Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần PVI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 119 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BCTC .. 11
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ..................... 11
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính.......................................... 11
1.1.2. Các đối tƣợng sử dụng Báo cáo tài chính ................................................ 12
1.1.3. Phân loại báo cáo tài chính ........................................................................ 14
1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ..................... 20
1.2.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính ................................................ 20
1.2.2. Mục đích phân tích Báo cáo tài chính ...................................................... 22
1.2.3. Vai trị của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ............................. 24
1.2.4. Quy trình phân tích báo cáo tài chính ....................................................... 26
1.2.5. Nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính .................................................... 28
1.2.6. Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ......................... 28
1.3. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp .................................. 30
1.3.1. Phân tích khái qt về tình hình tài chính trong doanh nghiệp ............... 30
1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng..................................................... 32
1.3.3. Phân tích mối quan hệ tƣơng tác giữa các hệ số tài chính ...................... 43
1.4. Đánh giá cơng tác phân tích BCTC và đƣa ra các quyết định tài chính ... 44
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích BCTC trong doanh nghiệp ........ 45
1.5.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................ 45
1.5.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 47
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PVI .................................................................................................... 49
2.1. Khái quát chung về Cơng ty cổ phần PVI ........................................... 49
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần PVI ................. 49
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cổ phần PVI.................. 53



2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần
PVI qua hai năm 2010 - 2011 ................................................................... 58
2.2. Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần PVI ......... 59
2.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ....................................................... 59
2.2.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp ...................... 76
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính tại Cơng ty cổ phần PVI qua phân tích
các báo cáo tài chính........................................................................... 95
2.3.1. Một số ƣu điểm trong hoạt động kinh doanh của Công ty...................... 95
2.3.2. Một số hạn chế và vấn đề đặt ra................................................................ 98
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN PVI QUA CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC ........... 100
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh của PVI năm 2010 - 2015 ........... 100
3.2. Định hƣớng hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại PVI .............. 101
3.3. Một số giải pháp hồn thiện thực trạng tài chính tại Cơng ty cổ phần PVI 102
3.3.1. Chủ động công tác huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh............. 102
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.............................................. 104
3.3.3. Tạo vị thế vững chắc, tăng cƣờng thị phần, tạo niềm tin ở khách hàng ... 106
3.3.4. Tăng cƣờng biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận ... 107
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................ 108
3.3.6. Hoàn thiện cơng tác kế tốn - tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài
chính doanh nghiệp ................................................................................. 109
3.3.7. Thu thập thông tin về ngành bảo hiểm ................................................... 110
3.4. Kiến nghị ......................................................................................... 110
3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần PVI ................................................................ 110
3.4.2. Đối với Nhà nƣớc .................................................................................... 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 115
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3

BCLCTT

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

4

BCTC


Báo cáo tài chính

5

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

6

TSDH

Tài sản dài hạn

7

TSNH

Tài sản ngắn hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Số hiệu

Nội dung

1


Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011

58

2

Bảng 2.2

Bảng cơ cấu tài sản năm 2011

60

3

Bảng 2.3

Bảng cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011

63

4

Bảng 2.4

Bảng cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 2011

64


5

Bảng 2.5

Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2011

66

6

Bảng 2.6

Bảng cơ cấu nợ phải trả năm 2011

68

7

Bảng 2.7

Bảng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011

69

8

Bảng 2.8

Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2011


70

9

Bảng 2.9

Bảng cơ cấu tài trợ của PVI năm 2011

71

10

Bảng 2.10 Kết quả kinh doanh của PVI năm 2010 - 2011

73

11

Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí năm
2010- 2011

74

i

Trang


12


Bảng 2.12 Bảng phân tích tình hình cơng nợ năm 2010 - 2011

77

13

Bảng 2.13 Bảng hệ số khả năng thanh toán năm 2010 - 2011

79

14

Bảng 2.14 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2010 - 2011

82

15

Bảng 2.15 Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2010 - 2011

83

16

Bảng 2.16 Bảng cơ cấu tài sản của PVI năm 2010 - 2011

85

17


87

19

Bảng 2.17 Bảng tính tốc độ thu hồi nợ phải thu ngắn hạn 2010 2011
Bảng 2.18 Bảng tính tốc độ thu hồi khoản phải thu của khách
hàng
Bảng 2.19 Bảng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2010 - 2011

