Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO THU PHƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TÁC GIẢ LUẬN VĂN: ĐÀO THU PHƢƠNG
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả

Đào Thu Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động nhập
khẩu trang thiết bị y tế tại việt nam”, Tôi đã nhận đƣợc nhiều sự ủng hội, động
viên và giúp đỡ cũng nhƣ sự chỉ bảo tận tình chu đáo từ phía giáo viên hƣớng dẫn,
bạn bè và gia đình.
Tơi xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo/ giảng viên hƣớng dẫn PGS.TS
Chu Đức Dũng – công tác tại Viện Kinh tế Chính trị Thế giới. Thầy đã trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu để ra đƣợc kết
quả là luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban chủ nhi ệm ngành Kinh tế chuyên nghành
Quản lý kinh tế – Trƣờng Đa ̣i ho ̣c kinh t ế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã ta ̣o điề u
kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i trang bi ̣về kiế n thƣ́c và ki ̃ năng để tôi có thể hoàn thành lu ận văn của

mình theo hƣớng chun nghiệp.
Đồng thời tơi xin cảm ơn tới các cán bộ ban ngành Y tế, cục thuế xuất nhập khẩu
và các anh chị tại tạp chí Thƣơng mại, tạp chí Lao động – xã hội và một số tạp chí
khác đã cung cấp những thơng tin quan trọng hỗ trợ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè, những ngƣời đã ln ở
bên, khích lệ tơi có thể hồn thành cuộc luận văn này.
Do hạn chế về mặt thời gian nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những ngƣời quan tâm tới luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́u .................................................................2

2.1

Mục tiêu ............................................................................................................2

2.2

Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2


3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2

3.1

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................2

3.2

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

4.

Kết cấu luận văn ..............................................................................................3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QLNN VỀ NK THIẾT BỊ Y TẾ. .............................................................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.2

QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. ............................................................8

1.2.1

Khái niệm công cụ ........................................................................................8

1.2.2


Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. .........10

1.2.3

QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. .........................................................14

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHÊN CỨU. ...........................23
2.1

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................23

2.1.1

Nghiên cứu dựa trên tiếp cận hệ thống. ..................................................23

2.1.2

Nghiên cứu dựa trên Quy luật cung – cầu – giá cả.................................24


2.1.3
2.2

Phƣơng pháp nghiên cứu định tính .........................................................24
Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................25

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. ..........................27
3.1


Khái quát tình hình trang thiết bị y tế và nhập khẩu thiết bị y tế ở nƣớc

ta trong thời gian qua. ............................................................................................27
3.1.1

Tình hình thiết bị y tế tại Việt Nam thời gian qua. ...................................27

3.1.2

Hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế ở Việt Nam thời gian qua...................29

3.2

Hiện trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế thời

gian qua. ...................................................................................................................35
3.2.1

Quá trình xây dựng và ban hành hệ thống luật pháp về hoạt động NK

thiết bị y tế. ................................................................................................................35
3.2.2

Thực trạng quản lý về các tiêu chí nhập khẩu TBYT. ..............................37


3.2.3

Quản lý quá trình làm thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế. ............................43


3.2.4

QLNN trong thanh tra, giám sát nhập khẩu thiết bị y tế. ........................45

3.3

Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu

thiết bị y tế................................................................................................................49
3.3.1

Mặt đạt được trong QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. ........................49

3.3.2

Mặt hạn chế, bất cập trong quá trình quản lý...........................................52



Việc quản lý nhập khẩu trang thiết bị y tế thiếu chặt chẽ ...........................52

3.4

Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém lĩnh vực này và vấn đề cần

giải quyết. .................................................................................................................55
3.4.1

Nguyên nhân chủ quan ..............................................................................55


3.4.2

Nguyên nhân khách quan ..........................................................................55

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NK TTYT Ở VIỆT NAM. ........................................56
4.1

Thách thức đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị

y tế tại việt Nam trong thời gian tới. .....................................................................56
4.1.1

Thách thức đối với ngành y tế nói chung ..................................................56

4.1.2

Thách thức đối với sự phát triển hoạt động trao đổi thương mại của nước

ta với các nước trên thế giới. ...................................................................................57
4.2

Quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế ở Việt Nam trong

thời gian tới. .............................................................................................................58
4.2.1

Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển nhập khẩu trang thiết bị

y tế.


