Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích và dự báo tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỐ PHẦN DƢỢC HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỐ PHẦN DƢỢC HẬU GIANG
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Phân tích và dự báo tình hình tài
chính tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang” là kết quả của quá trình học tập và
nghiên cứu của em.
Em xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong
luận văn hoàn toàn đƣợc thu thập ban đầu hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo
đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý, phân tích và đánh giá các số liệu đƣợc thực
hiện một cách trung thực, khách quan.
Hà Nội, ngày… .tháng năm 2018
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Thế Nữ, cơ đã nhiệt tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp trình bày

để em có thể hồn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề
tài luận văn này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… .tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..........................6
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính............................................................6
1.2.2. Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính .........................................7
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ........................9
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.................................10
1.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp .........................10
1.4.2. Các nhóm chỉ số tài chính ....................................................................14
1.4.3. Phân tích dịng tiền ..............................................................................22
1.5. Dự báo tài chính .............................................................................................24
1.5.1. Khái niệm dự báo tài chính ..................................................................24
1.5.2. Quy trình lập dự báo báo cáo tài chính của doanh nghiệp .................25
1.5.3. Các phương pháp dự báo .....................................................................26

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu ............................................................33
2.2.1. Phương pháp thống kê .........................................................................33
2.2.2. Phương pháp so sánh ...........................................................................33
2.2.3. Phương pháp dự báo ............................................................................34
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DƢỢC HẬU GIANG ................................................................................................33


3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Dƣợc Hậu Giang ...........................................33
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty .................................................................33
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty .......................................33
3.1.3. Nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty ......................36
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cơng ty ....................................................37
3.1.5. Phân tích mơi trường kinh doanh của Công ty và xác định vị thế
công ty ............................................................................................................40
3.2. Phân tích thực trạng tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang ..........43
3.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dược
Hậu Giang ......................................................................................................43
3.2.2. Các nhóm chỉ số tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dược Hậu Giang .....51
3.3. Đánh giá về tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang .............64
3.3.1.Ưu điểm .................................................................................................64
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................65
3.4. Dự báo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang giai đoạn 2018-2019 ..65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN DƢỢC HẬU GIANG .............................................................................70
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang.....................70
4.1.1. Phân tích SWOT ...................................................................................70
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty .....................................................71

4.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc
Hậu Giang .............................................................................................................74
4.2.1. Về việc quản lý hiệu quả sử dụng tài sản .............................................74
4.2.2. Về quản lý chi phí .................................................................................75
4.2.3. Quản lý việc huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý ...............................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BH

Bán hàng


3

CĐKT

Cân đối kế toán

4

DT

Doanh thu

5

DTT

Doanh thu thuần

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


8

KQKD

Kết quả kinh doanh

9

LCTT

Lƣu chuyển tiền tệ

10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TLTK

Tài liệu tham khảo


13

TS

Tài sản

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TSDH

Tài sản dài hạn

16

TSNH

Tài sản ngắn hạn

17

VCSH

Vốn chủ sở hữu


i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Cơ cấu tài sản của DHG qua các năm

43

2

Bảng 3.2

Cơ cấu nguồn vốn của DHG giai đoạn 2015-2017

44

3

Bảng 3.3


Tỷ số nợ/vốn cổ phần giai đoạn 2015-2017

44

4

Bảng 3.4

Doanh thu thuần qua các năm của DHG

46

5

Bảng 3.5

Các thành phần cấu thành chi phí hoạt động và tỷ số

48

6

Bảng 3.6

Các chi tiết đánh giá khả năng sinh lời của DHG qua
các năm

49


7

Bảng 3.7

Tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu và lợi nhuận
gộp của DHG

50

8

Bảng 3.8

Hệ số thanh tốn qua các năm

51

9

Bảng 3.9

Hàng tồn kho, số vịng quay hàng tồn kho của DHG
(2015-2017)

53

10

Bảng 3.10


Kỳ thu tiền bình quân của DHG (2015-2017)

54

11

Bảng 3.11

Số vòng quay khoản phải thu của DHG (2015-2017)

55

12

Bảng 3.12

Hiệu suất sử dụng TSNH, tổng TS của DHG (20152017)

