đúng quy trình, nguyên tắc; đề xuất mơ hình quản trị RRTD mới có thể
kết hợp được các thành phần trong Hội đồng xử lý rủi ro, bổ sung bộ phận nghiên
cứu thị trường; cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, mở rộng mạng lưới khách
hàng; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, thiết lập các chỉ tiêu tín
dụng, quản lý hạn mức tín dụng, mở rộng các hình thức đồng tài trợ để giảm thiểu
rủi ro; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo sớm; nâng cao vai trị của cơng tác

3


kiểm soát nhằm hạn chế RRTD, tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua
nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phịng kiểm sốt.
2.4. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội:
Nội dung quản trị RRTD được giới thiệu chi tiết trong tài liệu. Tài liệu giới
thiệu tổng quan về tín dụng ngân hàng qua khái niệm tín dụng ngân hàng, đặc điểm
tín dụng ngân hàng, vai trị của tín dụng ngân hàng, phân loại tín dụng ngân hàng,
các phương thức cho vay, chính sách tín dụng ngân hàng, kiểm tra tín dụng. Tiếp
đó, tài liệu cung cấp kiến thức về phân tích tín dụng gồm có phân tích định tính và
phân tích định lượng truyền thống gồm 05 nhóm chỉ tiêu: nhóm 1: các chỉ tiêu phản
ánh khả năng trả nợ ngắn hạn hay tính thanh khoản của doanh nghiệp, nhóm 2: các
chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ dài hạn hay địn bẩy tài chính của doanh nghiệp,
nhóm 3: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp, nhóm 4:
các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời, nhóm 5: các chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phân tính định lượng theo các mơ hình hiện đại như:

mơ hình điểm số Z, mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mơ hình cấu trúc kỳ hạn
RRTD. Tài liệu chỉ ra những biểu hiện và các bước xử lý nợ có vấn đề, cụ thể một
số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề như: sự chậm trễ và
bất thường, khơng có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và trả nợ theo
lịch đã thỏa thuận, chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng,.... Các chuyên
gia ngân hàng sẽ tìm ra các giải pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề
theo một số bước như:luôn đặt mục tiêu tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ
nợ đã cho vay; khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên
quan đến tín dụng, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín dụng trở nên xấu hơn; dự
tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề bao gồm nguồn thu từ thanh
lý tài sản và số dư tiền gửi tại ngân hàng; cân nhắc mọi phương án có thể để hồn
thành việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu
khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường
lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng.

4


2.5. NHNN Việt Nam (2009), Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro:
Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro được ra đời với sự hỗ trợ kỹ thuật của
chuyên gia tư vấn của Dự án hợp tác giữa cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Canada
(CIDA) và NHNN. Trong cuốn sổ tay này, các khái niệm rủi ro được trình bày trên
cơ sở nghiên cứu thơng lệ quốc tế và thực trạng Việt Nam. Có nhiều cách phân loại
các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng, thực tế hoạt động của các TCTD Việt
Nam hiện nay bị chi phối bởi 7 loại rủi ro chính: RRTD, rủi ro thanh khoản, rủi ro
thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược và rủi ro tuân thủ.
Để quản lý được các loại rủi ro, các TCTD phải có một hệ thống quản trị rủi ro hiệu
quả. Một hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả phải có khả năng nhận dạng, đo lường,
giám sát/thơng tin và kiểm sốt/giảm thiểu rủi ro thơng qua bốn quy trình: Sự giám
sát tích cực của Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban điều hành (BĐH); Đầy

