Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển kinh tế thị trường rút ngắn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------------

HÀ VĂN ĐỔNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG RÚT NGẮN
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2010


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ HỘP

ii

MỞ ĐẦU



1

Chương 1: KHÁI LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

9

THỊ TRƯỜNG RÚT NGẮN TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế thị trường.

9

1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trƣờng

9

1.1.2. Đặc trƣng cơ bản của kinh tế thị trƣờng

10

1.1.3. Ƣu thế và khuyết tật của kinh tế thị trƣờng

13

1.1.4. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trƣờng đối với các quốc gia đi

18

1.2. Một số mơ hình phát triển kinh tế thị trường rút ngắn trên thế


20

sau

giới.
1.2.1. Mơ hình phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn cổ điển (Mơ hình

20

của Nhật Bản)
1.2.2. Mơ hình phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn hiện đại (Mơ hình

22

của NICs Châu Á)
1.3. Điều kiện phát triển kinh tế thị trường và kinh tế thị trường rút

24

ngắn.
1.3.1. Điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng

24

1.3.2. Điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn

28

Chương 2: KHẢ NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ


34

THỊ TRƯỜNG RÚT NGẮN Ở VIỆT NAM

2.1. Cơ sở cho sự phát triển kinh tế thị trường rút ngắn ở Việt Nam.

34

2.1.1. Bối cảnh quốc tế

34

2.1.2. Tình hình trong nƣớc

35


2.1.3. Tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển rút ngắn

37

2.1.4. Điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn ở Việt Nam

39

2.2. Thực trạng phát triển kinh tế thị trường rút ngắn ở Việt Nam.

42


2.2.1. Quá trình tạo lập các điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút

43

ngắn ở Việt Nam
2.2.2. Tiếp cận các tiêu chí kinh tế thị trƣờng hiện đại của Việt Nam

57

2.3. Đánh giá chung những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong

76

quá trình phát triển kinh tế thị trường rút ngắn ở Việt Nam.
2.3.1. Những thành tựu trong quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng

76

2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng

80

rút ngắn ở Việt Nam
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN

86

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG RÚT NGẮN Ở VIỆT NAM

3.1. Bối cảnh quốc tế mới tác động đến quá trình phát triển kinh tế thị


86

trường rút ngắn ở Việt Nam.
3.1.1. Bối cảnh quốc tế mới

86

3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc

88

3.2. Quan điểm định hướng thực hiện phát triển kinh tế thị trường rút

90

ngắn ở Việt Nam.
3.2.1. Phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn phải góp phần thực hiện

90

định hƣớng XHCN
3.2.2. Phát triển khoa học - công nghệ, nhanh chóng tiếp cận và phát

90

triển kinh tế tri thức là chìa khóa để phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn
3.2.3. Tranh thủ ngoại lực, phát huy nội lực là điều kiện đặc biệt quan

91


trọng để phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế, thể chế là khâu đột phá trong thực hiện phát

92

triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn
3.2.5. Thành công của phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn chỉ đƣợc
thực hiện thông qua nỗ lực của Đảng, Nhà nƣớc và sự đồng thuận của
ngƣời dân

93


3.3. Giải pháp thực hiện phát triển kinh tế thị trường rút ngắn ở Việt

94

Nam
3.3.1. Tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho phát triển kinh tế thị trƣờng

94

3.3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính

98

3.3.3. Đẩy nhanh cải cách DNNN, xây dựng cơ cấu thành phần kinh tế

102


theo định hƣớng thị trƣờng
3.3.4. Tự do hóa lao động

106

3.3.5. Đẩy nhanh q trình tự do hóa tài chính

109

3.3.6. Đẩy mạnh chống tham nhũng

112

3.3.7. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo chiều sâu

115

KẾT LUẬN

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

119


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tiếng Việt
NGHĨA ĐẦY ĐỦ


TT

VIẾT TẮT

1

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

2

CNTB

Chủ nghĩa tƣ bản

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

5


HTX

Hợp tác xã

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

7

TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa

8

TBD

Thái Bình Dƣơng

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa
Các từ viết tắt Tiếng Anh


TT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

1

AFTA

Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN

2

APEC

Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dƣơng

3

ASEAN

Hội hiệp các quốc gia Đông Nam Á

4

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc


5

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

6

EC

Uỷ ban Châu âu

7

EU

Liên minh Châu âu

8

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

9

FTA

Khu vực mậu dịch tự do


10

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

11

JPY

Yên Nhật

12

NICs

Các quốc gia công nghiệp mới

13

PPP

Ngang giá sức mua

14

R&D

Nghiên cứu và triển khai


15

USD

Đô la Mỹ

16

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

17

WB

Ngân hàng thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

NỘI DUNG

TRANG

1


Bảng số 2.1: Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy
phép từ 1988 đến 2009 phân theo ngành kinh tế

49

2

Bảng số 2.2: Một số chỉ tiêu chủ yếu về tài khoản quốc gia

51

3

Bảng số 2.3: Chỉ số tự do kinh tế các nƣớc khu vực Châu Á TBD năm 2008

62

4

Bảng 2.4: Tốc độ tăng trƣởng GDP từ năm 1986 đến năm 2009

77

DANH MỤC CÁC BIỂU
TT

NỘI DUNG

TRANG


1

Biểu đồ 1: Diễn biến chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam

65

2

Biểu đồ 2: Sự mở rộng tự do kinh tế ở một số nƣớc chuyển đổi
giai đoạn 1993-2008 (Tỷ lệ %)

66

3

Biểu đồ 3: Điểm số tự do kinh tế và GDP/ngƣời

67

4

Biểu đồ 4: Mức độ tự do kinh tế và GDP/ngƣời theo PPP Việt
Nam từ 1995-2008

68

5

Biểu đồ 5: Diễn biến chỉ số tự do kinh tế, lạm phát và giảm
nghèo, thất nghiệp, bất bình đẳng ở Việt Nam giai đoạn 19932008 (tỷ lệ %)