.....................................................................................................................58

4.2.2

Phương hướng phát triển trang thiết bị ngành y tế ở Việt Nam trong thời

gian tới. .....................................................................................................................59
4.3

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu

thiết bị y tế ở Việt Nam. ..........................................................................................62
4.3.1

Giải pháp trước mắt ....................................................................................62

4.3.2

Giải pháp lâu dài. .......................................................................................65


KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
PHỤ LỤC:................................................................................................................78
PHỤ LỤC 01:DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ PHẢI CẤP GIẤY PHÉP
NHẬP KHẨU ..........................................................................................................78
PHỤ LỤC 02:

MẪU GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ82


PHỤ LỤC 03: Bảng kết quả thực hiện các chỉ số y tế của nƣớc ta qua các năm.
...................................................................................................................................84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

QLNN

2

XK

Xuất khẩu

3

NK

Nhập khẩu

4


NK TBYT

5

DN

6

NSNN

Quản lý nhà nƣớc

Nhập khẩu thiết bị y tế
Doanh nghiệp
Ngân sách nhà nƣớc.

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Nội dung


Trang

Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập
Bảng 3.1

khẩu của Việt Nam theo châu lục, thị

53

trƣờng/khối thị trƣờng năm 2015
2

Bảng 3.2

Số lƣợng thị trƣờng theo mức kim ngạch
năm 2015

ii

56


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 1.1

Tỷ trọng NSNN cho Y tế từ 2002 – 2006

18

2

Hình 3.1

Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng

31

hóavà cán cân thƣơng mại giai đoạn 2006-2015
3

Hình 3.2

Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn

32

nhất năm 2015 và so với năm 2014
4


Hình 3.3

Một số mặt hàng nhập khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc

iii

34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nƣớc, con ngƣời với
vai trò nhân tố trung tâm, cốt lõi của sự phát triển. Ngành Y tế là nền tảng đảm bảo sự
vững chắc trong quá trình xây dựng kinh tế - xã hội của nƣớc ta.Trong đó, để đáp ứng
đƣợc nhu cầu chăm sóc sức khỏe con ngƣời ngày càng tăng, ngoài việc xây dựng đầu
tƣ và mở rộng đội ngũ y bác sỹ có chun mơn tay nghề cao. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng
trang thiết bị y tế hiện tại hết sức cấp thiết và ngày càng quan trọng. Tuy nhiên điều
kiện trang thiết bị y tế trong nƣớc vẫn chƣa đáp ứng đƣợc hết nhu cầu chăm sóc sức
khỏe con ngƣời. Chính vì vậy nhà nƣớc đã triển khai và đẩy mạnh hoạt động trao đổi,
xuất nhập khẩu các trang thiết bị y tế hiện đại từ các nƣớc phát triển trên thế giới. Hoạt
động này đã giải quyết phần lớn vấn đề đang gặp phải trong ngành y tế. Không chỉ
tăng khả năng khám chữa bệnh, nâng cao sức khỏe con ngƣời, nó cịn tạo động lực để
Việt Nam nâng cao chỉ số phát triển con ngƣời trong sự nghiệp xây dựng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Sự tham gia quản lý trên nhiều phƣơng diện của nhà nƣớc
giúp hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế ngày càng phát triển và mở rộng. Tuy
nhiên mỗi cơ chế đều tồn tại hai mặt song song và bên cạnh những mặt đạt đƣợc, quản
lý nhà nƣớc về nhập khẩu thiết bị y tế còn gặp những vấn đề bất cập, vẫn chƣa triệt để
đƣợc tình trạng nhập lậu, hay nhập khẩu các trang thiết bị không rõ nguồn gốc cũng
nhƣ chƣa kiểm chứng đƣợc chất lƣợng, gây ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển ngành y

tế. Vì vậy để phát triển hơn nữa hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế cũng nhƣ sự phát
triển chung của ngành y tế, việc hoàn thiện và nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc về
hoạt động nhập khẩu rất cần thiết và cần đƣợc tập trung quan tâm hơn nữa.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ tính cấp thiết của vấn đề tơi chọn thực
hiện đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế tại việt
nam” với mong muốn đóng góp một phần cơng sức trong sự phát triển chung của đất
nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
2.1 Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập
khẩu thiết bị y tế tại Việt Nam từ năm 2002 đến nay, luận án đề xuất phƣơng hƣớng,
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế trong giai
đoạn đến 2020
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ vai trò, nội dung của quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập
khẩu thiết bị y tế tại Việt Nam.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nƣớc về
hoạt động nhập khẩu Thiết bị y tế tại Việt Nam.
- Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế
tại Việt Nam từ năm 2002 đến nay, đánh giá những thành công, hạn chế, chỉ ra nguyên
nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động
nhập khẩu thiết bị y tế trong giai đoạn đến 2020
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết

bị y tế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian:Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi không gian tại Việt Nam
*Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi thời gian của hoạt động
nhập khẩu từ năm 2002 đến nay, phƣơng hƣớng cho giai đoạn đến 2020.