đủ các chính sách, quy trình, thơng lệ và các hạn mức; Hệ thống thông tin quản lý
(MIS) hiệu quả; và Kiểm sốt nội bộ và hoạt động tồn diện của kiểm toán nội bộ.
Quản Lý Rủi Ro Của TCTD: Các khái niệm quản lý rủi ro, Các yếu tố quản
lý rủi ro: nhận dạng rủi ro, đo lường và đánh giá rủi ro, giám sát và báo cáo rủi ro,
kiểm sốt và giảm thiểu rủi ro; Quy trình quản lý rủi ro trong TCTD: quy trình quản
lý rủi ro phụ thuộc vào quy mô từng TCTD; giám sát của HĐQT và Ban điều hành:
nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, nhiệm vụ của Ban điều hành; Chính sách, qui trình
quản lý và hạn mức rủi ro: chính sách, quy trình quản lý rủi ro, hạn mức rủi ro; Hệ
thống thông tin quản lý và giám sát rủi ro; Kiểm soát nội bộ/Kiểm tốn nội bộ;
Quy trình quản lý rủi ro phải phù hợp với mức độ và độ phức tạp của các hoạt động
chịu rủi ro: TCTD quy mô nhỏ (các phương án về một bộ phận kiểm toán nội bộ
hồn chỉnh), TCTD quy mơ lớn: Bộ phận quản lý rủi ro.
2.6. Ủy ban Basel (2006), Các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hiệu
quả :
+Nguyên tắc chính của Basel I:
- Nguyên tắc chính về quy định mức vốn tối thiểu trong Basel I là gán cho
các khoản mục ngoại bảng và nội bảng một trọng số rủi ro mà đó là một hàm của

5


mức rủi ro ước tính, và yêu cầu một mức vốn tương đương với 8% tài sản có trọng
số rủi ro đó.
- Sự đổi mới chính của tỷ lệ vốn tối thiểu trong Basel I so với những đổi mới
khác mà đã được thử nghiệm trước năm 1988 là nó đã phân biệt các tài sản bởi hàm
rủi ro giả định của chúng và cũng hợp nhất các yêu cầu đối với các khoản mục
ngoại bảng mà đã tăng lên đáng kể trong những năm 80 với sự phát triển của các
công cụ phái sinh.
- Nghĩa vụ pháp lý duy nhất sẽ làm giảm rủi ro tín dụng thực tế đi kèm với
các cơng cụ phái sinh tài chính bằng cách giảm thiểu trạng thái rủi ro tương lai tiềm

tàng (PFE).
+ Sự khác nhau chính giữa Basel I và II:
- Cách tiếp cận chuẩn hóa (SA) là cách tiếp cận gần nhất với cách tiếp cận
Basel I.
- Điểm mới/khác biệt chủ yếu là các hệ số rủi ro khơng cịn bị quyết định duy
nhất bởi đối tượng đi vay (quốc gia, các ngân hàng, doanh nghiệp…) mà chúng còn
phụ thuộc vào mức độ rủi ro ước tính của từng đối tượng cụ thể thông qua việc sử
dụng các xếp hạng độc lập.
2.7. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính,
Hà Nội:
Tài liệu gồm 6 phần và 23 chương mang lại lượng kiến thức khá rộng về hoạt
động ngân hàng. Các nội dung chính của tài liệu được tác giả nghiên cứu để viết
luận án là tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng ; quản lý Tài sảnNợ : kỹ thuật phòng chống RRTD trong đó có những hợp đồng tín dụng phái
sinh của ngân hàng là những công cụ thay thế ngày càng quan trọng cho chứng
khốn hóa và bán nợ gồm : hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng quyền tín dụng,
hợp đồng trao đổi cộng đồng các khoản tín dụng rủi ro, trái phiếu ràng buộc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

6


Mục đích của nghiên cứu này là qua trường hợp cụ thể về quản trị rủi ro tín
dụng tại Tổng cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam để gợi ý các giải pháp
quản trị rủi ro hoạt động tín dụng có thể áp dụng chung .
Đề tài này đặt ra mục tiêu trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây.
- Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là gì?
- Tổng cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam thực hiện những biện
pháp nào trong quản trị rủi ro tín dụng?
- Kết quả đạt được tại Tổng cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam?
- Kiến nghị để tăng cường cơng tác quản trị RRTD tại Tổng cơng ty tài chính

cổ phần Dầu khí Việt Nam trong các năm tới sau khi chuyển đổi mơ hình sang
ngân hàng, hợp nhất giữa Tổng cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam và
Ngân hàng TMCP Phương Tây thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn tại Tổng cơng ty tài chính cổ phần
Dầu khí Việt Nam trong thời gian từ 2009 đến 2012.
* Đề xuất, kiến nghị cho PVFC trong 3 năm đầu sau khi hợp nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận:
* Cách tiếp cận định tính
Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận dựa trên tổng quan lý thuyết chung
về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các TCTD. Sau
đó đi vào thực tiễn tình hình hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các phương pháp
quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC. Trong khi đi sâu nghiên cứu tình hình thực tiễn tại
PVFC, dựa trên các số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm tốn, các số liệu từ báo cáo
tình hình hoạt động của PVFC gửi NHNN, tác giả phân tích, so sánh và đưa ra đánh
giá về tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của PVFC. Bên cạnh đó, dựa
trên quy trình tín dụng, phương pháp xếp hạng tín dụng và cách tiếp cận chung đối
với quản trị rủi ro tín dụng của PVFC đang thực hiện để có thể hiểu được các vấn đề

