Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TIẾN PHONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TP. HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TIẾN PHONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TP. HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thị Phan Lan


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm…..
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................4

1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành
xây dựng của NHTM...................................................................................................4
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài .............................................................4
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ....................................................................6
1.1.3. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................10
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................11
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tính dụng .................................................................12
1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................16
1.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng ..................................................16
1.3.2. Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng .....................................................18
1.3.3. Khung quản trị rủi ro tín dụng theo thơng lệ quốc tế ......................................25
1.4. Đánh giá hoạt đông quản trị RRTD ...................................................................38
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị RRTD .............................................38
1.4.2. Đánh giá năng lực quản trị RRTD ..................................................................40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................44
2.1.Phương pháp tiếp cận ..........................................................................................44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................45


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................45
2.2.2. Phương pháp thu nhập số liệu sơ cấp ..............................................................46
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................49
2.3.1. Phân tích xử lý số liệu thứ cấp ........................................................................49
2.3.2. Phân tích xử lý số liệu sơ cấp ..........................................................................49
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2018 .51
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP

Hà Nội .......................................................................................................................51
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................52
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2016-2018 ..................................................54
3.2. Đánh giá hoạt động QTRRTD đối với DNXD tại VietinBank – Chi nhánh TP
Hà Nội giai đoạn 2016-2018 .....................................................................................57
3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................58
3.2.2. Chủ trương, chính sách quản trị RRTD đối với DNXD tại VietinBank – Chi
nhánh TP Hà Nội .......................................................................................................61
3.2.3. Mơ hình quản trị RRTD tại VietinBank – Chi nhánh TP Hà Nội...................64
3.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank – Chi
nhánh TP Hà Nội đối với khoản cho vay của DNXD ...............................................66
3.3.5. Kết quả khảo sát hoạt động QTRRTD đối với DNXD tại VietinBank - Chi
nhánh TP Hà Nội .......................................................................................................80
3.4. Đánh giá việc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn
2016-2018 .................................................................................................................85
3.4.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................................85
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................86


CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP HÀ NỘI .............................94
4.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội ................................94
4.1.1. Định hướng hoạt động cấp tín dụng nói chung tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội ..............................................................94
4.2.2. Hồn thiện quy trình cho vay DNXD ...........................................................103

4.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo và tổ chức đội ngũ cán bộ QHKH ....................96
4.2.4. Hoàn thiện chiến lược marketing đối với khách hàng ....................................97
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thơng tin tín dụng liên quan đến
DNXD .......................................................................................................................98
4.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát cho vay ...............................99
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................100
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .........................................................................100
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ..............................................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT Từ viết tắt
1

DNXD

Doanh nghiệp ngành xây dựng

2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3


NHTM

Ngân hàng thương mại

4

QTRRTD

Quản trị rủi do tính dụng

5

RRTC

Rủi ro tín dụng

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TMCP

Thương mại cổ phần

i



DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung
Trang
Mơ hình xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chuẩn Standard &
31
Poor’s
Các câu hỏi khảo sát
49
Các phòng giao dich trực thuộc VietinBank - Chi nhánh
53
TP Hà Nội
Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank giai đoạn
55
2016 – 2018
Tổng dư nợ tín dụng của VietinBank - Chi nhánh TP Hà
56
Nội giai đoạn 2016 – 2018
Lợi nhuận trước thuế, sau thuế của VietinBank - Chi
57
nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018

1

Bảng 1.1


2

Bảng 2.1

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXD giai đoạn 2016-2018

60

8


Bảng 3.6

Phân loại Nợ quá hạn của DNXD theo thời gian

60

9

Bảng 3.7

10
11
12
13
14
15
16

Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.1
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14

17

Bảng 3.15


18

Bảng 3.16

19

Bảng 3.17

Tỷ lệ dư nợ DNXD có tài sản bảo đảm giai đoạn 20162018
Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng đối với DNXD
Phân loại nợ của VietinBank đối với doanh nghiệp
Phân loại nợ theo Thơng tư 02
Tỷ lệ trích dự phịng cụ thể
Kết quả phân loại khách hàng điều tra
Kết quả đánh giá về Chiến lược chính sách QTRRTD
Kết quả đánh giá về Bộ máy tổ chức QTRRTD
Kết quả đánh giá về Năng lực công nghệ đo lường, đánh
giá RRTD
Kết quả đánh giá về Cơ chế kiểm sốt thực hiện chính
sách QTRRTD
Kết quả đánh giá về Năng lực nhân sự

ii

61
62
63
75
80

81
82
83
84
85
86


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5


Biểu đồ 3.5

Nội dung
Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank - Chi
nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018
Tổng dư nợ tín dụng của VietinBank - Chi nhánh TP
Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018
Lợi nhuận trước thuế, sau thuế của VietinBank - Chi
nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018
ROA, ROE của VietinBank - Chi nhánh TP Hà Nội
giai đoạn 2016 – 2018
Tình hình cho vay DNXD tại VietinBank - Chi nhánh
TP Hà Nội giai đoạn 2016-2018