2


4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về QLNN về
NK thiết bị y tế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng QLNN về NK thiết bị y tế.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về NK TBYT.

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QLNN VỀ NK THIẾT BỊ Y TẾ.
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1

Tổng quan đề tài nghiên cứu

1.1.1.1


Nghiên cứu trong nước

Thực hiện nghiên cứu về lĩnh vực y tế - một vấn đề liên quan trực tiếp đến cuộc
sống con ngƣời và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm hiện nay. Với tầm quan trọng của mình,
Y tế trở thành chủ đề đƣợc nhiều quan tâm và tham gia nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc. Thực hiện nghiên cứu này, luận văn tham khảo và thừa kế kết quả nghiên cứu
của một số nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc. Cụ thể sau:
 Nghiên cứu ”Thực trạng và quy trình nhập khẩu thiết bị y tế tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu máy Hà Nội.” năm 2013 thuộc trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Trong nghiên cứu này, thơng qua khảo sát tình trạng thực tế của công ty cổ phần
nhập khẩu máy Hà Nội, tác giả tiến hành tìm hiểu sâu về thực trạng và quy trình nhập
khẩu thiết bị y tế tại cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Hà Nội. Thông qua thực tiễn
cùng kết quả công ty đạt đƣợc trong hoạt động nhập khẩu, tác giả tiến hành đánh giá
thực trạng hoạt động nhập khẩy thiết bị y tế tại đây. Trên cơ sở tìm hiểu những bất
cập, nguyên nhân và để ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu
TBYT của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Hà Nội. Thực hiện nghiên cứu này,
tác giả thông qua những hoạt động của công ty trong quy trình nhập khẩu nhằm nêu
lên vai trị của các đơn vị doanh nghiệp trong hoạt động này. Tuy nhiên nghiên cứu
này cịn mang tính thực hành, quy mơ phạm vi nhỏ nên chƣa thể thể hiện những khía
cạnh trong hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế tại nƣớc ta. Song quy nghiên cứu này giúp
cho luận văn thực hiện nắm rõ đƣợc những giai đoạn, lƣu ý của quá trình nhập khẩu
trang thiết bị y tế trong thực tiễn đồng thời cơ hội đển kiểm chứng quyền và nghĩa vụ
của đơn vị nhập khẩu đƣợc quy định trong các văn bản vào thực tiễn.


Trong Báo cáo và Thống kê tài chính về Tình hình xuất nhập khẩu năm

2013 của Bộ Cơng Thƣơng đã mang lại cách nhìn tổng quát về quá trình phát triển của