70

DANH MỤC CÁC HỘP
TT

NỘI DUNG

TRANG

1

Hộp 2.1: Năm tiêu chí đánh giá nền kinh tế thị trƣờng của EC

58

2

Hộp 2.2: Sáu tiêu chí đánh giá nền kinh tế thị trƣờng của Bộ
Thƣơng mại Hoa Kỳ

59

3

Hộp số 3.1: Những thành tựu chƣa từng có

100

4


Hộp số 3.2: Phát triển thị trƣờng lao động Việt Nam thời WTO

107

5

Hộp số 3.3: Tình hình chống tham nhũng

113

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đến nay, sau 25 năm, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, tồn dân, cơng
cuộc đổi mới ở nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội: Kinh
tế tăng trƣởng khá nhanh, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đƣợc đẩy mạnh,
đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế không
ngừng đƣợc nâng cao. Những thành tựu đó chứng tỏ đƣờng lối đổi mới của Đảng ta
là đúng đắn, sáng tạo phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ra đời gắn liền với công
cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh đạo. Tuy mới đƣợc
xây dựng và đã có những bƣớc phát triển đáng kể trong nhận thức về kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, song đây vẫn là vấn đề lý luận và thực tiễn hết
sức mới mẻ và phức tạp địi hỏi phải tiếp tục có những nghiên cứu để làm rõ hơn
nữa sự phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
Trên thế giới, đã từng có những con đƣờng phát triển kinh tế thị trƣờng khác
nhau nhƣ: Phát triển kinh tế thị trƣờng theo con đƣờng tuần tự - cổ điển của các

nƣớc Âu - Mỹ; phát triển kinh tế thị trƣờng theo con đƣờng rút ngắn cổ điển của
Nhật Bản; và cuối cùng là con đƣờng phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn hiện đại
của NICs Châu Á cách chúng ta chƣa lâu. Nhƣ vậy, có thể thấy tồn tại khả năng
phát triển theo gia tốc tăng dần và rút ngắn khoảng cách trong quá trình phát triển
kinh tế thị trƣờng đang ngày càng phát huy tác dụng, cho phép một quốc gia đi sau
có thể phát triển đuổi kịp và bứt phá vƣợt lên trƣớc.
Đối với Việt Nam, một quốc gia phát triển kinh tế thị trƣờng đi sau dĩ nhiên
càng chịu áp lực mạnh mẽ của quy luật tăng tốc và phát triển rút ngắn. Tuy nhiên,
ngày nay Việt Nam không thể lặp lại con đƣờng của các nƣớc Âu - Mỹ hay Nhật
Bản, càng không thể áp dụng nguyên mẫu con đƣờng của NICs, vì điều kiện thực tế
của chúng ta cũng nhƣ tác động của bối cảnh thời đại đã có nhiều thay đổi.
Trƣớc những u cầu địi hỏi của điều kiện lịch sử Việt Nam cũng nhƣ yêu
cầu mới của thời đại, Việt Nam cần phải lựa chọn con đƣờng phát triển kinh tế thị
trƣờng làm sao có thể kết hợp và lồng ghép thành cơng hai q trình phát triển là:
Chuyển từ tình trạng nơng nghiệp - chậm phát triển và kế hoạch tập trung - phi thị
trƣờng sang cơng nghiệp hóa - thị trƣờng; đồng thời phải nhanh chóng bắt kịp sự
chuyển sang thời đại hậu cơng nghiệp và kinh tế tri thức. Do đó, phát triển kinh tế
1


thị trƣờng ở Việt Nam phải là sự chủ động nắm bắt và thực hiện con đƣờng phát
triển rút ngắn - phi cổ điển và phát triển theo phƣơng thức đi tắt đón đầu sự phát
triển của nhân loại trong sự khác biệt với con đƣờng phát triển đã diễn ra trong lịch
sử.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế thị trường
rút ngắn ở Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Kinh tế thị trƣờng - xét cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn - đã đƣợc hình
thành, phát triển và kiểm nghiệm ở các quốc gia phát triển. Vào nửa sau của thế kỷ
XX, thế giới đã chứng kiến quá trình chuyển sang kinh tế thị trƣờng và sự thiết lập

cơ chế thị trƣờng ở các nƣớc thuộc địa sau khi giành đƣợc độc lập. Từ cuối thập
niên bảy mƣơi, đầu thập niên tám mƣơi của thế kỷ XX, hàng loạt quốc gia áp dụng
mơ hình kinh tế Xơ viết đã cảm nhận đƣợc sự bất ổn của mơ hình này và chuyển
sang mơ hình kinh tế thị trƣờng với những cách thức và bƣớc đi khác nhau. Trong
xu thế chung của thời đại, Việt Nam đang từng bƣớc chuyển đổi nền kinh tế, phát
triển kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, Việt Nam là quốc gia có điểm xuất muộn nên
phát triển kinh tế thị trƣờng - mơ hình kinh tế tổng qt trong thời kỳ quá độ cần lựa
chọn con đƣờng phát triển kinh tế thị trƣờng nhƣ thế vừa phù hợp với đặc điểm
riêng vừa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Do đó, phát triển nền kinh tế
thị trƣờng ở Việt Nam sẽ có những đặc thù riêng. Đây là mơ hình kinh tế thị trƣờng
có nhiều nét mới, độc đáo. Vì vậy, nhiều vấn đề, về lý luận cũng nhƣ thực tiễn cần
làm sáng tỏ và nghiên cứu sâu hơn.
Hiện nay, ở ngoài nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên
cứu liên quan đến các khía cạnh khác nhau về kinh tế thị trƣờng, điển hình nhƣ:
- A. J. Isachsen, C.B. Hamilton, T. Gylfason (1993): Tìm hiểu nền kinh tế thị
trường, Nxb Đại học Oxford. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc về cơ chế vận hành
của nền kinh tế kế hoạch hóa và so sánh nó với kinh tế thị trƣờng. Các tác giả đã
luận giải về các quy luật của kinh tế thị trƣờng trong bối cảnh những khó khăn nảy
sinh trong q trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trƣờng. Những vấn đề quan trọng của q trình chuyển đổi ở các nƣớc Đơng Âu
nhƣ: tƣ nhân hóa, vai trị của chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, chính sách mơi
trƣờng và thƣơng mại quốc tế... đƣợc lựa chọn để nghiên cứu điển hình.

2


- Radke Detlef (1994): Nền kinh tế thị trường xã hội Đức, Nxb Frank Cass.
Cuốn sách nghiên cứu về hệ thống kinh tế của Cộng hòa liên bang Đức, nền kinh tế
thị trƣờng xã hội. Tác giả đã mô tả các thành tố của hệ thống kinh tế này để đảm
bảo tính mở, năng động, hiệu quả, ổn định và cân bằng xã hội. Nghiên cứu trƣờng