7


trong quản trị rủi ro tín dụng của PVFC và từ đó đã đề xuất những thay đổi phù hợp
và hoàn thiện hơn các phương pháp đang được áp dụng tại PVFC.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê khám phá
Chương 1 : Sử dụng phương pháp tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tham
khảo để đưa những khái niệm cơ bản về hoạt động của TCTD, rủi ro tín dụng,
nguyên nhân rủi ro tín dụng, cách thức quản trị rủi ro tín dụng.

Chương 2 :Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh,
thống kê mô tả trong chương 2 để nêu bật tình hình thực tiễn về hoạt động tín dụng,
rủi ro tín dụng và cách thức quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC. Biểu diễn dữ liệu
bằng các đồ thị và biểu đồ kết hợp với phân tích số liệu nhằm mô tả dữ liệu hoặc
giúp so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ để đánh giá tình hình hoạt động nói chung của
PVFC và tình hình chất lượng tín dụng tại PVFC qua các năm.
Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Tổng Cơng ty tài
chính cổ phần Dầu khí Việt Nam, luận văn nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các
khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp có
hiệu quả và khả thi. Chi tiết việc phân tích và đánh giá những dấu hiệu RRTD và
giải pháp quản trị RRTD được nêu luận án. Tác giả xin khái qt những nội dung
chính và đóng góp của luận án như sau :
+ Dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ có vấn đề :
Biểu hiện quan trọng nhất tình hình RRTD của một TCTD nói chung và của
PVFC nói riêng là chất lượng tín dụng của TCTD đó. Chất lượng tín dụng được
đánh giá trên một số các chỉ tiêu như : tình hình nợ quá hạn, tình hình nợ xấu, tình
hình trích lập dự phịng RRTD ; Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng rủi ro tín dụng; Nợ
cần chú ý có nguy cơ chuyển thành nợ xấu; Nợ khơng có tài sản đảm bảo có dấu hiệu
chuyển thành nợ xấu.

8


Bên cạnh đó, cịn một số chỉ tiêu khác như tổng dư nợ cấp tín dụng/tổng
nguồn vốn huy động, hệ số thu nợ cũng được kết hợp để đánh giá tình hình tín dụng
và chất lượng tín dụng.
+ Những ngun nhân dẫn đến RRTD : nguyên nhân dẫn đên RRTD có nhiều

nhưng cần tìm hiểu những ngun nhân chính gây ra nguy cơ RRTD để có những
biện pháp hạn chế RRTD và giải pháp quản trị RRTD có hiệu quả như mong đợi.
Các nguyên nhân dẫn đến RRTD gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan như : môi trường kinh tế không ổn định; môi trường pháp lý chưa thuận
lợi; hiệu quả của thanh tra, kiểm tra, giám sát NHNN chưa cao; hệ thống thông tin
quản lý cịn bất cập; RRTD đến từ phía khách hàng, RRTD đến từ phía TCTD.
+ Sau khi nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến RRTD, cần thiết phải đi
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị RRTD để tìm ra các giải
pháp khắc phục các nhân tố tác động chính yếu dẫn đến khơng đạt được hiệu quả
trong công tác quản trị RRTD nhằm tăng cường quản trị RRTD tại PVFC. Các nhân
tố ảnh hưởng tới công tác quản trị RRTD như: các nhân tố khách quan: môi trường
pháp lý, môi trường tự nhiên; các nhân tố chủ quan: chính sách quản trị RRTD, chất
lượng của cơng tác thẩm định, công tác tổ chức hoạt động quản trị RRTD, chất
lượng của đội ngũ nhân sự; nhân tố khác.
+ Các giải pháp quản trị RRTD được đưa ra đối với PVFC sau khi đã nghiên
cứu từ lý thuyết và thực tiễn hoạt động tín dụng, tình hình chất lượng tín dụng, thực
tiễn quản trị RRTD, những hạn chế trong quản trị RRTD tại PVFC như: hoàn thiện
tổ chức và hoạt động quản trị RRTD: kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ủy ban
quản trị rủi ro, bổ sung nhân sự các cấp, hồn thiện chính sách, trình tự quản trị
RRTD, xây dựng hồn thiện mơ hình quản trị RRTD, bổ sung một số nội dung trên
mơ hình hệ thống phân quyền hạn mức, cập nhật hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
tăng cường cơng tác kiểm soát RRTD; tài trợ RRTD: tăng cường xử lý nợ xấu, tăng
cường cơng tác quản lý TSĐB, đa dạng hóa đầu tư và cho vay đồng tài trợ với các
TCTD khác; các giải pháp hỗ trợ: nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng và chất