iii

Số
trang
55
56
57
58
59


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

STT


Hình

1
2

Hình 2.1
Hình 3.1

3
4
5

Sơ đồ 1.1 Mơ hình QTRRTD tập trung
Sơ đồ 1.2 Mơ hình QTRRTD theo cơ chế kiểm sốt kép
Sơ đồ 1.3 Quy trình kiểm sốt tín dụng liên tục
Mơ hình cơ cấu tổ chức VietinBank - Chi nhánh TP Hà
Sơ đồ 2.1
Nội đến thời điểm 31/12/2018
Quy trình nhận biết RRTD đối với các khoản tín dụng
Sơ đồ 3.1
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh
Quy trình nhận biết RRTD đối với các khoản tín dụng
Sơ đồ 3.2
thuộc quyền phán quyết của Khu vực/Hội sở

6
7
8

Nội dung

Mơ hình nhân tố năng lực quản trị
Mơ hình đánh giá năng lực QTRRTD đề xuất

iv

Số
trang
41
45
20
25
35
55
68
70


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng

thương mại cổ phần nhà nước, có bề dày lịch sử hình thành và phát triển nhất trong
hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong quá trình hơn 30 năm thành
lập và phát triển, từ một ngân hàng hoạt động chuyên doanh của NHNN, có nhiệm vụ
là tập trung quỹ tiền, cho vay và quản lý nguồn vốn cho vay thuộc lĩnh vực thương
nghiệp, thương mại trong tổng thể cân đối kế hoạch tài chính của quốc gia. Đến nay
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã trở thành Ngân hàng thương mại hàng

đầu Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội
qua 30 năm hoạt động, đã khẳng định được vị thế của một trong những chi nhánh
đứng đầu hệ thống, đóng góp nhiều lợi ích cho Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt
Nam nói riêng và q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hố đất nước nói chung.
Doanh nghiệp ngành xây dựng (DNXD) là các doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành nghề kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng. Doanh nghiệp ngành xây dựng từ lâu đã là khách hàng truyền
thống của Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam nói chung cũng như của Chi
nhánh TP Hà Nội nói riêng, dư nợ đối với loại hình doanh nghiệp này ln chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Xuất phát từ đặc thù sản phẩm xây dựng
là sản phẩm có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, địi hỏi phải bỏ
nhiều chi phí, thời gian thi công kéo dài nên tốc độ chu chuyển vốn trong các
DNXD thường khơng cao dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản xuất ở các hạng mục
cơng trình thi cơng dở dang. Vì vậy, nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu vốn cho
hoạt động SXKD của DNXD. Ngoài ra, để xây dựng nền tảng phát triển bền vững,
và củng cố hồ sơ năng lực hoạt động, năng lực tài chính, hỗ trợ nâng cao hiệu quả
SXKD, một số DNXD không chỉ hoạt động đơn lẻ dưới hình thức nhà thầu thi cơng
mà còn trực tiếp tiến hành đầu tư xây dựng các dự án BĐS nhà ở, thủy điện, khách
sạn, homestay nghỉ dưỡng,… Chính vì vậy mà nhu cầu về nguồn vốn vay của các

1


DNXD có dấu hiệu tăng cả về quy mơ vốn ngắn hạn và trung dài hạn trong quá
trình đầu tư - vận hành dự án. Điều này cũng đặt ra các áp lực cho ngân hàng khi
thẩm định, tài trợ vốn cho DNXD giai đoạn hiện nay, cũng phải chú trọng đến tính
chất hoạt động đa ngành, đa nghề của DNXD để quyết định mức cho vay, điều kiện
cho vay phù hợp với mỗi mảng, hạng mục kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình kinh doanh thực tiễn cho thấy hoạt động cấp tín dụng và cho vay

đối với DNXD cịn tiềm ẩn nhiều tồn tại và các mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến
chất lượng tài sản Có và thu nhập từ hoạt động cho vay của các ngân hàng. Một
trong những biểu hiện của tình trạng trên là việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu đối
với cho vay doanh nghiệp ngành xây dựng. Vì vậy, việc chỉ ra những hạn chế,
nguyên nhân, từ đó đề ra giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp ngành xây dựng là việc cần thiết. Trên các cơ sở đó, tác giả lựa chọn nghiên
cứu đề tài : “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hà Nội”.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất giải pháp tăng cường
quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và tìm kiếm được đối tượng nghiên
cứu thì đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt độngcấp tín dụng và quản trị RRTD
đối với DNXD của các NHTM tại Việt Nam.
- Từ lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối
với Doanh nghiệp ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh TP Hà Nội để đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
TP Hà Nội nhằm giảm thiểu rủi ro cho vay, giảm thiểu trích lập dự phịng rủi ro, gia