hợp nƣớc Đức, tác giả muốn làm rõ tính đặc biệt của mơ hình kinh tế đang áp dụng
ở Đức.
- Osman Suliman (1998): Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường
XHCN ở Trung Quốc, Nxb Quorum Books, Hoa Kỳ. Đây là cơng trình nghiên cứu
quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng XHCN. Các tác giả khẳng định tính
độc đáo và chƣa có tiền lệ của mơ hình kinh tế này. Dƣờng nhƣ những đặc điểm đặc
sắc của cải cách kinh tế ở Trung Quốc thể hiện sự rút kinh nghiệm từ cách tiếp cận
kiểu “big bang” ở các nƣớc Đông Âu. Cuốn sách bao gồm nhiều chủ đề nhƣ chính
sách kinh tế vĩ mô, cải cách các khu vực (thành phần) kinh tế và chiến lƣợc phát
triển bền vững trong quá trình cải cách và những thách thức có thể Trung Quốc phải
đối mặt.
- Blanco Milanovic (1998): Thu nhập, bất bình đẳng và nghèo đói trong q
trình chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường, Ngân hàng thế giới
xuất bản. Cuốn sách đề cập đến những biến động lớn về kinh tế trong quá trình
chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trƣờng ở các nƣớc Đông Âu, Trung
Á; những ảnh hƣởng của chuyển biến kinh tế này tới vấn đề thu nhập, bất bình đẳng
và nghèo đói ở những nƣớc này. Tác giả nêu một số đề xuất về chính sách xã hội
liên quan đến chế độ lƣơng hƣu, bảo hiểm thất nghiệp, khu vực kinh tế phi chính
thức và các chính sách an sinh xã hội có thể áp dụng để giải quyết vấn đề nảy sinh.
- Viện Kinh tế thế giới (1994): Các mơ hình kinh tế thị trường trên thế giới
(Chủ biên: PGS.TS. Lê Văn Sang). Đây là cuốn sách có nhiều nhà khoa học Việt
Nam tham gia viết và biên tập. Xuất phát từ nghiên cứu lịch sử hình thành, phát
triển kinh tế thị trƣờng trên thế giới, các tác giả đã khái quát những vấn đề chung,
mang tính quy luật của q trình này. Từ đó, các tác giả đi sâu phân tích những mơ
hình kinh tế thị trƣờng tiêu biểu trên thế giới. Cuốn sách đã cung cấp những những
kiến thức cơ bản, toàn diện để nhận diện nền kinh tế thị trƣờng.

3



- PGS.TS. Hà Huy Thành cùng các cộng sự cũng đã bàn về Thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (sách chuyên khảo, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội - 2006). Các tác giả bắt đầu từ việc nghiên cứu về kinh tế thị trƣờng và
thể chế kinh tế thị trƣờng, từ khái niệm, cấu trúc… đến những mơ hình tiêu biểu ở
các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Các tác giả đã dành nhiều công sức
để nghiên cứu thể chế kinh tế thị trƣờng XHCN Trung Quốc, từ nhận thức lý luận
đến các hoạt động thực tiễn nhằm xây dựng thể chế kinh tế này.
- TS. Đinh Văn Ân - TS. Lê Xuân Bá khi bàn về vấn đề: Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2006) cũng đã có ý kiến về nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Các nhà khoa học này bắt đầu từ việc nghiên cứu
các khái niệm nhƣ: thể chế, thể chế kinh tế, trong đó trọng tâm là khái niệm thể chế
kinh tế thị trƣờng. Các nhà khoa học luận giải sự cần thiết xây dựng thể chế kinh tế
thị trƣờng và trình bày kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và thực thi các mơ hình thể
chế kinh tế thị trƣờng của các nƣớc phát triển, mơ hình “phát triển độc đốn” ở một
số nƣớc Đơng Á và Đơng Nam Á; mơ hình thể chế “CNXH thị trƣờng” ở những
nƣớc theo “con đƣờng thứ ba”; “cải cách thể chế kinh tế” ở một số nƣớc Đông Âu;
cải cách hệ thống thể chế kinh tế nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN ở
Trung Quốc. Từ đó, các tác giả đã nêu ra các đặc trƣng của nền kinh tế thị trường
XHCN ở Trung Quốc. Tiếp đó, các tác giả trình bày q trình tìm kiếm mơ hình
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thể hiện thông qua các văn kiện
Đại hội đại biểu tồn quốc các khố VI, VII, VIII, IX và X của Đảng CSVN. Tuy
nhiên, các tác giả mới chỉ nêu ra đƣợc một số đặc trƣng của mơ hình Kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam, cịn bản thân khái niệm này lại khơng đƣợc
nêu ra.
- PGS. TS. Nguyễn Cúc - PGS. TS. Kim Văn Chính cũng đã bàn về nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam trong cuốn sách Sở hữu nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
(sách chuyên khảo, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội - 2006). Tên cuốn sách cho thấy
chủ đề chính là Sở hữu nhà nước và doanh nghiệp nhà nước nhƣng không thể

không bàn bàn đến nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

4


- PGS.TS. Phạm Văn Dũng (chủ biên): Định hướng xã hội chủ nghĩa trong
phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2009. Cuốn sách đã làm rõ tính định hƣớng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam từ lý luận đến thực tiễn, các
vấn đề trong phát triển kinh tế thị trƣờng và đặc biệt là đã nêu lên một số suy nghĩ
về mơ hình phát triển kinh tế thị trƣờng Việt Nam.
- PGS.TS. Phạm Văn Dũng (chủ biên): Tính phổ biến và tính đặc thù trong
phát triển kinh tế thị trường, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2009. Cuốn
sách đã nêu ra bản chất, đặc trƣng chủ yếu của kinh tế thị trƣờng; chỉ rõ kinh tế thị
trƣờng là một phƣơng tiện chính yếu khơng thể thay thế trong quá trình phát triển;
đặc điểm hình thành và vận động của nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam; tính phổ
biến, tính đặc thù trong phát triển kinh tế thị trƣờng và khả năng vận dụng để xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- GS.TS. Vũ Đình Bách (chủ biên): Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Cuốn sách nghiên cứu,
giúp hiểu rõ hơn về kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
đồng thời cũng làm rõ quá trình nhận thức và xây dựng mơ hình kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta.
- GS.TS. Tô Xuân Dân - TS. Hoàng Xuân Nghĩa (2007), Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, Tạp chí Cộng sản điện tử. Bài
viết đã nêu lên tính tất yếu phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, nêu lên bản chất và nội hàm của mơ hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và ý nghĩa của sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa của Việt Nam.
- Lê Xuân Đình (2008), Hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại theo định

hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Cộng sản điện tử. Bài viết nêu lên mối quan hệ
giữa hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trƣờng, đặc trƣng; so sánh kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị trƣờng hiện đại; Các giải pháp
phát triển kinh tế thị trƣờng hiện đại theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- GS.TS. Lê Hữu Nghĩa (2007), Tiếp tục đổi mới tư duy trong xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Cộng
sản điện tử. Bài viết đã nêu lên quá trình hình thành và phát triển tƣ duy về kinh tế
thị trƣờng của Đảng ta; những nội dung cần thực hiện để tiếp tục đổi mới tƣ duy lý
luận về kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
5