4


hoạt động xuất nhập khẩu tại nƣớc ta. Cùng xu hƣớng chung đó, nhập khẩu thiết bị y
tế cũng có những biến động nhất định.
 Nghiên cứu ” Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết
bị y tế tại công ty TNHH Thiết bị Minh Tâm do Trần Mạnh Hùng thực hiện vào năm
2010 của Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh”
Thực hiện nghiên cứu này tác giả nhằm tìm hiểu về thực trạng nhập khẩu thiết bị y
tế tại Công ty TNHH Minh Tâm. Trên cơ sở làm rõ tổng quan, khái quát chung về đơn
vị doanh nghiệp, tác già đã chỉ ra những điều kiện quan trong trong quá trình nhập
khẩu và quyền, nghĩa vụ của các bên trong một quy trình nhập khẩu thiết bị y tế.
Trong quá trình nghiên cứu thực tiễn nhập khẩu tại đây, tác giả chỉ ra những thành tích
đạt đƣợc va bất cập trong quy trình nhập khẩu cơng ty mắc phải. Từ đó nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu y tế của con
ngƣời. Cũng tƣơng tự các nghiên cứu khác, nghiên cứu tại cơng ty Minh tâm vẫn cịn
hạn chế nội dung ở một đơn vị doanh nghiệp, chƣa có sự so sánh quy trình nhập khẩu
giữa các đơn vị doanh nghiệp với nhau, chƣa làm rõ đƣợc vai trò của nhập khẩu thiết
bị y tế trong phạm vi lớn. Dù vậy nghiên cứu cũng có nhiều đóng góp trong phát triển
thực tiễn hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế ở nƣớc ta và bổ sung thêm nguồn tài liệu
thực hành cho những đối tƣợng quan tâm đến lĩnh vực này.
 Ngoài ra, Trong Nghiên cứu ” Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
của ngành Hải quan hiện nay” do Trần Thành Tô thực hiện vào năm 2012 tại Học
Viện Chính Trị Quốc Gia đã nêu lên vai trò của ngành Hải Quan đối với hiệu quả phát
triển xuất nhập khẩu của đất nƣớc nói chung và Thiết bị y tế nói riêng.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả thơng qua làm rõ, giải thích từ ngữ về lĩnh vực
này, trên cơ sở đó đi sâu tìm hiểu về thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu của hải
quan, những nhân tố tác động. Căn cứ vào những văn bản lý luận, mục tiêu đề ra và
kết quả đạt đƣợc, nghiên cứu chỉ ra những bất cập và nguyên nhân trong quá trình thực
hiện. Từ nguyên nhân và những điều kiện thực tiễn, tác giả đề xuất những giải pháp

nhằm đổi mới cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu tại hải quan nhằm nâng cao hiệu của
của ngành này trong quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc.
5


 Nghiên cứu ” Báo cáo chung tổng quan ngành y tế vào năm 2008 (JAHR
2008) của Bộ Y Tế do Nguyễn Quốc Triệu chủ biên đã có nhiều đóng góp trong sự
phát triển hiện nay của ngành y tế và nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
này. Trong báo cáo, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra cơ cấu phân bố tài chính của ngân sách
nhà nƣớc đối với ngành y tế, thông qua so sánh với thực trạng đầu tƣ cho y tế của nƣớc
ta và các nƣớc trên thế giới, nghiên cứu đã đề xuất ra những vấn đề cần ƣu tiên trong
lĩnh vực tài chính y tế tại Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành trên phạm vi rộng, cơ sở lý
luận rõ ràng cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho ngƣời học. Từ
báo cáo của nhóm nghiên cứu tạo tiền đề cho những cải cách, chỉnh sửa các văn bản
luật phù hợp hơn đối với phát triển lĩnh vực y tế của nƣớc ta.
1.1.1.2

Nghiên cứu ngoài nước

 Trong “Báo cáo Nghiên cứu tự do thương mại quốc tế ở Việt Nam được thực
hiện vào năm 2014 của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam. Với nghiên
cứu này thơng qua giải thích những khái niệm chun mơn, nhóm nghiên cứu tiến
hành tìm hiểu quá trình gia nhập tổ chức WTO của Việt Nam và những cơ hội và
thách thức khi tham gia tổ chức này. Nghiên cứu còn tìm hiểu về mối quan hệ giữa
Việt nam trong giao lƣu, hợp tác kinh tế với các khu vực kinh tế khác. Các kim nghạch
xuất nhập khẩu và loại hình sản phẩm trao đổi giữa Việt Nam và các khu vực đƣợc
làm rõ, thơng qua đó nêu lên những thị trƣờng thuận lợi và khó khăn của Việt nam
trong thời kỳ hội nhập. Trên cơ sở đó đƣa ra những đánh giá chung về quá trình tham
gia WTO của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, trao đổi hàng hóa. Từ
nghiên cứu đã cung cấp nhiều kiến thức tổng quát về WTO và hội nhập của Việt Nam

cho ngƣời học, cơ sở để Việt Nam có nhiều điều chỉnh trong chính sách, quy định phù
hợp hơn với thực tiễn trong thời kỳ tồn cầu hóa.
 Trong Nghiên cứu ” Import and market development for dental X – Ray
equipment in Viet Nam.” of Laghti university of applied sciences của Nguyễn Minh
Hạnh on 02/2010.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã nêu lên những vai trò quan trọng của thiết bị
tia X trong nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh cho con ngƣời. Đồng thời thực trạng