2



tăng lợi nhuận, hiệu quả hoạt động và uy tín của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh TP Hà Nội?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp ngành xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh TP Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn bởi:
-

Không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi

nhánh TP Hà Nội
-

Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018

-

Nội dung nghiên cứu: Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản trị rủi

ro tín dụngđối với doanh nghiệp ngành xây dựng và định hướng quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội tương lai.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Luận văn gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín đối với
doanh nghiệp ngành xây dựng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn
2016-2018
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành
xây dựng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nộ

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụngđối với doanh nghiệp
ngành xây dựng của NHTM
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu của H.Greuning & S.Bratanovic được trình bày trong cuốn
sách " Phân tích rủi ro ngân hàng, Khung đánh giá công tác quản trị và rủi ro tài
chính – Analyzing Banking Risk, A framework for Assessing Corporate Governence
and Financial Risk" tái bản lần 3 năm 2009, các tác giả cung cấp một cách tiếp cận
tổng quan về việc phân tích, đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá và quản lý rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tác giả đã làm rõ một số khía
cạnh trong đánh giá về năng lực QTRRTD theo khoản cấp tín dụng, năng lực
QTRRTD theo danh mục tín dụng; phân tích nhân tố năng lực tài chính – lớp “đệm”
vốn tự có trong đảm bảo an toàn vốn kinh doanh, các tác động của nhân tố này đối
với năng lực QTRRTD của ngân hàng theo thơng lệ quốc tế. Tác giả cũng đã phân

tích các nội dung về năng lực Quản trị điều hành trong xây dựng các khung quản trị
rủi ro chungvà cụ thể theo tuyên bố khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng, được đánh
giá theo: (i) Quy trình cấp tín dụng có được tn thủ; (ii) Các chính sách rõ ràng
trong quy trình nội bộ cũng như sổ tay hướng dẫn; (iii) Nhân sự đáp ứng yêu cầu về
số lượng, trình độ thực hiện các chính sách cấp tín dụng; (iv) Mức độ sẵn có, kịp
thời của thơng tin trong suốt q trình xét duyệt, cấp và quản lý tín dụng. Đồng thời,
vai trị của bộ phận kiểm tra, kiểm sốt nội bộ cũng đã được làm nổi bật một cách rõ
rét. Có thể thấy rằng cácnội dung đánh giá năng lực QTRRTD được nêu một cách
khái quát tựu chung lại về ba vấn đề chính là: quy trình cấp tín dụng rõ ràng; cảm
nhận hiệu quả chính sách trên cơ sở sự phù hợp nữa năng lực con người và cơ sở hạ
tầng; các công cụ đo lường RRTD cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời.
Theo kết quả nghiên cứu của Wang (2013) về “Đánh giá quản trị rủi ro tín
dụng ở Trung Quốc - Credit risk management in rural commercial banks in China"
4


công bố năm 2013 tại Đại học Edinburgh Napier. Nghiên cứu này tiếp cận đánh giá
RRTD của khách hàng trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu theo bộ chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính được xây dựng riêng biệt cho từng khách hang với từng mục đích vay
vốn. Nhận diện sớm các dấu hiệu phản ánh sự khó khăn tiềm ần trong SXKD của
khách hàng, để từ đó ngân hàng đưa ra chính sách ứng xử tín dụng phù hợp, đảm
bảo an toàn nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, dự báo sớm RRTD tiềm ẩn.
Nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: Song song với một hệ thống QTRRTD có hiệu
quả thì ngân hàng cần thiết phải xây dựng một hệ thống chính sách tín dụng – đầu
tư cụ thể và rõ ràng, là kim chỉ nam hướng dẫn thực hiện các chỉ đạo tuyên bố khẩu
vị RRTD thống nhất từ trên toàn hàng. Đồng thời, hệ thống thơng tin về chính sách
tín dụng – đầu tư cũng cung cấp một thước đo cho phép sàng lọc các khách hàng
tiềm năng ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ của cán bộ QHKH trên cơ sở sử dụng các
phần mềm, ứng dụng hỗ trợ trong phân tích thơng tin tín dụng và kết quả xếp hạng
tín dụng nội bộ của ngân hàng.