- Lê Xuân Tùng (2007), Những đột phá tư duy lý luận về kinh tế thị trường ở
nước ta, Tạp chí Cộng sản điện tử. Bài viết nêu lên sự hình thành và phát triển tƣ
duy lý luận về kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta là một quá trình lâu dài, đƣợc thể hiện
bắt đầu từ Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng.
Những cơng trình đề cập trên đã có những nghiên cứu sâu sắc về kinh tế thị
trƣờng, nhƣng lại chƣa cơng trình nào bàn cụ thể về con đƣờng phát triển kinh tế thị
trƣờng ở Việt Nam theo hƣớng phát triển rút ngắn. Bởi vậy, nghiên cứu của tác giả
về phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn ở Việt Nam nhằm làm rõ khía cạnh này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế thị trƣờng rút
ngắn; cơ sở và điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn ở Việt Nam, từ đó đƣa
ra những giải pháp phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn ở Việt Nam trong những
năm tới.
Nhiệm vụ:
- Trình bày khái lƣợc một số mơ hình kinh tế thị trƣờng rút ngắn trên thế giới
và khái quát những cơ sở và điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn.
- Phân tích, đánh giá cơ sở, điều kiện thực hiện phát triển kinh tế thị trƣờng

theo con đƣờng rút ngắn ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút
ngắn ở Việt Nam trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu mơ hình phát triển kinh tế thị trƣờng theo con đƣờng phát triển
rút ngắn ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình thực hiện phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam từ
năm 2001 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác 6


Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phƣơng
pháp của kinh tế học hiện đại để nghiên cứu. Phƣơng pháp luận này địi hỏi phải
xem xét sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trƣờng một cách khách quan,
theo các quy luật; phải đặt kinh tế thị trƣờng trong mối liên hệ phổ biến, chịu sự tác
động của nhiều nhân tố: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội... và không ngừng vận
động, phát triển.
Đồng thời, để nghiên cứu phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn, cần xuất phát
từ nghiên cứu một số mơ hình phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn trên thế giới.
Trên cơ sở đó, đề tài làm rõ nội hàm, điều kiện và các giải pháp thực hiện phát triển
rút ngắn nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đƣợc cụ thể bằng
một loạt các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: trừu tƣợng hố khoa học; phân tích
và tổng hợp; lơ gích và lịch sử; thống kê…
Để làm rõ nội hàm, điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn, trƣớc hết
đề tài bắt đầu từ việc nghiên cứu bản chất, các đặc trƣng, ƣu việt, các khuyết tật và
một số mô hình phát triển kinh tế thị trƣờng trên thế giới và tính tất yếu đối với các

quốc gia phát triển sau nhƣ Việt Nam. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng nhằm
cung cấp những hiểu biết trung thực, khách quan về kinh tế thị trƣờng. Đồng thời
với phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lơ gích đƣợc sử dụng để làm rõ bản chất, các
quy luật vận động, phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Sử dụng kết hợp phƣơng
pháp lơ gích và phƣơng pháp lịch sử đƣợc thể hiện tập trung nhất ở chƣơng 1.
Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn
bộ đề tài.
Ở chƣơng 2, để làm rõ những vấn đề Việt Nam có điều kiện phát triển kinh
tế thị trƣờng hay khơng, Việt Nam đã tạo lập các điều kiện đó nhƣ thế nào, thành
tựu và hạn chế trong thực hiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng rút ngắn ở Việt
Nam, một số phƣơng pháp nghiên cứu khác đƣợc sử dụng: thống kê, phân tích định
lƣợng...
Các phƣơng pháp thực hiện đề tài:
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đề tài này
nhằm kế thừa những kết quả đã đạt đƣợc; tìm ra những vấn đề chƣa đƣợc chú ý
7


nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc; xem xét các nhận xét, đánh giá, các kết luận trƣớc
đây có cịn phù hợp với điều kiện hiện nay hay khơng.
- Tìm hiểu tình hình, số liệu liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở phân tích tình hình, số liệu, rút ra các nhận xét đánh giá.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu một cách khái qt về một số mơ hình phát triển kinh tế thị
trƣờng theo con đƣờng rút ngắn trên thế giới; hệ thống hóa về lý thuyết về phát triển
kinh tế thị trƣờng rút ngắn.
- Nghiên cứu điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn ở Việt Nam hiện
nay.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm thực hiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút
ngắn ở Việt Nam trong những năm tới.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Khái lƣợc quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn trên thế
giới
Chương 2: Khả năng và thực trạng phát triển kinh tế thị trƣờng rút ngắn ở
Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện phát triển kinh tế thị trƣờng rút
ngắn ở Việt Nam

8


CHƢƠNG 1
KHÁI LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG RÚT
NGẮN TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời là lịch sử phát triển không ngừng của
lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là quá trình thay
thế lẫn nhau của các phƣơng thức sản xuất xã hội.
Khi lực lƣợng sản xuất phát triển, sản phẩm thặng dƣ xuất hiện, quan hệ trao
đổi giữa các công xã, bộ tộc, bộ lạc bắt đầu hình thành; sản xuất hàng hóa bắt đầu từ
đó. Nhƣng sản xuất hàng hóa ở thời kỳ đó hết sức sơ khai, mang tính ngẫu nhiên.
Cùng với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, quan hệ hàng hóa - tiền tệ ngày càng
phát triển cả về quy mô lẫn trình độ, khi kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình
độ - mà ở đó tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thơng qua
thị trƣờng thì kinh tế thị trƣờng xuất hiện. Nhƣ vậy, xét về mặt lịch sử, kinh tế thị
trƣờng là sản phẩm tất yếu của sản xuất hàng hóa, của sự phát triển lực lƣợng sản

xuất xã hội.
Trong phƣơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ và phƣơng thức sản xuất phong
kiến, mặc dù lực lƣợng sản xuất từng bƣớc phát triển nhƣng vẫn chƣa thể có kinh tế
thị trƣờng, vì mục đích của sản xuất vẫn là để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của ngƣời
sản xuất; sản xuất mang tính khép kín. Đến chủ nghĩa tƣ bản, mục đích của sản xuất
là cho “ngƣời khác”, cho xã hội; hoạt động sản xuất mang tính “mở” trên phạm vi
địa phƣơng, khu vực và quốc gia nên kinh tế thị trƣờng mới xuất hiện và ngày càng
phát triển. Do đó, sự hình thành, phát triển kinh tế thị trƣờng gắn liền với q trình
xã hội hóa sản xuất - xã hội hóa cả lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Sự phát triển của kinh tế thị trƣờng đã trải qua kinh tế thị trƣờng tự do và đến
kinh tế thị trƣờng hiện đại.
Từ cách tiếp cận lịch sử hình, phát triển của kinh tế thị trƣờng, có thể hiểu:
9


Kinh tế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế đƣợc quy định bởi trình độ
xã hội hóa sản xuất; là kiểu tổ chức xã hội về lao động, trong đó các yếu tố “đầu
vào”, “đầu ra” đều thông qua thị trƣờng; các chủ thể kinh tế độc lập và lệ thuộc lẫn
nhau, cạnh tranh và hợp tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu giá trị gia tăng ngày
càng nhiều hơn.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó các hoạt động
kinh tế gắn chặt với nhau và với thị trường. Lực lƣợng sản xuất xã hội ngày càng
phát triển, trình độ phân cơng lao động xã hội ngày càng cao thì các quan hệ kinh tế
và thị trƣờng cũng ngày càng mở rộng và trở nên phức tạp. Ngày nay, kinh tế thị
trƣờng đã phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn thế giới.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường
Thứ nhất, quan hệ giữa các chủ thể kinh tế mang hình thức tiền tệ
Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế tự nhiên chủ yếu là quan hệ
hiện vật, còn chỉ trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền tệ mới đƣợc sử dụng một cách
phổ biến. Đây là đặc trƣng nổi bật của kinh tế thị trƣờng.