57

13

Bảng 3.13

Hiệu suất sử dụng TSCĐ và tỷ suất sinh lợi của
TSCĐ

58

14


Bảng 3.14

Hệ số về cơ cấu vốn của DHG giai đoạn 2015-2017

60

15

Bảng 3.15

Chỉ số ROA, ROE của DHG qua các năm

61

16

Bảng 3.16

Chỉ tiêu ROS và ROA của DHG qua các năm

63

17

Bảng 3.17

Tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu công ty DHG giai đoạn
2015-2017


66

18

Bảng 3.18

Xác định tỷ lệ % theo doanh thu

67

19

Bảng 3.19

Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo giai đoạn 20182019 của DHG

68

20

Bảng 3.20

Các chỉ tiêu dự báo trong bảng cân đối kế toán giai
đoạn 2018-2019 của DHG

69

21

Bảng 3.21


Bảng lƣu chuyển tiền tệ dự báo giai đoạn 2018-2019
của DHG

69

ii

Trang


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1

Hình
Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4


5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

7

Hình 3.7

8

Hình 3.8

9

Hình 3.9

10
11
12
13
14

Hình
3.10
Hình
3.11

Hình
3.12
Hình
3.13
Hình
3.14

Nội dung
Sơ đồ bộ máy tổ chức Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang
Tốc độ tăng trƣởng DHG và thị phần dƣợc phẩm sản
xuất trong nƣớc (2006-2012)
Tỷ số nợ/VCSH năm 2017 của 10 cơng ty dƣợc có mức
vốn hóa cao nhất ngành
Tỷ trọng các thành phần cấu thành Doanh thu của DHG
Doanh thu thuần 2017 của 10 công ty dƣợc có mức vốn
hóa thị trƣờng cao nhất ngành
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của DHG qua các năm
Tỷ số giá vốn hàng bán/doanh thu năm 2017 của 10
cơng ty dƣợc có vốn hóa thị trƣờng cao nhất ngành
Hệ số thanh tốn năm 2017 của 10 cơng ty dƣợc có mức
vốn hóa cao nhất ngành
Số vịng quay hàng tồn kho năm 2017 của 10 cơng ty
dƣợc có mức vốn hóa thị trƣờng cao nhất ngành
Số vịng quay khoản phải thu năm 2017 của 10 cơng ty
dƣợc có mức vốn hóa thị trƣờng cao nhất
Số vịng quay tổng tài sản năm 2017 của 10 cơng ty
dƣợc có mức vốn hóa thị trƣờng cao nhất ngành
Tỷ số nợ/VCSH năm 2017 của 10 cơng ty dƣợc có mức
vốn hóa cao nhất ngành
ROA, ROE năm 2017 của 10 cơng ty dƣợc có mức vốn

hóa cao nhất ngành
ROA, ROE năm 2017 của 10 cơng ty dƣợc có mức vốn
hóa cao nhất ngành

iii

Trang
39
41
45
47
47
49
51
52
54
55
56
58
60
62


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dƣợc phẩm là một ngành đặc biệt, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính
mạng của con ngƣời, khơng chỉ đƣợc sủ dụng phục vụ cho ngƣời tiêu dùng là dân
cƣ mà cịn là hàng hóa thiết yếu đối với bất kỳ quốc gia nào. Phạm vi và nhu cầu sử
dụng thuốc là vô cùng lớn.
Hiện nay công nghiệp dƣợc Việt Nam đang có cơ hội rất lớn bởi thị trƣờng