20

Bảng 2.20 Bảng tính hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động năm 2010 - 201

90

21

Bảng 2.21 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ mọi hoạt động
kinh doanh

92

18

88
89

DANH MỤC HÌNH VẼ
ii


STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1 Tổng doanh thu của PVI 2007 - 201

52

2

Hình 2.2 Sơ đồ thu xếp tái bảo hiểm các rủi ro

54

3

Hình 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý cơng ty

57

4

Hình 2.4 Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu thuần, lợi nhuận
PVI năm 2010-2011

Hình 2.5 Biểu đồ thay đổi cơ cấu đầu tƣ của PVI năm
2010-2011
Hình 2.6 Biểu đồ thay đổi cơ cấu nguồn vốn của PVI năm
2010 - 2011
Hình 2.7 Biểu đồ thay đổi cơ cấu tài sản của PVI năm
2010 - 2011
Hình 2.8 Phân tích Dupont năm 2011

59

5
6
7
8

65
83
86
95


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó để có thể khẳng định
đƣợc mình doanh cần nắm vững đƣợc tình hình cũng nhƣ kết quả sản xuất
kinh doanh. Để đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến
tình hình tài chính trong doanh nghiệp, vì nó quan hệ trực tiếp đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại.

Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quan cấp trên thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác
định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của
các nhân tố thơng tin có thể đánh giá đƣợc tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ những rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp
để họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác
nhằm nâng cao chất lƣợng cơng tác quản lý tài chính, nâng cao chất lƣợng
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính tài sản,
nguồn vốn các chỉ tiêu về tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chƣa đủ vì nó khơng giải thích cho ngƣời quan tâm biết rõ về hoạt
động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hƣớng phát triển của doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ bổ sung những khiếm khuyết này. Phân
tích báo cáo tài chính là con đƣờng ngắn nhất để tiếp cận bức tranh toàn cảnh

1


tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, thấy đƣợc cả ƣu và nhƣợc điểm
cũng nhƣ nguyên nhân của những nhƣợc điểm đó để có thể định hƣớng kinh
doanh đúng đắn trong tƣơng lai.
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài
chính doanh nghiệp tích lũy đƣợc trong thời gian học tập, nghiên cứu tại
trƣờng, cùng thời gian tìm hiểu về Cơng ty cổ phần PVI, tác giả đã chọn đề
tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần PVI” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp và với hy vọng có thể đƣa ra những giải pháp hợp
lý hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, để sử dụng tài sản và

nguồn vốn một cách có hiệu quả.
2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Các cơng trình nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp thƣờng
đƣợc tập trung vào những nội dung cơ bản nhƣ hệ thống chỉ tiêu phân tích,
phƣơng pháp, cơ sở dữ liệu và tổ chức cơng tác phân tích. Một số cơng trình
nổi bật đƣợc cơng bố:
- Luận án “Hồn thiện hệ thống phân tích các chỉ tiêu báo cáo tài chính
tại Tổng cơng ty Hàng không Việt Nam” TS. Nguyễn Viết Lợi (2003).
Luận án nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và các điều
kiện áp dụng tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các giai đoạn phát
triển. Bên cạnh đó, luận án cịn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng cơng ty Hàng khơng Việt
Nam nói riêng và trong ngành dịch vụ nói chung. Trên cơ sở đó, góp phần
phát triển lý thuyết phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng; Phân tích
đặc điểm kinh doanh của Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam và ảnh hƣởng
của nó đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính. Xem xét và đánh giá thực
trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính tại Tổng cơng ty Hàng không Việt Nam, qua

2


đó nhận biết các ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống; Xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính phù hợp cũng nhƣ các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ
thống này tại Tổng công ty Hàng khơng Việt Nam, tạo cơ sở để phân tích tài
chính thực sự trở thành một công cụ quan trọng của nhà quản lý cũng nhƣ các
đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của Tổng cơng ty.
- Luận án “Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tập đồn Sơng Đà” TS Nguyễn Thị
Thu Hƣơng (2001)
Luận án đã phân tích tài chính tại Tập đồn Sơng Đà qua đó đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tập đồn. Bên cạnh đó luận
án cịn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính tại Tập đồn Sơng Đà. Mục đích của luận án nhằm: Đánh
giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính
tại Tập đồn; Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính tại Tập đồn. Đối tƣợng đƣợc sử
dụng để nghiên cứu trong bài luận án đó là hệ thống báo cáo tài chính tại
Tổng Cơng ty Sơng Đà năm 2007 và hệ thống báo cáo tại một số đơn vị thành
viên. Dựa trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài
chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty Sơng Đà. Luận
án đã đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân
tích tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty Sơng Đà giúp ban lãnh đạo cơng ty
có thêm cơng cụ đánh giá đƣợc tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Cơng
ty nhằm thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty
cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng” TS. Nguyễn Khả Đạt (2005)
Mục đích của luận án nhằm: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về
nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