Đặc trƣng này dẫn đến hàng loạt hệ quả tích cực. Khi đồng tiền đƣợc sử dụng
phổ biến, trao đổi sản phẩm đƣợc thực hiện nhanh chóng, dễ dàng hơn, đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu của sản xuất và đời sống. Tiền tệ còn có chức năng thƣớc đo trí tuệ.
Do đó, khi đồng tiền đƣợc sử dụng phổ biến, sản xuất có thƣớc đo, ngƣời sản xuất
biết rõ đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh cái gì sẽ đạt hiệu quả. Khi những ngƣời sản
xuất đều chuyển sang sản xuất, kinh doanh những mặt hàng hiệu quả đối với họ sẽ
làm hiệu quả của nền sản xuất tăng lên.
Tiền tệ là hiện thân của giá trị, của của cải. Khi tiền tệ đƣợc sử dụng phổ biến,
tiền tệ sẽ trở thành mục tiêu của hoạt động kinh tế. Các chủ thể kinh tế sẽ tập trung
các hoạt động của mình vào lĩnh vực thu đƣợc nhiều giá trị (lợi nhuận), chỉ sản xuất
một vài loại sản phẩm, thậm chí chỉ sản xuất ra chi tiết sản phẩm. Điều đó có nghĩa
là phân cơng lao động xã hội sẽ ngày càng phát triển. Vì thế, mặc dù phân công lao
động xã hội là điều kiện hình thành kinh tế thị trƣờng nhƣng khi hoạt động, kinh tế
thị trƣờng lại tác động là nhân tố thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển.
10


Phân công lao động xã hội càng phát triển, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
càng cao.
Tiền tệ cịn có chức năng là phƣơng tiện cất trữ của cải. Do đó, trong nền kinh
tế thị trƣờng, của cải thƣờng đƣợc cất trữ dƣới hình thái tiền tệ. Hình thức cất trữ
này có nhiều ƣu điểm so với việc cất trữ các giá trị sử dụng. Vì thế, khi đồng tiền
đƣợc sử dụng phổ biến, các chủ thể kinh tế có điều kiện thuận lợi hơn để cất trữ của
cải và tạo động lực cho hoạt động này. Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc nhƣợng
quyền sử dụng đồng tiền của mình cho ngƣời khác có thể nhận đƣợc thu nhập. Càng
tiết kiệm tiêu dùng trong hiện tại, càng có cơ hội để nâng cao thu nhập trong tƣơng
lai. Điều đó tạo động lực tiết kiệm tiêu dùng, tăng đầu tƣ trong nền kinh tế.
Khi tiền tệ đƣợc sử dụng phổ biến và trờ thành mục tiêu của các hoạt động
kinh tế thì bất cứ nhu cầu nào cũng có thể đƣợc thỏa mãn thơng qua thị trƣờng.
Thứ hai, các nguồn lực được phân bổ khách quan, thông qua sự tác động của

các quy luật thị trường
Trong nền kinh tế tự nhiên, nhìn chung ngƣời sở hữu các nguồn lực thƣờng
cũng là ngƣời sử dụng các nguồn lực đó. Chẳng hạn, ngƣời nông dân gia trƣởng sử
dụng ruộng đất, trâu bò, cày bừa ... nhằm thỏa mãn các nhu cầu trong gia đình
mình. Điều này đƣợc lặp đi, lặp lại qua nhiều thế hệ. Nhƣ thế, việc phân bổ lại các
nguồn lực ít khi đƣợc thực hiện và việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
diễn ra rất chậm chạp. Cũng vì vậy, nền kinh tế tự nhiên về bản chất là chậm phát
triển.
Trong cơ chế thị trƣờng, các quy luật thị trƣờng nhƣ quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu ... sẽ phân bổ các nguồn lực. Nguyên tắc phân bổ các
nguồn lực của cơ chế thị trƣờng là hiệu quả. Ở đâu có các nguồn lực đƣợc sử dụng
có hiệu quả, các quy luật thị trƣờng sẽ phân bổ các nguồn lực vào đó. Do vậy, hiệu
quả sử dụng các nguồn lực trong cơ chế thị trƣờng cao hơn trong các cơ chế kinh tế
khác.
Thứ ba, giá trị, lợi nhuận tối đa trở thành động lực bên trong, chi phối hoạt
động của các chủ thể tham gia thị trường.
11


Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá trị là hiện thân của cải nên mục tiêu quan
trọng nhất của các hoạt động kinh tế là giá trị gia tăng, là lợi nhuận. Theo đuổi giá
trị gia tăng, lợi nhuận trở thành động lực của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế
thị trƣờng.
Để thực hiện mục tiêu đó, các doanh nghiệp có thể làm tất cả những gì có thể.
Họ phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý ... để hạ thấp chí
sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhƣng họ
cũng có thể đầu cơ, bn lậu, làm hàng giả ...
Động lực giá trị gia tăng rất mạnh mẽ và khơng có giới hạn. Điều đó làm cho
hoạt động kinh tế không ngừng đƣợc mở rộng về quy mơ và nâng cao về trình độ;
lực lƣợng sản xuất, trình độ kỹ thuật của nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhanh

chóng.
Thứ tư, q trình phát triển kinh tế thị trường gắn liền với đa dạng hóa các
hình thức sở hữu.
Sự hình thành, phát triển của kinh tế thị trƣờng dựa trên tính chất tƣ nhân của
sản xuất, hay nói cách khác là dựa trên sự đa dạng hóa các chủ thể kinh tế. Nền kinh
tế thị trƣờng phát triển càng cao, các loại chủ thể kinh tế hay các hình thức sở hữu
tƣ liệu sản xuất càng đa dạng. Điều đó đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Đó là
cho phép khai thác những tiềm năng đa dạng của nền kinh tế; tạo quan hệ cạnh
tranh, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lƣợng sản xuất, ngƣời tiêu dùng đƣợc
quan tâm.
Sự đa dạng của các hình thức sở hữu tạo điều kiện phát huy mọi tiềm năng,
nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy tính chủ động sáng tạo, linh hoạt
của các chủ thể kinh tế, đó là sự phản ứng nhanh nhạy, kịp thời nắm bắt nhu cầu của
thị trƣờng, thƣờng xuyên cải tiến phƣơng pháp quản lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển năng động và có hiệu quả hơn.
Thứ năm, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, của
xã hội. Việ đáp ứng các nhu cầu đó càng tốt bao nhiêu, ngƣời sản xuất càng có lợi
12