Cũng trong một nghiên cứu ở Trung Quốc về quản trị rủi ro tín dụng của Li
(2015) – “Credit risk management in the current competitive condition in the
Chinese banking industry” công bố năm 2015 tại University of Wales Institute cũng
đưa ra kết luận tương đồng, cho rằng ngân hàng có quy định, quy trình cho vay,
kiểm sốt sau cấp tín dụng thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định của ngân hàng thì
sẽ giảm được rủi ro tín dụng, tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Trong công bố chính thức các quy định sửa đổi thỏa thuận Basel của Ủy ban
Basel của BIS ban hành năm 2004, thường được gọi là Basel II, các nguyên tắc
trong QTRRTD được xây dựng trên 5 chủ đề chính với 17 nguyên tắc cụ thể nhằm
đưa ra một chuẩn mực chung cho các ngân hàng thực hiện như sau:(1) Xây dựng
môi trường tín dụng phù hợp bao gồm: (i) Xây dựng thường xuyên và đánh giá
chiến lược QTRRTD; (ii) Xây dựng chính sách, thủ tục để xác định, đo lường, quản
lý và kiểm soát rủi ro; và (iii) Xác định, quản lý rủi ro ở tất cả các sản phẩm và hoạt
động; (2) Quy trình cấp tín dụng lành mạnh, bao gồm: (i) Xây dựng một hệ thống
các tiêu chuẩn cấp tín dụng rõ ràng; (ii) Xây dựng các hạn mức chung và cho các

5


cấp; (iii) Thủ tục phê duyệt tín dụng rõ ràng; và (iv) Việc mở rộng tín dụng phải
nằm trong tầm kiểm sốt; (3) Duy trì quy trình quản lý, đo lường và theo dõi tín
dụng thích hợp, bao gồm: (i) Phải có cơ chế quản lý thường xuyên danh mục rủi ro;
(ii) Có hệ thống quản lý các khoản tín dụng cụ thể; (iii) Xây dựng hệ thống xếp
hạng rủi ro nội bộ; (iv) Có hệ thống thơng tin thích hợp và hiệu quả; (v) Có hệ
thống quản lý chất lượng danh mục nợ; và (vi) Đánh giá được các xu hướng của nền
kinh tế; (4) Đảm bảo quy trình kiểm sốt đầy đủ đối với rủi ro tín dụng, cụ thể là: (i)
Có hệ thống đánh giá chất lượng QTRRTD một cách độc lập; (ii) Duy trì mức độ
rủi ro ở mức phù hợp với tiêu chuẩn nội bộ; và (iv) Có hệ thống cảnh báo sớm và
thực hiện các biện pháp trong tình trạng có thể xảy ra RRTD;(5) Tăng cường vai trò
giám sát ngân hàng.

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Khu kinh tế
mở Chu Lai - Quảng Nam”, của tác giả Nguyễn Hồ Thủy Tiên bảo vệ năm 2015 tại
Trường Đại học Đà Nẵng đã làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong
quản trị RRTD đối với doanh nghiệp của NHTM. Trên cơ sở đó, tác giả đã đi sâu
phân tích thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại một chi nhánh NHTM, đề xuất
những giải pháp, đồng thời kiến nghị liên quan nhằm hồn thiện cơng tác quản trị
RRTD. Hạn chế của đề tài là chỉ tập trung nghiên cứu về quản trị RRTD trong
doanh nghiệp - môi trường kinh doanh đặc thù của các ngành trong khu kinh tế mở
Chu Lai của tỉnh Quảng Nam, chưa đề cập đầy đủ các rủi ro tín dụng bán lẻ - khu
vực cá thể tư nhân, và những đặc thù trong ngành nông nghiệp, thương mại dịch vụ.
Nội dung của đề là dựa trên cơ sở kết hợp các lý thuyết trong RRTD cùng với kinh
nghiệm thực tiễn về công tác đánh giá rủi ro trong ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối
cảnh áp lực về việc áp dụng các tiêu chuẩn thông lệ quốc tế vào hoạt động ngân
hàng ngày càng trở lên mạnh mẽ và cấp bách đã làm cho môi trường kinh doanh
thay đổi nhanh chóng, vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài đã bộc lộ những hạn
chế nhất định với tình hình thực tiễn hiện tại.

6


Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm, đề tài: “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Sở giao dịch NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Thúy Linh bảo vệ năm 2017 tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia
Hà Nội đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng, RRTD
và quản trị RRTD trong hoạt động ngân hàng. Tác giả tiến hành nghiên cứu và phân
tích thực trạng hoạt động QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Sở giao dịch trong giai đoạn từ 2011 đến 2015. Từ kết quả nghiên
cứu,tác giả nhận định một số mặt đã đạt được và những điểm còn hạn chế phát sinh

trong công tác QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Sở giao dịch giai đoạn này. Cuối cùng, tác giả đã đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm tăng cường công tác quản trị RRTD tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo bảo vệ năm 2018 tại Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu và đưa ra được những lý thuyết cơ bản về
RRTD, quản trị RRTD và luận giải những căn cứ về sự ra đời và hoạt động đặc biệt
của Ngân hàng chính sách xã hội để cho thấy những RRTD đặc thù mà Ngân hàng
này thường gặp phải. Đánh giá thực trạng RRTD của Phịng Giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Tiên Phước qua 4 năm hoạt động gần đây nhất bằng số liệu
và tình hình thực tế. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ ra những kết quả đã đạt
được, một số điểm còn tồn tại và nguyên nhân phát sinh tồn tại trong công tác
QTRRTD. Trên cơ sở nghiên cứu và lý luận, đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả cơng tác quản trị RRTD tại Phịng Giao dịch Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện
cơng tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hịa Bình”,của tác giả Nguyễn
Thị Thao bảo vệ năm 2017 tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cũng đã đưa ra