3


trƣờng; Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần
vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phịng và phân tích ngun nhân gây nên
hạn chế trong cơng tác phân tích tài chính cơng ty; Đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại cơng ty.
- Chun mục “Phân tích báo cáo tài chính theo góc độ quản trị” đăng
tải trên website: www.baomoi.com
Bài viết đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính
đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Trong các con số tài chính đƣợc

thống kê trên các báo cáo tài chính, để những đối tƣợng sử dụng báo cáo hiểu
đƣợc ý nghĩa những con số này, địi hỏi sử dụng những phƣơng pháp, cơng cụ
phân tích để xuất bản ra một báo cáo đem lại cho ngƣời đọc những thơng tin
hữu ích, dễ hiểu và sử dụng nhanh trong quá trình ra quyết định của mình.Bài
viết đã chỉ rõ nội dung của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp có
thể đƣợc thể hiện ở 2 khía cạnh:
1. Phân tích trên từng báo cáo tài chính
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ
bản sau đây: (1) Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự
biến động về quy mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. (2)
So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để
thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính.
(3) Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm
đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích nhƣ trên sẽ
cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về sự biến động của từng chỉ tiêu tài chính.
Từ đó biết đƣợc con số tài chính đó đang ở mức tốt hay xấu hay ít nhất cũng
đƣa ra đƣợc thông tin về tốc độ tăng trƣởng của thời điểm đang phân tích so
với một thời điểm trong quá khứ.

4


2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp
Việc phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
doanh nghiệp là một nội dung rất căn bản của phân tích báo cáo tài chính,
nhằm cung cấp những thơng tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp mà nội dung của nó bao gồm những vấn đề sau đây: (i) Đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. (ii) Phân tích tình hình đảm bảo
nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. (iii)

Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(iv) Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. (v) Phân
tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp. (vi) Phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (vii) Phân tích giá trị doanh nghiệp.
Bài viết đã chỉ rõ “việc phân tích báo cáo tài chính khơng thể tách rời
việc phân tích doanh nghiệp đó nằm tƣơng quan trong mơi trƣờng đầu tƣ”. Sẽ
là thiếu đầy đủ nếu việc phân tích đó khơng có sự so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành nghề trong cùng thời điểm. Và cũng là thiếu sót nếu việc
phân tích khơng đề cập đến những tác động của mơi trƣờng kinh doanh, tác
động của chính sách tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung cơng tác phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện thực trạng tài
chính tại Công ty cổ phần PVI.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần PVI

5


- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính các năm từ 2010 đến 2011 đã
đƣợc niêm yết của Công ty cổ phần PVI
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu đƣợc sử dụng:
a. Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính.
Điều kiện so sánh

- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu đem so sánh.
- Các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính so sánh đƣợc: Thống nhất
về thời gian, khơng gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính tốn.
Xác định gốc so sánh:
Tuỳ theo mục đích phân tích, gốc so sánh đƣợc chọn có thể là gốc về
thời gian, khơng gian; có thể là gốc xác định tại thời điểm hay gốc thời kỳ; là
giá trị trung bình hay giá trị tuyệt đối…
Kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc dùng là kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt
đối và so sánh bằng số tƣơng đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy quy mô sự biến động của chi tiêu
so sánh và biểu hiện ra bằng số tuyệt đối.
- So sánh bằng số tƣơng đối cho thấy tỷ lệ biến động của chỉ tiêu so
sánh với gốc so sánh và đƣợc biểu hiện ra bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy xu
hƣớng thay đổi, đánh giá sự tăng trƣởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

6


- So sánh giữa số kỳ thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp và số trung bình ngành để đánh
giá tình hình tài chinh và vị trí của doanh nghiệp.
- So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu co với tổng
thể của nó; so sánh theo chiều ngang để thấy sự biến đổi của một chỉ tiêu nào
đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phương pháp tỷ lệ