bấy nhiêu. Do đó, bản chất của kinh tế thị trƣờng là mở cửa, trên phạm vi địa
phƣơng, khu vực và trên phạm vi quốc gia.
Hàng hóa, vốn, sức lao động, công nghệ ngày càng đƣợc tự do lƣu thông trong
mỗi nƣớc, với nƣớc ngoài, trong từng khu vực và trên phạm vi tồn cầu. Khi phân
tích về xu hƣớng quốc tế hóa đời sống kinh tế do sự phát triển đại công nghiệp sinh
ra, Các Mác đã chỉ rõ: “Những ngành công nghiệp dân tộc cũ đã bị tiêu diệt và đang
ngày càng bị tiêu diệt. Những ngành công nghiệp dân tộc bị thay thế bởi những
ngành công nghiệp mới, tức là những ngành công nghiệp không dùng những
nguyên liệu bản xứ mà dùng những nguyên liệu đƣa từ những miền xa xôi nhất trên

trái đất và những sản phẩm làm ra không những đƣợc tiêu thụ ngay trong xứ mà còn
đƣợc tiêu thụ ở tất cả các nơi trên trái đất nữa”.
Cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại thúc đẩy xu hƣớng quốc tế hóa đời
sống kinh tế lên trình độ cao hơn, hình thành xu hƣớng tồn cầu hóa kinh tế mà
khơng một nƣớc nào có thể đứng ngồi, khơng một nƣớc nào có thể đóng cửa, xây
dựng một cơ cấu kinh tế khép kín.
Thứ sáu, kinh tế thị trường có đặc trưng riêng về văn hóa
Điều kiện kinh tế của cơ chế thị trƣờng là cơ sở vật chất cho sự phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ xã hội. Trong cơ chế thị trƣờng, con ngƣời có ứng xử riêng,
khơng chỉ trong quan hệ kinh tế, mà trong cả trong các quan hệ khác. Trình độ phát
triển kinh tế quyết định trình độ phát triển các mặt khác của đời sống xã hội. Trình
độ phát triển của kinh tế thị trƣờng cao hơn kinh tế tự nhiên và cơ chế quản lý kinh
tế kế hoạch hóa tập trung - bao cấp nên trình độ phát triển văn hóa của kinh tế thị
trƣờng cũng cao hơn. Trong cơ chế thị trƣờng, con ngƣời năng động hơn, thực tế
hơn. Điều đó tác động trở lại các hoạt động kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trƣờng
nhanh và hiệu quả hơn.
Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, gắn liền hồn cảnh lịch sử, điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mình. Bản sắc văn hóa đƣợc thể hiện đậm nét
trong các mơ hình kinh tế thị trƣờng.
1.1.3. Ưu thế và khuyết tật của kinh tế thị trường
13


1.1.3.1. Những ưu thế của kinh tế thị trường
Trong quá trình phát triển của kinh tế thị trƣờng, kinh tế thị trƣờng có những
ƣu thế hơn hẳn so với kinh tế tự nhiên và cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung bao cấp.
Một là, kinh tế thị trƣờng rất năng động.
Bất kỳ nhu cầu nào xuất hiện, dù là nhu cầu cho sản xuất hay cho đời sống, cơ
chế thị trƣờng sẽ hƣớng tới đáp ứng các nhu cầu đó. Những thay đổi của cung, của
cầu lập tức đƣợc phản ánh ở giá cả; khi giá cả thay đổi lập tức tác động lại đến

cung, đến cầu. Ƣu việt này góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống dân cƣ.
Hai là, kinh tế thị trƣờng sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn.
Sự tồn tại, phát triển của mọi chủ thể kinh tế đều phụ thuộc vào hiệu quả nên
mọi hoạt động kinh tế đều phải tính tốn hiệu quả. Các quy luật kinh tế đều đòi hỏi
các hoạt động kinh tế phải có hiệu quả và góp phần nâng cao hiệu quả các nguồn
lực. Ở đâu các nguồn lực đƣợc sử dụng hiệu quả hơn, cơ chế thị trƣờng sẽ phân bổ
các nguồn lực vào đó. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong cơ chế thị
trƣờng cao hơn trong cơ chế kinh tế tự nhiên, trong cơ chế quản lý kinh tế hành
chính - bao cấp.
Ba là, kinh tế thị trƣờng duy trì động lực mạnh mẽ cải tiến kỹ thuật, phát triển
lực lƣợng sản xuất.
Động lực đó là giá trị, lợi nhuận. Vì giá trị khơng có giới hạn nên động lực này
mạnh mẽ và khơng có giới hạn. Theo đuổi giá trị, lợi nhuận, các doanh nghiệp buộc
phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, quan tâm tới
ngƣời tiêu dùng ... Động lực này làm cho nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhanh,
không giới hạn.
Bốn là, kinh tế thị trƣờng loại bỏ đƣợc nhanh chóng những nhân tố lạc hậu,
khơng hiệu quả; khuyến khích đƣợc các nhân tố tích cực, hiệu quả.

14


Đó là sự tác động của các quy luật thị trƣờng. Các quy luật này sàng lọc, loại
bỏ không thƣơng tiếc những nhân tố lạc hậu, không hiệu quả; tạo điều kiện cho các
nhân tố hiệu quả mở rộng quy mơ hoạt động của mình...
Từ những ƣu việt trên đây có thể khẳng định, phát triển kinh tế thị trường
hồn tồn phù hợp với lợi ích của các quốc gia, là phương thức chung của nhân
loại để đi tới phồn thịnh. Bởi vậy, dù nhanh hay chậm, sớm hay muộn, tự phát hay
tự giác, các quốc gia, dân tộc nhất định sẽ phải phát triển kinh tế thị trường.