7


những cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng NHTM và quản lý RRTD đối với
KHDN của NHTM. Tác giả xem xét, phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động
chung của chi nhánh như Dư nợ tín dụng, dư Huy động vốn, thu dịch vụ. Đồng thời,
xem xét, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản trị RRTD KHDN tại chi nhánh
qua các số liệu như số dư nợ theo nhóm, số trích lập dự phịng, số liệu liên quan đến

cơng tác quản trị RRTD KHDN,… Qua đó, tác giả phân tích đánh giá thực trạng
quản lý RRTD đối với các doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hịa Bình, tìm ra ngun nhân của những hạn chế trong công
tác này. Từ những thực trạng và nguyên nhân đã được vạch ra, tác giả đề xuất một
số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hịa Bình. Tuy nhiên bài
viết mới chỉ đề cập đến QTRRTD đối với các doanh nghiệp mà chưa đề cập đến các
đối tượng khác.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Giải pháp ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần Á Châu
- chi nhánh Hà Tĩnh”, của tác giả Lê Hoàng Sang bảo vệ năm 2018 tại Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội. Mục đích tổng quát của luận văn này là nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế RRTD đối với KHDN VVN
tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Tĩnh trong thời gian tới. Để có thể
thực hiện được mục tiêu đó, tác giả dự kiến thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về RRTD và kiểm sốt RRTD đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong hoạt động của các NHTM. Tiếp đó, sẽ tiến hành phân tích, đánh
giá thực trạng RRTD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á
Châu - Chi nhánh Hà Tĩnh, mức độ và các nhân tố tác động. Từ đó, đề xuất giải
pháp, khuyến nghị để ngăn ngừa và hạn chế RRTD đối với khách hàng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Hà Tĩnh, đáp ứng được mục tiêu phát triển chi
nhánh trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng, đề tài: “Phân tích tình hình rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi

8


nhánh Quảng Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Mường Pha bảo vệ năm 2017 tại
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã làm sáng tỏ những lý luận

chung về RRTD và phân tích tình hình RRTD đối với KHDN của NHTM. Tác giả
tập trung nghiên cứu và phân tích hoạt động RRTD và QTRRTD tại Ngân hàng
TMCP Quân đội (MBBank) - Chi nhánh Quảng Nam. Trong tất cả các nghiệp vụ đa
dạng và phong phú của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Nam thì có
thể nói hoạt động cho vay diễn ra sôi nổi và thường xuyên nhất, đặc biệt là cho vay
đối với đối tượng KHDN. Chi nhánh đã đồng hành và là đối tác đáng tin cậy của rất
nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn huy động được phần lớn được bổ
sung vào nguồn vốn cho vay và đặc biệt ln dành ưu tiên cho doanh nghiệp. Chính
vì vậy, bên cạnh việc liên tục mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, Chi
nhánh cũng tăng cường cơng tác kiểm sốt các khoản vay thường xun nhằm đảm
tính an tồn cho hệ thống. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra các biện pháp mà Chi
nhánh đang áp dụng để quản lý RRTD, các kết quả đạt được và những mặt còn hạn
chế cũng như nguyên nhân. Qua đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải
thiện tình hình RRTD hiện tại và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong
tương lai đối với Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Nam.
Trong giáo trình “Quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng” xuất bản 2010,
GS.TS Nguyễn Văn Tiến đã trình bày khái quát về khái niệm RRTD và QTRRTD,
vai trò và tầm quan trọng của công tác QTRRTD đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM; đồng thời, cũng chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới RRTD và nhận định
tầm quan trọng của việc xây dựng quy trình QTRRTD thơng qua các chính sách cấp
và quản lý tín dụng, phê duyệt tín dụng, xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình kiểm
tra kiểm soát. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích tình hình tại một số
ngân hàng trong nước và cũng như thế giới là căn cứ để xây dựng các hệ thống tiêu
chí cấu thành năng lực QTRRTD theo từng khoản cấp tín dụng và theo danh mục
tín dụng cho các NHTM Việt Nam.
Hội thảo NHNN Việt Nam và Ngân hàng Đức Giz năm 2011, đã đề cập đến
vai trị của cơ sở hạ tầng cơng nghệ trong hoạt động ngân hàng. Theo đó, cơ sở hạ