6


phát triển và sử dụng tia X trong khám chữa bệnh tại Việt Nam. Từ những bất cập về
sử dụng công cụ này trong khám chữa bệnh, nghiên cứu chỉ ra nhu cầu cần thiết phải
nhập khẩu thiết bị này về Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu về hoạt động này, tác
giả chỉ ra những thị trƣờng nhập khẩu tia X chủ yếu của Việt Nam cũng nhƣ nhƣng trở
ngại trong quá trình tiếp cận những thị trƣờng mới. Từ đó đề xuất những kiến nghị,
giải pháp mở rộng và nâng cao thị trƣờng nhập khẩu của Việt Nam trên lĩnh vực y tế.
Nghiên cứu đã có vai trị quan trọng trong tạo cơ sở nền tảng cho những nghiên cứu kế
tiếp trong phát triển thị trƣờng về y tế và đƣa ra những điều kiện quan trọng về xuất
nhập khẩu đối với Việt Nam trong thời kỳ toàn cầu hóa.
Ngồi ra, luận văn cịn tham khảo và học hỏi, kế thừa từ một số nghiên cứu khác
nhƣ: Nghiên cứu ” Exploring medical representatives strategies to influence doctor’s
prescribing decisions in Viet Nam.” on 2012 of Department of public health and
clinical medicine epidemiology and global health umea university, Sweden; Nghiên
cứu ” Medical device laws and regulation in Viet Nam.” of Andaman medical on
07/2015.
Nhƣ vậy thông qua tham khảo các nghiên cứu trên đã giúp cho tơi có những cơ sở
nền tảng trong quá trình thực hiện nghiên cứu của bản thân. Với các nghiên cứu
chuyên sâu về y tế, TBYT tại các doanh nghiệp, đơn vị y tế giúp phần nào hiểu thêm
về những đặc trƣng cần lƣu ý của thiết bị y tế, đó cũng là lý do khiến cho TBYT đƣợc

quan tâm trong các khâu nhập khẩu nhƣ vậy. Ngoài ra, các nghiên cứu về ngoại
thƣơng, trao đổi xuất nhập khẩu mang lại cách nhìn khách quan và đƣa lại cách nhìn
nhận tổng quát hơn về hệ thống hành chính cũng nhƣ bối cảnh xuất nhập khẩu nƣớc ta.
Cùng nghiên cứu nƣớc ngoài nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của một số sản phẩm y
học tiên tiến trong phát minh của con ngƣời, thông qua phản chiếu với thực trạng thực
hành y học tại Việt nam cho thấy nhu cầu cấp thiết của nƣớc ta trong xây dựng và phát
triển y học hội nhập cùng thế giới. Nhƣ vậy thông qua tham khảo các nghiên cứu trên
bản thân tác giả đã nhìn nhận đƣợc tầm quan trọng của thiết bị y tế, nhu cầu bức thiết
cần nhập khẩu TBYT tại Việt Nam. Đồng thời cũng trong các nghiên cứu cũng nói

7


qua về quán lý nhà nƣớc trong các hoạt động khác, với nghiên cứu của mình tác giả
muốn làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về nhập khẩu TBYT và đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý hơn nữa.
1.2 QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế.
1.2.1

Khái niệm công cụ

1.2.1.1

Quản lý nhà nước về kinh tế

Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tƣợng nghiên cứu
riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang
tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giƣã các chủ thể tham gia
các hoạt động kinh tế của xã hội.
Trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế, phƣơng pháp kinhh tế đƣợc xem là phƣơng

pháp tác động vào đối tƣợng quản lý thơng qua các lợi ích kinh tế để cho đối tƣợng
bị quản lý lựa chọn phƣơng án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động.
Các phƣơng pháp kinh tế chính là các phƣơng pháp tác động của nhà nƣớc thông
qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế và các định mức kinh tế kỹ thuật. Đặc điểm của các phƣơng pháp kinh tế là nó tác động lên đối tƣợng quản
lý không bằng cƣỡng bức hà khắc chính mà bằng lợi ích, tức đề ra mục tiêu, nhiệm
vụ phải đạt, đƣa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế những phƣơng tiện vật
chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
1.2.1.2

Hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nƣớc ngồI
phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận.
Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các cơng ty nƣớc ngồI và

8


tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trƣờng nội địa hoặc táI xuất khẩu với mục
đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng1.
 Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong sự phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang ngày
càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất
nƣớc. Thể hiện trên các khía cạnh sau :


Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hƣớng cơng nghiệp hóa đất nƣớc.



Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển

cân đối và ổn định.


Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với

ngƣời tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại
và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nƣớc. Đối với sản xuất, nhập khẩu
là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ thiết bị
cho q trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động.


Nhập khẩu có vai trị tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những

trang thiết bị sản xuất hiện đại, những tƣ liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm
tăng chất lƣợng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần hơn với nhu
cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thị trƣờng
thế giới.
1.2.1.3

Trang thiết bị y tế

Theo điều 2 của thông tƣ 24/2011/TT – BYT của Bộ y tế về hƣớng dẫn nhập khẩu
trang thiết bị y tế.

Giáo trình những lý luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu – nxb
đại học kinh tế quốc dân,2010.
1


9


Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tƣ, hoá chất, kể cả phần mềm
cần thiết, đƣợc sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau phục vụ cho con ngƣời nhằm
mục đích:
a) Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đoán, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp
tổn thƣơng;
b) Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
d) Kiểm sốt sự thụ thai;
đ) Khử trùng trong y tế (không bao gồm hố chất, chế phẩm diệt cơn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế);
e) Vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
1.2.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế.

Trong quá trình quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế bị tác động
bởi các nhân tố sau:


Cơ chế quản lý và lãnh đạo

Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để thống nhất bàn hành luật pháp, thể chế, tạo
lập môi trƣờng thuận lợi và bình đẳng cho các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động, xây
dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc đúng với chủ trƣờng
đƣờng lối của Đản; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã

vạch ra và phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự phát triển kinh
tế xã hội cân đối và ổn định2. Trong hoạt động quản lý của mình, nhà nƣớc với cơ chế
lãnh đạo đảng cầm quyền sẽ đƣa ra những quyết định cụ thể đối với nhập khẩu TBYT
nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trƣờng xuất nhập khẩu trong nƣớc.
2

Bùi Đức Hữu, 2015, Khoa học Quản lý, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam

10


Trong phong cách lãnh đạo và quản lý tập trung thống nhất từ trung ƣơng đến địa
phƣơng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hoạch định, triển khai và hƣớng dẫn các
cấp thực hiện đúng các chỉ thị đƣợc ban ra. Trong hoạt động quản lý, nhà nƣớc không
ngừng đổi mới, thay đổi các phƣơng thức thực hiện trong công tác quản lý nhằm tăng
mức độ liên kết của các cơ quan ban ngành ngày càng chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn
trong các hoạt động cần phối hợp thực hiện nhƣ nhập khẩu thiết bị,... Ngoài ra, xuất
phát từ đất nƣớc nơng nghiệp và hịa mình vào nền kinh tế toàn cầu hiện nay đã đặt ra
yêu cầu ngày càng gay gắt đối với cơ quan lãnh đạo. Để đất nƣớc đảm bảo sự cân bằng
trong cán cân xuất và nhập ổn định thị trƣờng đòi hỏi cơ quan quản lý có những quyết
sách đúng đắn và phù hợp. Điều này có ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng nhập khẩu của
nƣớc ta, trong đó có nhập khẩu thiết bị y tế.
Bên cạnh đó, vai trị của cơ chế lãnh đạo của nhà nƣớc cịn thể hiện trong phát triển
chính sách hóa bình, thân thiện, tạo mối quan hệ tốt với các nƣớc trên thế giới. Tạo
tiền đề thuận lợi nhằm thu hút đƣợc sự đầu tƣ và hỗ trợ của các nƣớc phát triển về cơ
sở vật chất. Các thể chế đƣợc hoàn thiện trên nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ các
văn bản pháp quy, phân cấp mạnh mẽ trong thực hiện, đồng thời tăng cƣờng trách
nhiệm, công khai minh bạch và hài hồ các quy trình, thủ tục. Các thủ tục hành chính
trong quản lý nhà nƣớc từ cấp giấy phép nhập khẩu đến kiểm tra, đƣa sản phẩm vào sử
dụng đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhanh gọn hơn và hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó việc phân cơng trách nhiệm, vai trị của các cơ quan chức năng trong
công tác nhập khẩu thiết bị y tế ngày càng rõ ràng, tránh tình trạng trồng chéo trong
thực hiện công việc. Thông qua thực hiện mở rộng các lớp đào tạo, tập huấn, liên kết
đào tạo nhằm tạo điều kiện nâng cao trình độ chun mơn của cán bộ quản lý. Đồng
thời với việc thực hiện nghiêm túc quá trình thanh tra, giám sát đảm bảo đƣợc chất
lƣợng của đội ngũ cán bộ qua từng thời gian công tác.