dƣợc phẩm trong nƣớc là thị trƣờng tăng trƣởng mạnh nhất khu vực châu Á. Thị
trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam có giá trị 4.2 tỷ USD tính đến năm 2015, tốc độ tăng
trƣởng trong giai đoạn 2010-2015 là 17-20% và đến năm 2017, tốc độ tăng trƣởng
của thị trƣờng cao hơn 17%. Tiêu thụ dƣợc phẩm bình quân đầu ngƣời là 40 USD.
Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 150 nhà máy đạt chuẩn WHO-GMP vào năm 2015.
Với nền tảng đó, mục tiêu ngành dƣợc đặt ra là đến năm 2020, đảm bảo 100% nhu
cầu thuốc cho chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công nghiệp dƣợc trong nƣớc đáp ứng
80% nhu cầu thuốc thành phẩm và 20% nguyên liệu làm thuốc. Chất lƣợng thuốc sẽ
đƣợc nâng cao với 40% thuốc generic đăng ký đƣợc thử sinh khả dụng và tƣơng
đƣơng sinh học.
Là một thị trƣờng rộng lớn và nhiều tiềm năng nhƣng ngành dƣợc Việt Nam
vẫn chƣa khai thác đƣợc, phần lớn dƣợc phẩm phải nhập khẩu và Việt Nam chủ yếu
chỉ sản xuất đƣợc các loại thuốc thông thƣờng. Bên cạnh đó sau khi gia nhập WTO
với nhiều điều kiện hội nhập sâu rộng sâu vào trong nền kinh tế thế giới, dƣợc Việt
Nam phải chịu sự cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn với nhiều đối thủ hơn. Trong vịng
2 năm trở lại đây, các cơng ty dƣợc trong nƣớc đã mạnh tay đầu tƣ nhà máy mới,
thay đổi cung cách quản trị để thích ứng với sự chuyển động trên thị trƣờng. Nhƣng
từ năm 2017 này, cuộc đua sẽ bƣớc sang một giai đoạn mới, cạnh tranh quyết liệt và
bài bản hơn.
Mặc dù là một công ty dƣợc có truyền thống lâu dài và dẫn đầu ngành cơng
nghiệp Dƣợc Việt Nam, Công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang cũng không tránh khỏi
1


sức ép cạnh tranh rất lớn từ các công ty khác trong nƣớc và cơng ty dƣợc nƣớc
ngồi trong thời kỳ hội nhập. Vì vậy để có thể duy trì tồn tại và phát triển bền vững
các doanh nghiệp phải khơng ngừng phát huy nội lực đồng thời có những giải pháp
và hƣớng đi đúng đắn. Do đó việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty có vai
trị quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp thấy đƣợc biến động về tài chính trong
quá khứ, hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp từ đó giúp đƣa ra những hƣớng đi

phát triển phù hợp trong tƣơng lai. Bên cạnh việc phân tích tài chính thì dự báo tài
chính cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với hoạt động doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp xác định đƣợc hƣớng đi và kiểm soát các hoạt động của doanh
nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Các dự báo chủ yếu đƣợc thể hiện thơng qua các
báo cáo tài chính dự báo của doanh nghiệp.
Nhận thấy đƣợc vai trò quan trọng của tình hình và dự báo tài chính của một
doanh nghiệp, vì vậy tơi xin thực hiện đề tài “ Phân tích và dự báo tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau đây:
- Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần Dƣợc Hậu Giang trong thời gian gần đây nhƣ thế nào?
- Thông qua việc dự báo tài chính, Cơng ty thấy đƣợc ƣu điểm và hạn chế gì
tại doanh nghiệp?
- Giải pháp nào để cải thiện tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh tại
Cơng ty cổ phần Dƣợc Hậu Giang?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần
Dƣợc Hậu Giang trong giai đoạn từ năm 2015-2017. Từ đó làm cơ sở dự báo tài
chính cho Cơng ty giai đoạn 2018-2019 và đƣa ra giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của Công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu
2


Giang trong những năm gần đây và chỉ ra những hạn chế của Cơng ty.
- Dự báo tình hình tài chính của Cơng ty Cổ Phần Dƣợc Hậu Giang trong
giai đoạn 2018-2019
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính

của Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu
Giang
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến 2017
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ giúp Công ty Cổ phần Dƣợc Hậu
Giang có cái nhìn rõ nét và sâu sắc hơn về những điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ vị
thế hiện tại qua tình hình tài chính của Cơng ty. Hơn thế nữa, kết quả nghiên cứu cũng
đƣa ra dự báo tài chính của Cơng ty trong các năm tới thơng qua Bảng cân đối kế tốn,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền; bên cạnh đó
cũng đề xuất một số giải pháp giúp Cơng ty cải thiện tài chính của mình.
6. Kết cấu luận văn:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục viết tắt, bảng biểu và hình, bài
luận văn bao gồm 4 chƣơng chính:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích và
dự báo tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Phân tích thực trạng tài chính Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang
Chƣơng 4. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc
Hậu Giang

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong mơi trƣờng cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh
tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì phải bảo
đảm một tình hình tài chính vững mạnh và ổn định. Thơng qua phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ thấy đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy phân
tích tài chính là đề tài của nhiều tác giả cả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu.
Một số luận văn về đề tài phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhƣ:

“Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất liên doanh
với nước ngoài ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hồng Anh (2016), làm
rõ đƣợc bản chất và vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, làm rõ đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hƣởng tới phân tích BCTC trong các doanh
nghiệp liên doanh. Từ đó nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân tích cụ thể BCTC tại
các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nƣớc ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên luận văn
tiến sĩ này đƣa ra các đề xuất kiến nghị đối với loại hình đặc thù là các cơng ty liên
doanh với nƣớc ngồi nên khơng thể áp dụng hồn tồn cho doanh nghiệp sản xuất
trong nƣớc với các mơ hình kinh doanh cịn lại tại Việt Nam.
“Phân tích tài chính các công ty cổ phần bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” của tác giả Đào Thị Thanh Hƣơng (2015), làm rõ cơ sở lý
luận phân tích tài chính doanh nghiệp và xây dựng hệ thống phân tích tài chính
doanh nghiệp. Phân tích thực trạng hệ thống phân tích tài chính áp dụng trong các
cơng ty cổ phần bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Đánh
giá thực trạng hệ thống phân tích tài chính cơng khai của cơng ty cổ phần bất động
sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng thơng tin
tài chính cơng bố cơng khai của các công ty cổ phần bất động sản niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.
4



“Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 319- Bộ quốc phòng” của tác giả Đinh Thị Hạnh (2013), về
nội dung tác giả đã phân tích đƣợc tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm biến
động tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận, biến động của dịng tiền.
Ngồi ra tác giả đã đánh giá đƣợc tài chính cơng ty thơng qua nhóm hệ số tài chính
(khả năng thanh tốn, địn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản…).
“Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh từ năm
2009-2013” của tác giả Nguyễn Thị Hợp (2014), phân tích khách quan và tồn diện
hệ thống báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đặt trong những
điều kiện thuận lợi và khó khăn của nền kinh tế của ngành nhựa trong giai đoạn
2009-2013. Từ đó đƣa ra đánh giá về ƣu điểm và hạn chế của tình hình tài chính
Cơng ty qua sự biến động của các chỉ số tài chính để đƣa ra một số giải pháp thực tế
nhằm cải thiện tình hình tài chính.
“Phân tích chính tại Công ty cổ phần công nghệ Dược phẩm Việt Pháp” của
tác giả Lê Thị Dung (2015), xây dựng hệ thống đánh giá tình trạng tài chính và hiệu
quả kinh doanh của doang nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu: khả năng sinh lợi, khả năng
thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn. Áp dụng hệ thống chỉ tiêu tài
chính đánh giá tình trạng tài chính Cơng ty Cổ phần cơng nghê Dƣợc phẩm Việt
Pháp, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả
kinh doanh của cơng ty.
“Phân tích và dự báo tài chính Cơng ty Cổ phần Thép Việt Bắc” của tác giả
Đoàn Phƣơng Ngân (2016), trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân
tích tài chính doanh nghiệp nhằm phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính
của Cơng ty Cổ phần Thép Bắc Việt từ năm 2013-2015. Từ đó tiến hành dự báo tài
chính trong các năm tiếp theo, bên cạnh đó tiến hành thực hiện đánh giá và so sánh
vị thế của Công ty so với các Công ty khác để đƣa ra giải pháp trong tƣơng lai.
“Phân tích và dự báo Cơng ty Cổ phần Đường Biên Hịa” của tác giả
Nguyễn Kim Phƣợng (2015), phân tích đƣợc khái niệm, nội dung của phân tích và
dự báo tài chính, các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính. Sử dụng số liệu
5