1.1.3.2. Những khuyết tật của kinh tế thị trường
Thứ nhất, nền kinh tế thị trƣờng phát triển không ổn định.
Các hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trƣờng chịu sự chi phối của các quy luật
thị trƣờng. Do đó, các hoạt động đó mang tính tự phát. Chẳng hạn, khi giá cả mặt
hàng nào đó tăng lên, doanh nghiệp lập tức mở rộng sản xuất, làm cho cung hàng
hố đó tăng lên. Chỉ khi nào cung hàng hoá vƣợt cầu hàng hoá thể hiện bằng giá cả
hàng hoá giảm xuống, doanh nghiệp mới khơng ngừng mở rộng sản xuất, thậm chí
phải thu hẹp sản xuất. Sản xuất thu hẹp đến mức nào đó giá cả hàng hố lại tăng lên,
một chu kỳ mới lại bắt đầu. Nền kinh tế thị trƣờng dựa trên tính chất tƣ nhân của
sản xuất lên mang tính tự phát, thƣờng xuyên tạo ra sự mất cân đối, bất hợp lý ở tầm
vĩ mô (biểu hiện rõ nhất là khủng hoảng chu kỳ), làm tăng hiệu quả trên quy mô nền
kinh tế quốc dân.
Khi nền kinh tế vận động theo chu kỳ nhƣ vậy có thể sẽ dẫn đến sự không ổn
định cả về kinh tế và chính trị. Khi nền sản xuất ở giai đoạn đi xuống, quy mô sử
dụng các nguồn lực bị thu hẹp, một phần các nguồn lực bị lãng phí. Đồng thời, khi
nền sản xuất bị đi xuống, cầu về lao động giảm xuống, thất nghiệp tăng lên, làm nảy
sinh nhiều vấn đề cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
Để hạn chế bất ổn của nền kinh tế, nhà nƣớc phải can thiệp. Khi nền kinh tế ở
vào trạng thái quá “nóng”, nhà nƣớc phải “hạ nhiệt” bằng các biện pháp nhƣ: Tăng
thuế, tăng lãi suất ... Và khi nền kinh tế ở giai đọan đi xuống, nhà nƣớc phải áp
dụng những biện pháp ngƣợc lại: Giảm thuế, giảm lãi suất, tăng đầu tƣ nhà nƣớc ...
Thứ hai, hiện tƣợng độc quyền.
15


Ngay khi nền kinh tế thị trƣờng cịn ở trình độ thấp, độc quyền vẫn có thể xuất
hiện do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của một số ngành. Hiện tƣợng độc quyền này
đƣợc gọi là độc quyền tự nhiên. Chẳng hạn, ngành điện lực, ngành đƣờng sắt ...
mang tính độc quyền tự nhiên .
Độc quyền gây thiệt hại lợi ích ngƣời tiêu dùng và lợi ích xã hội. Khi có độc

quyền, ngƣời tiêu dùng phải mua hàng hố, dịch vụ với mức giá cao hơn mức cân
bằng trên thị trƣờng. Các nhà độc quyền khơng cung ứng hàng hố, dịch vụ ở sản
lƣợng tối ƣu nên gây mất không lợi ích xã hội. Vì vậy, độc quyền đƣợc coi là
khuyết tật của cơ chế thị trƣờng.
Để khắc phục khuyết tật này, nhà nƣớc phải can thiệp bằng việc kiểm soát giá
cả và sản lƣợng. Khi doanh nghiệp bán hàng với mức giá cân bằng trên thị trƣờng
hoặc cung ứng hàng hoá, dịch vụ ở sản lƣợng tối ƣu, lợi ích xã hội và lợi ích ngƣời
tiêu dùng sẽ đƣợc tối đa hố.
Thứ ba, hiện tƣợng ngoại ứng.
Trong q trình cung ứng hàng hoá, dịch vụ, hiện tƣợng ngoại ứng thƣờng
xuất hiện. Một ngoại ứng tồn tại khi việc sản xuất hoặc tiêu dùng một mặt hàng ảnh
hƣởng đến các doanh nghiệp hoặc ngƣời tiêu dùng khơng liên quan gì đến việc sản
xuất hoặc tiêu dùng mặt hàng đó, khi những ảnh hƣởng tràn ra ngồi đó khơng đƣợc
phản ánh đầy đủ trong giá cả thị trƣờng. Đó là hiện tƣợng ngoại ứng tiêu cực.
Hiện tƣợng ngoại ứng không chỉ ảnh hƣởng tiêu cực đến các doanh nghiệp
hoặc ngƣời tiêu dùng, mà cịn gây thiệt hại lợi ích xã hội vì các doanh nghiệp khơng
cung ứng hàng hố, dịch vụ ở sản lƣợng tối ƣu.
Để hạn chế, khắc phục hiện tƣợng ngoại ứng, nhà nƣớc phải can thiệp. Nhà
nƣớc can thiệp bằng cách yêu cầu doanh nghiệp phải xử lý các ngoại ứng tiêu cực
hoặc bỏ tiền đền bù cho các doanh nghiệp hoặc ngƣời tiêu dùng chịu tác động của
ngoại ứng đó. Khi đó, đƣờng cung của doanh nghiệp trùng với đƣờng cung của xã
hội; lợi ích mất khơng của ngƣời tiêu dùng và của xã hội sẽ tiến đến khơng.
Thứ tư, vấn đề hàng hố cơng cộng.

16


Hàng hóa cơng cộng là những hàng hố mà khi ngƣời này đã tiêu dùng thì
ngƣời khác vẫn tiêu dùng đƣợc. Chẳng hạn, đƣờng cao tốc, dịch vụ quốc phòng, an
ninh ... là những hàng hố cơng cộng. Trong cơ chế thị trƣờng, doanh nghiệp rất cần

các hàng hố cơng cộng, nhƣng doanh nghiệp lại không đầu tƣ để cung ứng những
hàng hố đó.
Để khắc phục hiện tƣợng này, nhà nƣớc phải đầu tƣ để cung ứng hàng hố đó.
Nhà nƣớc phải đầu tƣ để xây dựng những cơng trình kết cấu hạ tầng; nhà nƣớc phải
đầu tƣ để củng cố quốc phịng, an ninh ...
Thứ năm, vấn đề thơng tin bất cân xứng.
Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế sản xuất cho ngƣời khác. Do đó, doanh
nghiệp cần thông tin về thị trƣờng, giá cả ... Nhƣng doanh nghiệp không đủ khả
năng để thu thập và xử lý thơng tin. Sự thiếu hụt và méo mó thơng tin đƣợc coi là
khuyết tật của cơ chế thị trƣờng.
Để khắc phục khuyết tật này, nhà nƣớc phải cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp xử lý thông tin.
Thứ sáu, kinh tế thị trƣờng làm nảy sinh những vấn đề xã hội và mơi trƣờng.
Đó là tình trạng phân hoá giàu nghèo, sự nảy sinh những tệ nạn xã hội, tình
trạng khai thác và sử dụng tài nguyên quá mức dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và ô
nhiễm môi trƣờng ... Những vấn đề xã hội và môi trƣờng nếu không đƣợc khắc
phục sẽ tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế và đời sống dân cƣ. Do đó, nhà
nƣớc sẽ phải can thiệp để hạn chế, khắc phục những vấn đề xã hội; bảo vệ tài
nguyên và môi trƣờng.
Thứ bảy, trên phạm vi quốc tế, kinh tế thị trƣờng dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa
các nƣớc, các trung tâm kinh tế, đặc biệt dễ tạo ra trật tự kinh tế bất công giữa các
nƣớc giàu và nƣớc nghèo. Cơ chế thị trƣờng ngày càng làm sâu sắc thêm tình trạng
bất bình đắng xã hội (thể hiện trên cả ba mặt: Thu thập , tài sản và cơ hội kinh
doanh). Cơ chế thị trƣờng làm cho những tác động tiêu cực bên ngồi: Khủng hoảng
tài chính - tiền tệ, khủng hoảng năng lƣợng, khủng hoảng lƣơng thực, khủng bố
quốc tế ... ảnh hƣởng trực tiếp và mạnh mẽ đến mọi quốc gia.
17