Văn bản pháp luật.

Pháp luật đƣợc hiểu là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính chất bắt buộc chung
(Quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của nhà nƣớc, do nhà nƣớc đặt ra, thực thi và bảo

11


vệ mục tiêu nhằm bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trƣng đã định 3. Thông qua
hệ thống văn bản pháp luật, nhà nƣớc xác định quyền và nghĩa vụ của tất cả các chủ
thể tham gia vào mối quan hệ kinh tế - xã hội cũng nhƣ việc đảm bảo thực hiện các
quyền và nghĩa vụ ấy để tác động, chi phối các hành vi của đối tƣợng cũng nhƣ chủ
thể quản lý. Trong đó, Văn bản pháp luật đƣợc xem là một công cụ quản lý vĩ mơ có
vai trị đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, nó xác lập trật tự kỷ cƣơng, đảm
bảo mơi trƣờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc quản lý
các hoạt động nhập khẩu thông qua các hƣớng dẫn, văn bản pháp luật. Dùng sức mạnh
quyền uy khách quan của nhà nƣớc tiến hành cƣỡng chế thực hiện pháp luật. Sự phổ
quát và công bằng của văn bản pháp luật là một công cụ hữu hiệu trong hoạt động
quản lý của nhà nƣớc đối với kinh tế - xã hội nói chung và nhập khẩu TBYT nói riêng.
Nhƣ vậy trong hoạt động quản lý của nhà nƣớc, văn bản pháp luật đã có những
đóng góp quan trọng trong duy trì, bình ổn thị trƣờng nhập khẩu TBYT tại nƣớc ta. Do

vậy để đảm bảo các văn bản pháp luật luôn phát huy đƣợc vai trị của mình trong cơ
chế thị trƣờng hiện nay, địi hỏi các nhà lãnh đạo ln có cách nhìn tồn diện, thƣờng
xuyên đối chiếu thực tiễn đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung văn bản với thực tế kinh
tế.


Thị trường nhập khẩu.

Trong tất cả các khâu quản lý nhà nƣớc với nhập khẩu TBYT, thị trƣờng luôn đƣợc
quan tâm hàng đầu. Với tình trạng cơ sở vật chất y tế của đất nƣớc còn lệ thuộc lớn thị
trƣờng bên ngồi, cùng nguồn ngân sách hạn chế, địi hỏi cơ quan lãnh đạo cần nghiên
cứu kỹ càng trong lựa chọn thị trƣờng nhập khẩu. Bên cạnh đó, hiện nay với sự phát
triển của kinh tế tồn cầu hóa, mơi trƣờng thị trƣờng ngày càng đa dạng và phong phú
về nhiều chủng loại cũng nhƣ giá cả. Do vậy để xác định đƣợc thị trƣờng nhập khẩu
đảm bảo cả về chất lƣợng, mẫu mã và giá cả đặt ra yêu cầu rất lớn cho các nhà quản
lý. Trong khâu hoạch định, tổ chức hay kiểm sốt cần ln thực hiện nghiêm túc, tìm
hiểu rõ ràng từng nguồn hàng, đặc biệt sản phẩm nhập là thiết bị y tế - mang đặc trƣng
3

Bùi Đức Hữu, 2015, Khoa học Quản lý, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

12


riêng. Để xác định đƣợc thị trƣờng đảm bảo các yếu tố trên địi hỏi cần có sự đồng bộ
trong công tác quản lý, giữa các ban ngành liên quan và sự công bằng, minh bạch
trong tất cả các khâu thực hiện.