9


lượng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản trị RRTD, nâng cao
trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.

7. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại các TCTD
Chương 1 gồm 2 phần chính :
Phần 1 : Tìm hiểu về hoạt động tín dụng của TCTD : trong đó trước tiên tìm
hiểu về TCTD và hoạt động chính của TCTD, sau đó tìm hiểu về hoạt động tín dụng
của TCTD.
Phần 2 : Tìm hiểu về quản trị RRTD gồm 02 phần : RRTD của các TCTD và
Quản trị RRTD.
Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Cơng ty tài
chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Chương 2 gồm 3 phần chính :
Phần 1 : Khái quát về PVFC, gồm 3 nội dung chính : giới thiệu q trình
hình thành và phát triển của PVFC ; cơ cấu tổ chức và hoạt động của PVFC ; Kết
quả hoạt động của PVFC trong đó tập trung đến kết quả hoạt động tín dụng.
Phần 2 : Tìm hiểu về thực trạng quản trị RRTD tại PVFC, gồm 2 nội dung
chính: nội dung thực trạng RRTD tại PVFC , trong đó phân tích tình hình chất
lượng dư nợ cho vay, tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn và hệ số thu nợ
nhưng tập trung nhiều vào tình hình chất lượng dư nợ cho vay. Nội dung thực trạng
quản trị RRTD tại PVFC : mục đích nghiên cứu phương thức quản trị RRTD tại
PVFC trên một số phương diện như : xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng,
cơ chế phân cấp ủy quyền trong phê duyệt tín dụng, hệ thống các công cụ đo lường
và định lượng RRTD tại PVFC và các biện pháp quản trị RRTD.
Phần 3 : Đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại PVFC: gồm 2 nội dung
chính : nội dung đánh giá những kết quả đạt được của hoạt động quản trị RRTD với
mục đích chỉ ra những mặt đã làm được của PVFC và cần phải phát huy trong hoạt
động quản trị RRTD.Nội dung hạn chế trong hoạt động quản trị RRTD tại PVFC và

10



nguyên nhân của hạn chế. Mục đích của việc đánh giá những hạn chế trong hoạt
động quản trị RRTD và tìm ra được nguyên nhân gây ra hạn chế là điều mà quản trị
RRTD tại PVFC chú trọng và có ý nghĩa lớn trong hoạt động quản trị RRTD tại
PVFC.
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
Tổng Cơng ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Chương 3 gồm 3 phần chính: phần 1: định hướng hoạt động của PVFC trong
thời gian tới khi hợp nhất và chuyển đổi mơ hình hoạt động sang NHTM cổ phần;
phần 2: đưa ra một số giải pháp tăng cường quản trị RRTD tại PVFC như hoàn
thiện tổ chức và hoạt động quản trị RRTD, tăng cường cơng tác kiểm sốt RRTD,
tài trợ RRTD, một số giải pháp hỗ trợ; phần 3: đưa ra một số kiến nghị đối với
NHNN Việt Nam và đối với Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền.

11


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng
1.1.1. Khái quát về các Tổ chức tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm về Tổ chức tín dụng
Theo Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 Luật số 47/2010/QH12
(sau đây viết tắt là Luật TCTD năm 2010) [21]:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân. [21].
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD, trừ các hoạt động
nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách

hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài
chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.[21].
1.1.1.2. Các hoạt động chính của TCTD
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.