Đây là phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến trong phân
tích báo cáo tài chính. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ (hay còn gọi là phƣơng
pháp tỷ số) là phƣơng pháp sử dụng các tỷ số để phân tích. Đó là các tỷ số
đơn đƣợc thiết lập bằng cách so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên
ta chỉ có thể thiết lập tỷ số giữa hai chỉ tiêu có mối quan hệ vỡi nhau và tỷ số
thu đƣợc phải có ý nghĩa kinh tế nhất định. Với ngun tắc đó, các nhà phân
tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp.
Phƣơng pháp phân tích tỷ số đƣợc dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các
tỷ số cố nhiên là do sự biến đổi của các đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc,
phƣơng pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đƣợc ngƣỡng - các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu. Điều đó xuất phát từ một
đặc tính dễ nhận thấy của tỷ số đơn là khi nó đứng độc lập thì bản thân nó trở
thành vơ nghĩa.
Trong phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính phân chia thành
các nhóm đặc trƣng. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn, cơ cấu tài
sản, cơ cấu vốn, nhóm tỷ số về hiệu suất hoạt động, về khả năng sinh lời…

7


Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, bộ phận của hoạt
động tài chính doanh nghiệp. Trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác
độ phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu phù hợp để phục vụ
mục tiêu phân tích của mình.
c. Phương pháp phân tích tương tác các hệ số
Phƣơng pháp phân tích mối quan hệ tƣơng tác giữa các hệ số còn gọi là
phƣơng pháp Dupont. Phƣơng pháp này cho thấy mối quan hệ tƣơng hỗ giữa

các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số
tổng hợp thành tích các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó tới tỷ số tổng hợp.
Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trƣớc hết ta xem xét mối quan hệ tƣơng tác giữa tỷ số doanh lợi vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế

ROE

=

Tổng tài sản bình quân - Tổng nợ phải trả bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

ROE

=


Tổng tài sản bình quân - Tổng nợ phải trả bình quân
Tổng tài sản bình quân

8


Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
x

1
x

Tổng tài sản bình qn

1 - Hệ số nợ

Phƣơng pháp phân tích Dupont thƣờng đƣợc vận dụng theo sơ đồ sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản

Tỷ suất sinh lời
doanh thu

Lợi nhuận
thuần


Doanh thu
thuần

-

:

Vịng quay
của tài sản

Doanh thu
thuần

Tổng
chi phí

Chi phí ngồi +
sản xuất

:

Tổng
tài sản

Tổng tài sản
ngắn hạn

+


Doanh thu
thuần

Vốn vật tƣ
hàng hóa

Chi phí
sản xuất

+

Tổng tài sản
dài hạn

Vốn bằng
tiền phải thu

Sơ đồ 1.1 Mơ hình phân tích tài chính Dupont

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tìm ra đƣợc ngun nhân của vấn đề,
từ đó đƣa ra biện pháp giải quyết vấn đề đó. Nhƣng hạn chế của phƣơng pháp
này là nó khá phức tạp và nhiều khi rất khó xác định đƣợc chính xác nguyên
nhân tác động nhƣ thế nào đến kết quả. Bởi lẽ, có những trƣờng hợp một nhân
tố tác động đến nhiều chỉ tiêu, trong khi các chỉ tiêu này lại có tác động đa

9


chiều đến chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích. Do đó, rất khó khăn để nói chính
xác rằng nhân tố đó tác động nhƣ thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng.

6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa một cách rõ ràng cơ sở lý thuyết của phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Luận văn đã phân tích báo cáo tài chính tại cơng ty cổ phần PIV, đồng
thời đƣa ra các giải pháp hồn thiện thực trạng tài chính tại Cơng ty,
bao gồm:
- Chủ động trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Đảm bảo
nguồn vốn đƣợc sử dụng một cách hiệu quả nhất;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động bằng cách giảm lƣợng dữ
trữ hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền một cách hiệu quả nhất;
- Tạo vị thế vững chắc trên thị trƣờng, củng cố niềm tin ở khách hàng
thông qua việc chú trọng tới dịch vụ hậu chăm sóc khách hàng;
- Tăng cƣờng biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
cho công ty;
- Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ cơng nhân viên;
- Hồn thiện cơng tác kế tốn - tài chính và nâng cao trình độ quản lý
tài chính doanh nghiệp;
- Thu thập thơng tin về ngành bảo hiểm để có những chiến lƣợc tài chính
phù hợp.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi lời mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, phụ lục, luận văn có bố cục nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần PVI
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Cơng ty Cổ phần PVI
qua cơng tác phân tích báo cáo tài chính.