9



tầng không chỉ là gia tăng hiệuquả trong hoạt động kinh doanh và cơng tác quản lý
hàng ngày, mà cịn đảm bảo sự sẵn sàng đáp ứng, ứng phó với các rủi ro có thể xảy
ra với hệ thống trong dài hạn. Tuy nhiên, trong giới hạn nội dung trao đổi tại hội
thảm chưa thực sự làm rõ đượcmối quan hệ giữa khả năng đáp ứng cơ sở hạtầng
công nghệ thông tin với các năng lực khác trong tổng thể năng lực QTRRTD của
NHTM.
Tại kỷ yếu Diễn đàn kinh tế mùa xuân năm 2013 về vấn đề nghiên cứu “Tái
cấu trúcngân hàng thương mại – Nâng cao năng lực quản trị rủi ro”, học giả Lê
Xuân Nghĩa (2013) đã chỉ ra rằng yếu kém của các NHTM đa phần là năng lực
quản trị điều hành, hệ thống công nghệ thông tin và quy trình quản trị rủi ro tín
dụng. Theo như kết quả nghiên cứu, tái cấu trúc NHTM là cần thiết, là trọng tâm
của tái cấu trúc nền kinh tế: (i) Cuộc chạy đua vốn theo quy định 141 ảnh hưởng
đến năng lực quản trị, chất lượng nguồn nhân lực không đáp ứng kịp với tốc độ tăng
tài sản tương ứng. Tái cấu trúc là sáp nhập tạo thành các NHTM có quy mơ lớn
chuẩn bị sẵn sàng vốn đối phó với rủi ro như : nợ xấu cao, tỷ suất sinh lời của vốn
thấp; (ii) Hệ thống quản trịrủi ro không tuân theo chuẩn mực quốc tế, do đó khơng
đo lường được chính xác rủi ro để đưa ra biện pháp xử lý rủi ro tốt hơn; (iii) năng
lực quản trị điều hành tại các NHTM thiếu và yếu: không tuân theo các chuẩn mực
quốc tế từ bộ máy quản trị rủi ro, quy trình chính sách, các cơng cụ vận hành, bộ
máy kiểm tốn nội bộ. Đây là những nhận định sâu sắc và sát với thực tiễn năng lực
QTRRTD tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, tái cấu trúc NHTM nghiên cứu mới
chỉ kết luận, tái cấu trúc là tập trung tăng quy mô vốn cho các ngân hàng thông qua
sáp nhập, các nhân tố khác là kết quả của quá trình sau sáp nhập.
1.1.3. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Có thể thấy rằng, các chủ đề nghiên cứu về QTRRTD của các tổ chức kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng rất đa dạng, đặc biệt là các NHTMvà
đang là vấn đề mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm lớn của nhiều học giả
và nhà nghiên cứu ngay cả từ góc độ nghiên cứu đến đến quản trị và điều hành hoạt
động SXKD của NHTM...Nhìn lại trong những năm gần đây, kể từ khi triển khai


10


thực hiện thực hiện luật các TCTD ban hành năm 2010 có hiệu lực từ đầu năm 2011
và văn bản sửa đổi năm 2017; thông tư 36 về quản lý an toàn vốn trong hoạt động
ngân hàng, điều chỉnh các hoạt động ngân hàng theo định hướng tiêu chuẩn Basel
II, và săp tới là thơng tư 41 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020, các NHTM Việt
Nam đã từng bước cải cách theo hướng tích cực minh bạch hóa hoạt động của mình
theo các tiêu chuẩn, thơng lệ và khuyến nghị của các tổ chức uy tín quốc tế. Song
song với đó, cùng với các ảnh hưởng đi đầu và tốc độ mở cửa nhanh chóng của
ngành tài chính ngân hàng trong khu vực cũng như quốc tế, để bảo hoạt động của
mình trước các rủi ro mới tiềm ẩn, các NHTM cần nghiên cứu xây dựng cho mình
tuyên bố khẩu vị rủi ro, đồng thời ban hành chiến lược QTRR xuyên suốt toàn hàng
trên cơ sở định hướng khuyến nghị theo Basel II. Do vậy, có thể nhận thấy rằng,
hoạt động QTRRTD đang trở nên vô cùng quan trọng trong công tác quản trị ngân
hàng hiện đại, và trở thành một trong 5 cơng tác quản trị tài chính cơ bản trong công
tác điều hành của nhà quản lý. Tuy nhiên, như đã đánh giá ở trên, các nghiên cứu
trong nước cũng như quốc tế hiện nay chủ yếu sử dụng các thông tin, số liệu thứ cấp
trong phân tích hiệu quả chính sách QTRRTD của các ngân hàng, nhận diện những
điểm còn hạn chế chưa phù hợp và đưa ra giải pháp khuyến nghị cho nhà quản lý
trong cơng tác QTRRTD. Các nghiên cứu này hồn tồn chưa đề cập tới các rủi ro
riêng lẻ thuộc về ngành nghề kinh doanh của các nhóm đối tượng cấp tín dụng trong
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh tế cũng như theo định hướng tín dụng hằng năm của
mỗi ngân hàng. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng
đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh TP Hà Nội”để trình bày và làm rõ vấn đề QTRRTD theo một
ngành nghề riêng lẻ là các DNXD tại một đơn vị kinh doanh trực tiếp là VietinBank
– Chi nhánh TP Hà Nội.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng của Ngân

hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng
không trả được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản tín dụng hoặc khách hàng thanh toán