- Mơi giới tiền tệ;
- Tài khoản thanh toán;
- Sản phẩm phái sinh;
- Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng;
12


1.1.2. Hoạt động tín dụng của các TCTD
1.1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay theo ngun tắc có hồn trả và có lãi suất. Bên đi vay có
trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
tốn. Để đảm bảo an tồn và khả năng sinh lời của đồng tiền cho vay thì hoạt động
tín dụng phải thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản như sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với bên cho vay, không trái với các quy định của pháp luật.
- TCTD tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả
1.1.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn khơng q 12 tháng (1

năm). Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu
thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. [4,6].
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện
các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là
đầu tư theo chiều sâu.[4,6].
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các cơng trình mới.[4,6].
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.[12].
13


- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.[12].
- Tín dụng cho mua bán bất động sản: là loại tín dụng cung cấp nguồn vốn
phục vụ cho việc đầu tư xây dựng bất động sản để bán, cho thuê, cho thuê mua của
khách hàng với mức lãi suất, thời gian vay và loại tiền cho vay đa dạng.[12].
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể
vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.[5].
- Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó TCTD
chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với
TCTD, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hồn trả
nợ vay.[5].

d. Theo phương thức cấp tín dụng:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.[21,6].
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.[21,6].
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn.[21,6].
- Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.[21,6].
14


- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.[21,6].
- Cho thuê tài chính: là việc TCTD bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách hàng
thuê. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho TCTD. Tài
sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín
dụng trung dài hạn.[21,6].
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của các TCTD
1.2.1. Rủi ro tín dụng của các TCTD
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng
của TCTD, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho TCTD.

Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.” [7].
1.2.1.2. Bản chất rủi ro tín dụng
- RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô rộng lớn nhất của
TCTD
- Các nhà quản lý của các TCTD ln mong muốn RRTD xảy ra ít nhất, tuy
nhiên khơng một TCTD nào có thể dự đốn chính xác RRTD cũng có thể xảy ra.
Khả năng hồn trả tiền vay của khách hàng có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân.
Trên quan điểm quản lý toàn bộ TCTD, RRTD là không thể tránh khỏi và là khách
15


quan. RRTD có thể đề phịng, hạn chế chứ khơng thể loại trừ. Do vậy, các TCTD
luôn dự kiến trước RRTD trong chiến lược kinh doanh của mình.
1.2.1.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
* TCTD có thể xác định RRTD trên nhiều tiêu chí như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ;
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu;
- Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phịng rủi ro tín dụng;
- Nợ cần chú ý có nguy cơ chuyển thành nợ xấu;
- Nợ khơng có tài sản đảm bảo có dấu hiệu chuyển thành nợ xấu;
* Ngồi ra, các TCTD cịn sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá RRTD như:
- Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số RRTD = Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản có
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời

rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của TCTD được
chia thành 3 nhóm: Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu; Nhóm
dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt; Nhóm dư nợ của các khoản tín
dụng có chất lượng trung bình.
- Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư
nợ. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của TCTD chưa được tốt.
Dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ/ Vốn huy động
- Chỉ tiêu hệ số thu nợ:

16


Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp.
Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của TCTD từ việc cho khách hàng
vay.
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay
1.2.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Porfolio risk): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.

17


+ Rủi ro tập trung (Concentration risk) là trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.1.5. Ngun nhân của rủi ro tín dụng
Quan hệ tín dụng giữa khách hàng và các TCTD chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh. RRTD xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan. RRTD xuất phát từ khách hàng và TCTD được gọi là rủi
ro do nguyên nhân chủ quan.
Những nguyên nhân chính dẫn đến RRTD như:
a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
+ Sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới:
Nền kinh tế Việt Nam cịn phụ thuộc q nhiều vào nơng nghiệp và cơng
nghiệp phục vụ nông nghiệp như nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu,
dầu thô, may mặc,...vốn nhạy cảm với thời tiết và giá cả thế giới nên rất dễ chịu tác
động và tổn thương khi kinh tế thế giới có dấu hiệu xấu đi.

Những biến động và thách thức của kinh tế toàn cầu đã và đang tác động đến
kinh tế trong nước trên các mặt chủ yếu như tăng trưởng kinh tế trong nước suy
giảm (tăng trưởng GDP năm 2012 của Việt Nam chỉ ở mức 5,03%); nhu cầu nước
ngoài giảm (đặc biệt cầu của Khu vực đồng Euro, Mỹ) sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, các dòng vốn FDI và ODA vào Việt Nam.
Thương mại toàn cầu tăng trưởng chậm và xu hướng tăng cường các rào cản
thương mại tại các thị trường xuất khẩu chủ lực (Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản) sẽ tạo
nhiều khó khăn cho xuất khẩu của Việt Nam.
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:

18


×