trên báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần đƣờng Biên Hịa giai đoạn 2010 – 2014
để tính tốn và phân tích tình hình tài chính. Lập báo cáo tài chính dự báo trong giai
đoạn 2015 – 2017 cho công ty. Và đƣa ra đƣợc định hƣớng phát triển và các biện
pháp tích cực nhằm cải thiện tình hình tài chính của cơng ty.
Các luận văn trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận về phân tích tài chính,
phân tích thực trạng hoạt động tài chính của các công ty, và đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, tập trung vào phân tích các nhóm hệ
số tài chính của doanh nghiệp mà chƣa nghiên cứu chú trọng vào việc dự báo tài
chính doanh nghiệp. Riêng đối với đề tài nghiên cứu phân tích tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Dƣợc Hậu Giang thì chƣa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu với mục tiêu
thông qua các phƣơng pháp phân tích tài chính khoa học để thấy rõ điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân, các rủi ro mà Công ty có thể gặp phải trong bối cảnh so
sánh khơng chỉ tổng quan chung của ngành Dƣợc mà còn với các doanh nghiệp đối
thủ khác để đƣa ra cái nhìn đánh giá khách quan nhất.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu về tài chính hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tình hình tài
chính hiện tại trong tƣơng quan với các doanh nghiệp khác cùng ngành sản xuấtkinh doanh, dự báo rủi ro và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà
phân tích ra các quyết định tài chính nhằm hoạch định kế hoạch tài chính ngắn hạn
và dài hạn cho doanh nghiệp. (Nguồn: theo TLTK số 16, trang số 14)
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh tốn, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nhƣ khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra
những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tƣơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự
đốn tài chính - một trong các hƣớng dự đốn doanh nghiệp. Phân tích tài chính có

6


thể đƣợc ứng dụng theo nhiều hƣớng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị
các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thơng tin hoặc theo vị trí của nhà
phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngồi doanh nghiệp)
1.2.2. Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro trong tƣơng lai. Báo cáo tài chính là những
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và cơng nợ cũng nhƣ tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối
việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thơng tin tài chính chủ yếu đối với
những ngƣời bên ngồi doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan
tâm của nhiều nhóm ngƣời khác nhau nhƣ nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính
phủ, ngƣời lao động... Mỗi nhóm ngƣời này có những nhu cầu thơng tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự quản
lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trƣớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ:
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ hƣớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý
đến số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lƣợng vốn chủ sở hữu vì đó là
khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Đối các nhà đầu tƣ, họ quan tâm đến lợi nhuận bình qn vốn của Cơng ty,

vịng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh hƣởng tới các
quyết định tiếp tục đầu tƣ và Công ty trong tƣơng lai.
7


- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngồi ra, các nhà quản
trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác nhƣ tạo công ăn việc làm, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… Tuy nhiên, doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán đƣợc
nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa, cịn nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý
doanh nghiệp nhằm đáp ứng những mục tiêu: Tạo ra chu kỳ đều đặn để đánh giá
hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh tốn và rủi ro trong doanh nghiệp…Hƣớng các quyết
định của Ban giám đốc theo chiều hƣớng phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp, nhƣ quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận…Phân tích tài chính là
cơ sở cho ác dự đốn tài chính, là một cơng cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động
trong doanh nghiệp.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả
mãn nhu cầu về thơng tin của mình thơng qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo
tài chính cung cấp.
Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thơng tin tin cậy về mọi mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh tốn.

- Tính tốn và xác định mức độ có thể lƣợng hố của các nhân tố ảnh hƣởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những biện pháp có hiệu quả
để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
8


1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tƣợng khác nhau, ảnh
hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn
vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ
phân tích có trình độ chun mơn giỏi. Ngồi ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân
tích tài chính. Cụ thể nhƣ sau:
 Chất lượng thông tin sử dụng:
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lƣợng phân tích tài chính, bởi
một khi thơng tin sử dụng khơng chính xác, khơng phù hợp thì kết quả mà phân tích
tài chính đem lại chỉ là hình thức, khơng có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thơng tin
sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.Từ những
thơng tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thơng tin
bên ngồi liên quan đến môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp, ngƣời phân tích
có thể thấy đƣợc tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự
đoán xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngồi nƣớc khơng ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị
theo thời gian, một đồng tiền hơm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tƣơng lai.
Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đốn là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của
thơng tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thơng tin khơng cịn độ tin cậy và điều

này tất yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Trình độ cán bộ phân tích:
Có đƣợc thơng tin phù hợp và chính xác nhƣng tập hợp và xử lý thơng tin đó
nhƣ thế nào để đƣa lại kết quả phân tích tài chính có chất lƣợng cao lại là điều
khơng đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích.
Từ các thông tin thu thập đƣợc, các cán bộ phân tích phải tính tốn các chỉ tiêu,
9


thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng
lẻ thì tự chúng sẽ khơng nói lên điều gì. Nhiệm vụ của ngƣời phân tích là phải gắn
kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp,
xác định thế mạnh, điểm yếu cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói
cách khác, cán bộ phân tích là ngƣời làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan
trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính địi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chun mơn cao.
 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành:
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Ngƣời ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao
hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tƣơng ứng của doanh nghiệp
khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tƣơng tự mà đại diện ở đây là
chỉ tiêu trung bình ngành. Thơng qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành, nhà quản lý tài chính biết đƣợc vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá
đƣợc thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn

* Phân tích khái qt tình hình biến động tài sản
Là phân tích đánh giá tình hình tăng, giảm và biến động kết cấu của tài sản
của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản của doanh
nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi nhƣ thế nào giữa các năm.
* Phân tích tài sản ngắn hạn:
Xem sự biến động của giá trị cũng nhƣ kết cấu các khoản mục trong tài sản
ngắn hạn. Trong đó có thể phân tích một số khoản mục chủ yếu nhƣ:
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của
10


các tài sản tiền, qua đó thấy đƣợc tình hình sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động
các khoản tiền có hợp lý hay khơng.
- Các khoản phải thu: Xem xét tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu
năm và các năm trƣớc để thấy đƣợc mức độ bị chiếm dụng vốn cũng nhƣ chính sách
tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho: Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch
dự trữ thích hợp trong q trình sản xuất kinh doanh.
* Phân tích tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn là nguồn lực đƣợc sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong
một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài sản
hữu hình, chẳng hạn nhƣ bất động sản, nhà máy và thiết bị. Tài sản dài hạn vơ hình
nhƣ bản quyền, thƣơng hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thƣơng mại và các
nguồn tự nhiên khác. Ngoài ra cịn có khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn và các tài
sản dài hạn khác.
Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu của các khoản mục cấu thành tài
sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tƣ chiều sâu, tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật,
thể hiện năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài của danh nghiệp.
* Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Tổng nguốn vốn phản ánh khả năng tổ chức, huy động vốn của doanh

nghiệp. Tổng nguồn vốn tăng hay giảm giữa kỳ phân tích với kỳ gốc thể hiện quy
mô nguồn vốn huy động giữa kỳ phân tích đã tăng (giảm) so với kỳ gốc. Nguồn vốn
của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ hình thành tổng tài sản doanh
nghiệp hiện đang quản lý và sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Khoản mục chủ
yếu bao gồm:
- Nợ phải trả: Là các khoản nghĩa vụ tài chính khơng thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, sự gia tăng khoản mục trong nợ phải trả sẽ làm gia tăng gánh nặng tài
chính của doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm
vốn góp của chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ góp vốn hoặc hình thành từ kết
11


quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng càng lớn càng chứng tỏ mức độ độc
lập tài chính của doanh nghiệp đó.
1.4.1.2. Phân tích biến động kết quả kinh doanh
Là việc so sánh, phân tích sự biến động các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó cho biết tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
đang có kết quả tốt hay xấu, xu hƣớng thuận lợi hay khó khăn. Các khoản mục
thƣờng sử dụng là:
* Doanh thu
Là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận đƣợc qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp. Doanh thu càng cao phản ánh quy mơ của q trình tái sản xuất, phản
ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu tài chính: là doanh thu từ các hoạt động tài chính nhƣ tiền thu từ
đầu tƣ chứng khốn, đầu tƣ cơng ty liên doanh liên kết, thu từ tiền gửi…
- Thu nhập khác: bao gồm các khoản thu nhập không thƣờng xuyên của doanh

nghiệp: tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền đƣợc bồi thƣờng, thanh lý tài sản cố định…
Tổng luân chuyển thuần (LCT) = Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
Tổng luân chuyển thuần phản ánh quy mô giá trị sản phẩm, dịch vụ và các giao
dịch khác mà doanh nghiệp đã thực hiện đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị trƣờng,
cung cấp cơ sở phản ánh phạm vi hoạt động, tính chất ngành nghề kinh doanh.
* Phân tích chi phí
Là những tổn thất, hao mịn mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi phân tích cần xem xét mức độ tăng giảm
các loại chi phí trong doanh nghiệp để đánh giá khả năng trình độ quản trị chi phí.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