10



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính
Kế tốn có thể đƣợc coi là một quy trình cơng nghệ về thu thập, phản
ánh, xử lý, tổng hợp, phân tích và cung cấp thơng tin mà sản phẩm hồn thành
của quy trình cơng nghệ này chính là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài
chính đƣợc lập trong giai đoạn cuối của quy trình trên, có nhiệm vụ tổng hợp
tồn bộ các thơng tin kinh tế - tài chính từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
đơn vị hạch tốn trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế tốn cung cấp các thơng tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp
ứng các nhu cầu cho những ngƣời sử dụng chúng trong việc đƣa ra các quyết
định về kinh tế [9].
Các báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp cho ngƣời sử dụng các
thơng tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh, liên quan đến quá trình
phân phối, sử dụng các nguồn lực của đơn vị trong quá trình kinh doanh, cũng
nhƣ trong việc tính tốn, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế khác. Qua các thơng tin
đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính, ngƣời sử dụng có thể đánh giá đƣợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cũng nhƣ khả năng
sinh lời từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời
đánh giá đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hay dự đoán sự phát
triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Xét trong một quy trình kế tốn, báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra,
nhƣng trong mơ hình thơng tin ra quyết định, các báo cáo tài chính lại đóng

11



vai trò là đầu vào quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà
quản lý. Có thể thấy vị trí của báo cáo tài chính trong quan hệ với hệ thống

Thơng tin tài
chính

Thơng tin
phi tài chính

Báo cáo tài
chính

Ngƣời ra quyết
định bên ngồi

Báo cáo quản
trị nội bộ

Ngƣời ra quyết
định bên trong

MƠ HÌNH RA QUYẾT
ĐỊNH

HỆ THỐNG THƠNG TIN
KẾ TỐN

thơng tin kế tốn và mơ hình ra quyết định qua mơ hình sau:

Từ mơ hình trên, có thể thấy, để xây dựng một hệ thống thơng tin kế

tốn với mục đích cung cấp thơng tin cho việc ra quyết định, cần xuất phát từ
hệ thống các báo cáo tài chính. Vì hệ thống báo cáo tài chính thể hiện nhu cầu
của ngƣời sử dụng thông tin cũng nhƣ các yêu cầu đối với các thơng tin đó, là
mục tiêu cần đạt tới của hệ thống kế toán. Từ hệ thống báo cáo tài chính, các
chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo, kế toán sẽ xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách
và quy trình kế tốn phù hợp.
1.1.2. Các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể đƣợc sử dụng bởi nhiều đối
tƣợng khác nhau. Mỗi đối tƣợng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có
một mục đích sử dụng riêng, do đó, các yêu cầu và cách thức sử dụng báo cáo
tài chính của từng đối tƣợng cũng có nhiều sự khác biệt. Để có đƣợc một hệ
thống báo cáo tài chính tốt, kế tốn cần nghiên cứu đầy đủ về đối tƣợng sử
dụng báo cáo nhƣ một mục tiêu cung cấp thông tin chủ yếu.
Xét trên quan hệ với hoạt động kinh doanh của đơn vị, có thể chia đối
tƣợng sử dụng báo cáo tài chính thành các nhóm: nhóm những ngƣời ra quyết
định trong doanh nghiệp và nhóm những ngƣời ra quyết định bên ngồi doanh