Nguồn vốn


Trong hoạt động nhập khẩu TBYT, nguồn vốn – ngân sách luôn vấn đề đƣợc quan
tâm hàng đầu trong quyết sách của nhà quản lý. Đây là một trong những cơ sở để xác
định thị trƣờng nhập khẩu và mức độ thiết bị. Nhƣ vậy trong hoạt động nhập khẩu
TBYT, ngân sách hầu nhƣ giữ vai trò tiên quyết trong quyết định nhập khẩu của các
nhà quản lý.
Xác định đƣợc vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này, nhà nƣớc ta tiến hành triển
khai nhiều chính sách khuyến khích, thu hút nguồn đầu tƣ, hỗ trợ từ bên ngồi. Đồng
thời đẩy mạnh xây dựng mơi trƣờng pháp lý trong nƣớc tăng cƣờng công tác thu hút
vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ các nƣớc phát triển. Trong q trình đó, nhà nƣớc ta đã đạt
nhiều thành tích đáng khích lệ và hỗ trợ đƣợc phần nào công tác xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật tại các cơ sở y tế. Trong đó, với Tuyên bố Paris và Cam kết Hà Nội về
hiệu quả viện trợ Tuyên bố Paris ra đời với cam kết của hơn 100 nhà tài trợ và các
nƣớc tiếp nhận viện trợ thông qua tại Diễn đàn cấp cao về hiệu quả viện trợ tổ chức tại
Paris vào tháng 3-20054 đã hỗ trợ nƣớc ta trong cải tiến TBYT tại các bệnh viện lớn
nhỏ trong cả nƣớc.
Trong những năm gần đây, nhà nƣớc đã tăng NSNN cho y tế thông qua việc dành
ngân sách cho CSSK ngƣời có cơng, ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân
ở vùng kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Trong đó, yếu tố trang thiết bị
cơ sở đƣợc đề cao và một trong những nhân tố quan trọng trong cơng cuộc phát triển y
tế, chăm sóc sức khỏe con ngƣời. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 18/2008/NQQH12, Nghị quyết đã chỉ rõ "Tăng tỷ lệ chi ngân sách hằng năm cho sự nghiệp y tế,
bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình qn chung của NSNN.
Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng.” Cùng với việc đầu tƣ từ NSNN,

4

Mục 7, Báo cáo chung tổng quan ngành y tế vào năm 2008 (JAHR 2008) của Bộ Y Tế.

13



trong những năm gần đây, chủ trƣơng huy động các nguồn lực của nhân dân và các
thành phần kinh tế cho cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo phƣơng.
1.2.3

QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế.

1.2.3.1

Quản lý về các tiêu chí nhập khẩu TBYT



Chất lượng

Thiết bị y tế đƣợc xem loại sản phẩm có nhiều đặc điểm riêng biệt và chức năng đặc
trƣng, cơng cụ có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình chữa bệnh cho con ngƣời. Do vậy
các sản phẩm y tế đƣợc nhập khẩu cần đảm bảo đầy đủ quy chuẩn về chất lƣợng.
Nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm nhập khẩu đạt yêu cầu, nhà nƣớc quản lý
thơng qua khâu tìm hiểu, đánh giá thiết bị y tế trên các thị trƣờng khác nhau. Đồng
thời tiến hành đánh giá kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi đồng ý nhập khẩu.
Ngoài ra để đảm bảo chất lƣợng TBYT nhà nƣớc tổ chức các cơ quan chức năng
cùng ban ngành liên quan vào kiểm tra đánh giá sản phẩm ngay sau khi nhập cảng và
đƣa vào sử dụng. Nhờ quá trình này đã phát hiện ra nhiều sản phẩm y tế nhập lậu và
không đảm bảo chất lƣợng. Giúp ngăn chặn hiện tƣợng nhập bừa bãi và gian lận trong
thiết bị y tế.
Đồng thời tổ chức các cơ quan chức năng tiến hành kiểm định và tạo mối liên hệ
chặt chẽ giữa các cơ sở y tế và thị trƣờng nhập khẩu nhằm đảm bảo số lƣợng sản phẩm
nhập khẩu phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tiễn, tránh gây tình trạng lãng phí và
nhập khảu bừa bãi.

Để quản lý đƣợc chất lƣợng sản phẩm, nhà nƣớc đã đề ra các quy chuẩn cho sản
phẩm y tế nhƣ trong Thông tư 24 của BỘ Y TẾ đã ban hành danh sách các thiết bị y tế
đƣợc nhập theo chuẩn của bộ y tế. [phụ lục 1, 90].
Bên cạnh đó Bộ Y Tế cũng có đƣa ra các quyết định mới về cấp mới, gia hạn, điều
chỉnh, cấp lại và thu hồi Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị. Cụ thể :
Ngày 12 tháng 10 năm 2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số 30/2015/TTBYT quy định về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu 49 loại trang
thiết bị y tế mới 100% thuộc Danh mục ban hành kèm Thông tƣ.Về nguyên tắc, việc

14


×