12


- Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng
hóa của doanh nghiệp thƣơng mại, hay giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán
của doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của tồn doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí
hoạt động liên doanh, chi phí đầu tƣ vào tài sản tài chính… phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi bất thƣờng của doanh nghiệp: chi bồi
thƣờng, chi phạt vi phạm hợp đồng, chi thanh lý tài sản…
* Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Có thể đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu

lợi nhuận nhƣ: Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận hoạt động tài chính, Lợi nhuận thuần hoạt
động sản xuất kinh doanh, Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN và Lợi nhuận sau thuế TNDN.
1.4.1.3. Phân tích biến động của dịng tiền
Dịng tiền của doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ,
qua đó phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ, đƣợc
chia thành dòng tiền vào và dòng tiền ra đối với từng hoạt động. Phân tích dịng tiền
trƣớc hết cần tiến hành so sánh lƣu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh với các hoạt động khác. Đồng thời, so sánh từng khoản mục tiền vào và chi
ra của từng hoạt động để thấy đƣợc tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động
nào thu đƣợc nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Bao gồm:
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm dòng tiền thực thu và
thực chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm và dịch vụ chính
của doanh nghiệp.

13


- Dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ: bao gồm dòng vào và ra liên quan đến việc mua
bán tài sản cố định và các khoản vốn góp vào cơng ty con, các khoản đầu tƣ tài chính.
- Dịng tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm khoản thu và chi liên quan đến
vốn góp của doanh nghiệp, vay nợ và th tài chính.
Phân tích dịng tiền rất quan trọng vì nó quyết định đến dịng tiền thực sử
dụng để đảm bảo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp chứ khơng đơn thuần
dựa trên lợi nhuận kế tốn.
1.4.2. Các nhóm chỉ số tài chính
(Nguồn: theo TLTK số 18)
1.4.2.1. Khả năng thanh toán
Doanh nghiệp thƣờng xuyên phải xem xét khả năng thanh tốn để tránh tình
trạng mất khả năng thanh tốn. Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ
dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc

quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của
tài sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính
chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng thanh tốn là quan trọng. Do đó, vấn đề chính
là liệu một doanh nghiệp có khả năng tạo ra đủ tiền mặt để thanh toán cho những
nhà cung cấp nguyên vật liệu và các chủ nợ hay không. Về cơ bản, các hệ số về khả
năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh tốn của một doanh nghiệp. Hai hệ số
thơng dụng đƣợc sử dụng để xác định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên nợ và hệ số khả năng
thanh tốn nhanh hay cịn gọi là hệ số thử axit.
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh tốn, cịn “ Nhu cầu
thanh toán” là số tiền phải, cần đƣợc thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán phản
ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,
là cơ sở để đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

14


Cụ thể, hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Tƣơng tự, hệ số này
càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt, ngƣợc lại hệ số này nhỏ hơn
giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

đang gặp khó khăn, tiềm ẩn rủi ro khơng trả đƣợc nợ đúng hạn.
Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phục thuộc vào ngành nghề
kinh doanh. Nếu hệ số này cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp ln sẵn sàng thanh
tốn các khoản nợ và ngƣợc lại. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ cho thấy sự kém
hiệu quả trong sử dụng và luân chuyển vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=

Tổng nợ nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tƣơng ứng
với tiềm lực của những khoản có thể nhanh chóng quy đổi ra tiền để thanh tốn. Hệ
số này lớn hơn 1 nghĩa là tình hình thanh toán nhanh tƣơng đối khả quan. Ngƣợc
lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tức là tình hình thanh tốn đang gặp khó khăn,
doanh nghiệp có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để trang trải các khoản nợ.
Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền

Tiền
=

Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán bằng tiền cho biết khả năng thanh tốn bằng nguồn tiền
hiện có của doanh nghiệp để trang trải cho các khoản nợ đến hạn phải thanh toán.

Tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhƣng thực tế cho thấy
15


nếu hệ số này >0.5 thì tình hình thanh tốn tƣơng đối khả quan, cịn <0.1 thì doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ. Do đó doanh nghiệp có
thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì khơng đủ tiền thanh tốn. Tuy
nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình khơng tốt vì vốn bằng tiền
q nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp đòi hỏi phải đầu tƣ vào cả tài
sản ngắn hạn (hàng tồn kho và các khoản phải thu) và tài sản cố định (bất động sản,
đất đai và trang thiết bị).
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
=

Hàng tồn kho bình quân

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Cần lƣu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ
ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm

qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này q cao cũng khơng tốt, vì nhƣ vậy có nghĩa là lƣợng
hàng dự trữ trong kho khơng nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngƣng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng.

16


×