Để khắc phục khuyết tật này, nhà nƣớc phải có lộ trình phù hợp trong q trình

hội nhập và có các chính sách tận dụng các cơ hội , vƣợt qua các thách thức của quá
trình hội nhập.
Nhƣ vậy, kinh tế thị trƣờng có khơng ít khuyết tật. Hạn chế, khắc phục các
khuyết tật của kinh tế thị trƣờng là chức năng của nhà nƣớc. Bởi vậy, sự can thiệp
của nhà nƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng hiện đại mang tính phổ biến ở tất cả các
nƣớc..
1.1.4. Tính tất yếu phát triển kinh tế kinh tế thị trường đối với các quốc gia
đi sau
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã xây dựng học thuyết về chủ
nghĩa xã hội khoa học trên cơ sở nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa phát triển ở
giai đoạn cạnh tranh tự do và đại công nghiệp cơ khí. Các ơng cho rằng, kinh tế thị
trƣờng là giai đoạn lịch sử tất yếu mà nhân loại bắt buộc phải trải qua để đi tới chủ
nghĩa xã hội. Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa là những nƣớc đầu tiên thực hiện kinh tế
thị trƣờng và đã đạt đƣợc những thành tựu phát triển rực rỡ.
Cho đến nay, kinh tế thị trƣờng đã đƣợc phát triển ở nhiều quốc gia. Đối với
các nƣớc phát triển đi sau cần thiết và tất yếu phải phát triển kinh tế thị trƣờng nhƣ
là một công cụ phát triển nền kinh tế quốc gia.
Đặc biệt, hiện nay là thời kỳ thể chế kinh tế thế giới biến đổi lớn, biểu hiện cụ
thể trên ba mặt:
- Phần lớn các nƣớc theo mơ hình kinh tế kế hoạch đã đi theo con đƣờng kinh
tế thị trƣờng. Trung Quốc đã cơ bản thiết lập đƣợc nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ
nghĩa, song chƣa hoàn thiện, một số khu vực và khu vực còn tiếp tục nhiều cách
làm trong thời kỳ kinh tế kế hoạch. Các nƣớc Liên Xô và Đông Âu trƣớc đây đang
trong quá trình chuyển đổi quỹ đạo, song cơng việc này khó mà hoàn thành một
sớm một chiều… Trong 20 năm tới tình hình trên sẽ thay đổi lớn. Thể chế kinh tế
thị trƣờng Trung Quốc trong thời gian khá dài mang dấu ấn của nền kinh tế đang
phát triển, không thể vƣợt lên trình độ phát triển kinh tế mà hồn tồn xố bỏ những
dấu ấn này, nhƣng nó sẽ dần dần phát triển theo hƣớng hoàn thiện. Hai mƣơi năm
18



đầu thế kỷ XXI là thời kỳ then chốt trong tiến trình trên. Trong thời gian ấy, Nga và
các nƣớc Đơng Âu sẽ cơ bản hồn thành bƣớc q độ sang nền kinh tế thị trƣờng.
Mở cửa với bên ngoài là một trong những mục đích quan trọng của cải cách.
- Những thay đổi trong thể chế kinh tế các nƣớc phất triển khiến thể chế kinh
tế thị trƣờng thích ứng nhu cầu thời đại thông tin và thời đại kinh tế tri thức. Những
thay đổi ấy thể hiện cả trên thể chế kinh tế vĩ mô và thể chế kinh tế vi mơ. Mức độ
ảo hố kinh tế tăng lên tất sẽ đặt ra yêu cầu đổi mới đối với quản lý kinh tế và tất sẽ
dẫn tới những đổi mới về thể chế.
- Sau khi giành đƣợc độc lập về chính trị, phần lớn các nƣớc đang phát triển đa
đi theo hƣớng kinh tế thị trƣờng, nhƣng điều đó khơng có nghĩa là thể chế kinh tế
thị trƣờng đã đƣợc thiết lập trong các nƣớc này. Trên thực tế, trong các nƣớc này
tồn tại thể chế kinh tế hỗn hợp. Thể chế quản lý kinh tế phi tƣ bản chủ nghĩa đã
đƣợc giữ lại ở mức độ khác nhau, hoặc thay đổi hình dạng. Kết quả là các nƣớc
đang phát triển thực hiện một thứ thể chế kinh tế bị bóp méo nghiêm trọng. Khi tình
hình trong nƣớc và khu vực có chiều ổn định, các nƣớc đó chuyển sang chú trọng
phát triển kinh tế, thì trở ngại đầu tiên là thể chế. Tình hình đó buộc họ phải tiến
hành cải cách. Hai mƣơi năm đầu thế kỷ XXI là thời kỳ tiến hành cải cách thể chế.
Thể chế kinh tế thị trƣờng mở đang và sẽ là xu hƣớng nổi bật, có tính tồn cầu
và có tác động to lớn tới sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Những
tác động đó bao gồm: Thứ nhất, thị trƣờng thế giới đƣợc mở rộng. Các thị trƣờng
quốc gia sẽ ngày càng đƣợc mở rộng, khai thơng, hội nhập khu vực và tồn cầu, do
vậy thị trƣờng khu vực và thế giới sẽ đƣợc mở rộng trên mọi lĩnh vực; Thứ hai, tạo
ra một động lực to lớn thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, bởi điều kiện tiên quyết cho
tăng trƣởng cao chính là cơ chế thị trƣờng mở. Chính sách cơng nghiệp hố hƣớng
về xuất khẩu của NICs và ASEAN chính là động lực cho tăng trƣởng cao. Cải cách
và mở cửa của Trung Quốc cũng có vai trị nhƣ vậy. Thực chất của các chính sách
này là khai thơng cho cơ chế thị trƣờng mở, phát huy tác dụng động lực thúc đẩy
tăng trƣởng; Thứ ba, cơ chế thị trƣờng của mỗi quốc gia chịu sự tác động mạnh của
cơ chế thị trƣờng của các quốc gia phát triển, của khu vực và trên thế giới. Quốc gia

nào mở cửa và hội nhập quốc tế càng sâu rộng, thì tác động của cơ chế thị trƣờng
19


×