11


nợ gốc và lãi không đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng (cả trong và
ngoại bảng).
Căn cứ theo định nghĩa được công bố bởi Uỷ ban Basel - thuộc Ngân hàng
Thanh tốn quốc tếthì: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác khơng thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam
kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong
hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào
đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.
Căn cứ theo khái niệm được trình bày tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
Quan điể m về RRTD của VietinBank được xác định là khả năng xảy ra tổn
thất, gây mấ t vớ n, lãi hoặc các khoản chi phí tài chính phát sinh liên quan khác từ
viê ̣c bên vay hoă ̣c bên bảo đảm không thực hiê ̣n hoă ̣c thực hiê ̣n không đầ y đủ nghiã
vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký với NHTM. Về cơ bản rủi ro tin
́ du ̣ng chủ yế u phát
sinh từ các giao dich
̣ nô ̣i và ngoa ̣i bảng bao gồ m các hoa ̣t đô ̣ng cấ p tín du ̣ng


: cho

vay, bảo lãnh, chiế t khấ u , thấ u chi, bao thanh toán và mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư và
hoạt động kinh doanh ngoại tệ có phát sinh rủi ro tín dụng.
Có thể nhận thấy hiện nay, đồng thời tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về
rủi ro tín dụng nhưng về cơ bản nội dung chính tự chung lại có thể khái quát như
sau: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khoản lỗ tiềm tàng có thể xảy
ra khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ về số
lượng và thời gian theo các cam kết tín dụng được quy định trong hợp đồng cấp
tín dụng, hợp đồng cho vay.
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tính dụng
Theo Koontz và O' Donnel: Quản trị là thơng qua nhiệm vụ của nó, cho rằng
nhiệm vụ cơ bản của quản trị là "thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các

12


cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các
mục tiêu đã định".
James Stoner và Stephen Robbins: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Vì vậy, khái niệm về quản trị là tổng hòa chuỗi các hành động liên quan,
nhằm một mục đích xác định, có chung mục tiêu tác động xác định củanhà quản trị
lên đối tượng được quản trị, nhằm đạt được những kết quả được kỳ vọng trước đó.
Quản trị là một q trình vận động tri thức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra,
thông qua việc tập hợp và phân phối hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Theo quan điểm quản trị hiện đại, quản trị được mô tả là công việc thực hiện những
chuỗi hoạt động liên tiếp trong một tổ chức theo một cách tự chủ và có tri thức.
Công tác quản trị trong doanh nghiệp tồn tại tiềm ẩn trong một hệ thống thống nhất

bao gồm các khâu, các phần, các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
Đối với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như các NHTM, theo Altman, QTRRTD
là nhu cầu cấp thiết, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của một NHTM truyền
thống, mà trên 70% giá trị gia tăng được mang lại từ các hoạt động tín dụng.
QTRRTD là đảm bảo rằng hệthống NHTM vận hành hoạt động một cách có hiệu
quả, kịp thời nhận biết được rủi ro tiềm ẩm, phân tích và định lượng giá trị tổn thất
dự kiến từ đó là cơ sở để sử dụng các công cụ, biện pháp QTRRTD phù hợp, mang
lại hiệu quả tích cực cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Như vậy, từ các khái niệm, bản chất của quản trị, tính chất của QTRRTD,
tácgiả tóm lược khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng như
sau:“Quản trị rủi ro tín dụng là q trình ngân hàng thương mại thực hiện liên
tụcvà đồng bộ các bước từ nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý và giám sát
rủiro,phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, nhằm khống chế rủi ro tín dụng nằm trong
giới hạn mức ngưỡng đảm an toàn vốn mà ngân hàng quy định,
Quản trị rủi ro tín dụng là việc chuyển nhượng rủi ro cho các bên khác, tránh
rủi ro, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro và chấp nhận một số hoặc tất cả

13


các hậu quả của rủi ro (Afriyie and Akotey, 2012). Quản trị rủi ro tín dụng là việc
lựa chọn phương pháp mơ hình đánh giá rủi ro phù hợp (Gestel and Baesens, 2008).
Bagchi (2003) cho rằng quản trị rủi ro tín dụng gồm có việc đánh giá rủi ro, đo
lường rủi ro, giám sát rủi ro, kiểm soát rủi ro, kiểm toán rủi ro. Hay Danielsson và
cộng sự (2001) cho rằng kết quả của quản trị rủi ro phụ thuộc vào chính sách quản
lý, khn khổ quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng, giám sát và kiểm
soát rủi ro. Hay Muninarayanappa (2004) cho rằng là khơng những là sự kết hợp
giữa chính sách và chiến lược tín dụng mà cịn phải duy trì mức rủi ro tín dụng phù
hợp. Quản trị rủi ro tín dụng là tồn bộ q trình nhận diện, đo lường, đánh giá,

kiểm sốt và báo cáo RRTD nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức độ
RRTD chấp nhận được (Nguyễn Văn Tiến, 2015)
Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thì QTRRTD được hiểu là tổng thể tồn
bộ các hành động tri thức liên quan đến việc thiết lập cơ chế nhận biết sớm, đo
lường, quản lý và kiểm soát, xử lý các rủi ro trong hoạt động tín dụng một cách đầy
đủ, nhằm tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro.
Như vậy, từ các khái niệm, bản chất của quản trị, tính chất của QTRRTD, tác giả
khái lược chung về QTRRTD như sau: QTRRTD là quá trình xây dựng chiến lược,
chính sách và quy trình hóa rõ ràng cơng tác tổ chức thực thi các chiến lược, chính
sách đó, liên quan tớinhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro, xử lý rủi
ro để nhằm tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu trong giới hạn phạm vi mức rủi ro
được chấp nhận của ngân hàng, theo khuyến nghị của Basel II giá trị tổn thất có thể
gây ra bởi RRTD là mức 3%.
Mặt khác, lĩnh vực hoạt động của các DNXD có những đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện qua sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm xây
dựng, những đặc điểm này sẽ chi phối công tác tổ chức HĐKD của doanh nghiệp.
Một là, thời gian tạo thành sản phẩm khối lượng cần quan nhiều kỳ kế tốn.
Thi cơng cơng trình xây dựng địi hỏi phải bỏ nhiều chi phí nhân cơng, vật tư, vật
liệu, thời gian thi cơng kéo dài dẫn đến tình trạng ứ đọng nguồn vốn kinh doanh ở
các hạng mục công trình thi cơng dở dang.

14


Hai là, kỳ thu tiền kéo dài. Khi hồn cơng, cơng tác nghiệm thu khối lượng,
thanh tốn cịn phải phụ thuộc vào thời gian chủ đầu tư thực hiện đối chiếu, xác
minh. Vì vậy, có thể thấy các DNXD thường xuyên bị chiếm dụng vốn bởi khách
hàng trong thời gian dài, do đóvịng quay vốn lưu động thường rất thấp, nhu cầu
vốn lưu động cần thiết cho thực hiện dự án xây dựng là lớn.
Ba là, nhu cầu vốn vay các TCTD tăng về cả quy mơ, và có sự thay đổi về

cơ cấu gia tăng tỷ trọng vốn vay trung dài hạn đầu tư dự án. Thật vậy, với tỷ suất lợi
nhuận biên từ hoạt động kinh doanh đạt được không cao nên khả năng bổ sung vốn
kinh doanh tư lợi nhuận giữ lại còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu cải thiện
năng lực sản xuất thi cơng. Mà thực tế, sản lượng hằng năm có sự biến động liên tục
theo tính chất của từng giai đoạn thực hiện dự án, yêu cầu chất lượng thi công cao
theo cơng nghệ hiện đại, nên địi hỏi phải có những trang thiết bị thi cơng và máy
móc cơng trình tiên tiến. Do vậy, nhu cầu vốn kinh doanh của DNXD có sự tăng lên
về cả quy mơ và phân hóa cả nguồn vốn dài hạn đầu tư tài sản cố định.
Chính vì những ngun nhân nội tại xuất phát từ phương thức hoạt động đặc
thù của DNXD mà hiện nay, cơ cấu vốn của nhóm doanh nghiệp này sử dụng địn
bẩy tài chính rất lớn, tồn tại gánh nặng về chi phí lãi vay lớn gây áp lực đến kết quả
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cũng vì vậy, đối với hoạt động
cấp tín dụng đối với DNXD có tiềm ẩn rủi ro hồn vốn đúng hạn khi mà nguồn vốn
vay đi thẳng vào phần giá trị cơng trình thi cơng dở dang. Do đó, công tác
QTRRTD đối với DNXD là một trong những điều kiện tiên quyết khi đưa ra quyết
định cho vay, bên cạnh các đánh giá về lợi ích mà DNXD mang lại cho ngân hàng.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và phân tích cụ thể, tác giả có đánh
giá:QTRRTD đối với DNXD là quá trình nghiên cứu, xây dựng và thi hành các
chiến lược, chính sách quản lý rủi ro trên cơ sở phạm vi ngưỡng chấp nhận rủi ro
được xác định trước. Quá trình này xuyên suốt từ giai đoạn phân tích, nhận diện rủi
ro tiềm ẩn; đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro, đến các phương án xử lý rủi ro để
nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo ứng phó kịp thời với các RRTD có thể xảy ra,
duy trì sự an tồn thanh khoản của hệ thống.

15


×