12


nghiệp. Đối tƣợng chủ yếu sử dụng các báo cáo tài chính là nhóm những
ngƣời ra quyết định ở bên ngồi doanh nghiệp, do các báo cáo tài chính là sản
phẩm trực tiếp của kế tốn tài chính. Những ngƣời này thƣờng khơng có quan
hệ trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của đơn vị, bao gồm các đối tƣợng
nhƣ: các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, khách hàng, chủ nợ,
ngân hàng, các nhà phân tích và tƣ vấn tài chính hay các cơ quan thuế, liên
đồn lao động… và thậm chí cịn bao gồm cả các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Còn với mục tiêu ra quyết định cho hoạt động kinh doanh trực
tiếp của đơn vị, các nhà quản trị kinh doanh (nhóm những ngƣời ra quyết định
bên trong đơn vị) thƣờng quan tâm tới các báo cáo quản trị nội bộ, đƣợc lập

theo các nguyên tắc, phạm vi và đối tƣợng hồn tồn khác so với các Báo cáo
tài chính.
Tuy nhiên, ngay trong nhóm ngƣời sử dụng báo cáo tài chính bên ngồi
doanh nghiệp, cũng có thể chia thành nhiều đối tƣợng khác nhau theo lợi ích
sử dụng thơng tin và cách thức sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
Một số nhà đầu tƣ là cá nhân thƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và khả
năng sinh lời đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính. Và do những hạn chế về
trình độ kế tốn, tài chính, họ chủ yếu xem xét phần diễn giải các chỉ tiêu liên
quan đến lợi nhuận đƣợc trình bày trong các thuyết minh báo cáo. Đối với
nhóm ngƣời dùng này, các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm tốn đƣợc coi là có
độ tin cậy cao nhất. Nhóm ngƣời dùng khác bao gồm các chuyên gia phân
tích tài chính, các nhà đầu tƣ lớn, các luật gia… thƣờng xem xét, nghiên cứu
báo cáo tài chính rất kĩ lƣỡng và sâu sắc, nhất là trƣớc khi ra các quyết định
liên quan đến các khoản tiền, tài sản, hoặc khoản đầu tƣ lớn. Nhóm đối tƣợng
này thƣờng có trình độ về kế tốn, tài chính ở mức khá cao hoặc có trong tay
sự trợ giúp tốt về mặt kế tốn, tài chính khi nghiên cứu các báo cáo tài chính.
Mỗi đối tƣợng khác nhau sử dụng báo cáo tài chính cho một mục đích
khác nhau, bên cạnh đó, trình độ về kế tốn tài chính của các đối tƣợng này

13


cũng không đồng đều, dẫn đến cách thức sử dụng thơng tin tài chính cũng
khơng giống nhau và u cầu của mỗi đối tƣợng đối với báo cáo tài chính của
đơn vị cũng rất khác nhau. Những yêu cầu này đều xuất phát từ lợi ích của đối
tƣợng, nên khó có thể tránh khỏi sự xung đột về lợi ích giữa các nhóm đối
tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn. Trong q trình lập các báo cáo tài chính, kế
tốn doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này vì kế tốn có nhiệm vụ
đáp ứng các nhu cầu thơng tin của các đối tƣợng có quan tâm.
Chính vì vậy, khi xây dựng hệ thống báo cáo tài chính cho doanh

nghiệp hay trong quá trình lập các báo cáo cụ thể cho từng kỳ kế toán, kế toán
doanh nghiệp thƣờng lấy mục tiêu phục vụ là nhóm đối tƣợng sử dụng thông
tin là các nhà đầu tƣ, chủ nợ, ngƣời cho vay… nhóm đối tƣợng này đƣợc coi
là tƣơng đối thận trọng trong việc xem xét báo cáo tài chính, có trình độ đủ để
hiểu biết đầy đủ các thơng tin tài chính, mục đích sử dụng thơng tin là để ra
các quyết định cho vay, ra hạn nợ, đầu tƣ bổ sung vào doanh nghiệp… dựa
trên cơ sở hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có nhiều loại khác nhau, mỗi loại báo cáo có thể đƣợc
lập dựa trên các cơ sở số liệu và phạm vi khác nhau, đối tƣợng phục vụ và đặc
điểm pháp lý của từng loại báo cáo cũng khác nhau… Hệ thống báo cáo tài
chính của một doanh nghiệp thƣờng đƣợc phân chia theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Phân loại báo cáo theo nội dung kinh tế
Cách phân loại này gắn liền với các hoạt động kinh tế - tài chính của
đơn vị cũng nhƣ các chỉ tiêu kinh tế đƣợc kế toán phản ánh và các yếu tố của
báo cáo theo yêu cầu của Luật kế toán cũng nhƣ các Chuẩn mực kế tốn.
Theo đó, báo cáo tài chính bao gồm các loại:

14


Bảng cân đối kế tốn
Là báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi
đối tƣợng có quan hệ sở hữu, kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn
vốn, đƣợc trình bày dƣới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần đều bao
gồm các chỉ tiêu tài chính phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phần tài sản phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản hiện có thuộc quyền

quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh
tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh đƣợc quy mô và kết cấu tài sản tại thời
điểm lập báo cáo đó.
Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn đƣợc huy động vào sản xuất kinh
doanh, tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn cho thấy cơ cấu, quy mô nguồn vốn đầu tƣ
vào tài sản của doanh nghiệp; phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng
số kinh doanh với các chủ thể nhƣ: Nhà nƣớc, các chủ sở hữu, các chủ nợ,
nhà cung cấp, công nhân viên hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp…
Có thể nói, bảng cân đối kết tốn là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp
ngƣời phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh
tốn, cũng nhƣ tính hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tƣ vào tài
sản của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu cung cấp thơng tin kế
tốn khơng kém phần quan trọng dƣợc sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

15


doanh mang tính thời kỳ, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm. Nó cung cấp thơng tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh
thƣờng xuyên và hoạt động khác. Số liệu này đƣợc sử dụng để tính tốn các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc
về các khoản phải nộp. Kết hợp số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng để tính tốn hiệu quả sử
dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thơng
tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi nhƣ tiền, những khoản đầu tƣ
ngắn hạn có tính chất lƣu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển
đổi thành tiền.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dƣ tiền đầu
kỳ, tình hình các dịng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dƣ tiền cuối kỳ của
công ty.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp, cung cấp thông tin về các dòng tiền lƣu chuyển và các khoản coi nhƣ tiền
(các khoản đầu tƣ ngắn hạn có tính lƣu động cao, có thể nhanh chóng chuyển
đổi thành một khoản tiền biết trƣớc, ít chịu rủi ro về giá trị). Những luồng tiền
vào ra của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền đƣợc tập hợp thành ba nhóm:
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ.
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

16


Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành khơng thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tƣờng thuật
hoặc phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã đƣợc trình bày trong bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
Đây là một báo cáo tài chính trình bày những thơng tin trọng yếu mà
các báo cáo tài chính khác chƣa thể hiện đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính
mơ tả mang tính kỹ thuật và chi tiết thơng tin đã đƣợc trình bày trong ba báo

cáo tài chính trên, cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của
chuẩn mực kế tốn.
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin hữu ích cho các
đối tƣợng sử dụng để phân tích, đƣa ra những ý kiến khách quan và phù hợp.
Các báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi sự thay
đổi của chỉ tiêu trên báo cáo tài chính này sẽ hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp làm
ảnh hƣởng đến báo cáo kia. Trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài
chính phải đƣợc bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ, kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trƣớc để đọc và kiểm tra bảng cân đối
kế tốn kỳ này.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân
tích cần đọc và hiểu đƣợc các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết đƣợc và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu của mình.
1.1.3.2. Phân loại báo cáo theo phạm vi lập báo cáo
Theo tiêu thức phạm vi lập báo cáo, có thể chia Báo cáo tài chính thành
hai nhóm chính.
- Nhóm các báo cáo tài chính đƣợc lập cho từng đơn vị riêng lẻ: chỉ thể
hiện tình hình tài chính của một thực thể kinh doanh riêng biệt, khơng tính tới

17


các thực thể kinh doanh khác trực thuộc hoặc bị thực thể báo cáo kiểm sốt
hay có ảnh hƣởng đáng kể.
- Nhóm báo cáo tài chính hợp nhất: có phạm vi lập báo cáo vƣợt ra
ngoài ranh giới của một thực thể riêng biệt, là các báo cáo tài chính hợp nhất
của các tập đồn kinh doanh, các tổng cơng ty, các công ty xuyên quốc gia,
các trƣờng hợp hợp nhất hoặc sáp nhập công ty. Các báo cáo này khơng chỉ
bao gồm tình hình kinh doanh trong phạm vi một thực thể mà cịn tổng hợp
thơng tin từ báo cáo của các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên

kết, liên doanh…
1.1.3.3. Phân loại báo cáo theo đặc tính pháp lý của báo cáo
- Hệ thống báo cáo bắt buộc: là các báo cáo mà doanh nghiệp bắt buộc
phải lập theo chế độ hiện hành, các báo cáo này thƣờng có biểu mẫu cụ thể do
chế độ ban hành, kỳ lập báo cáo, thời hạn lập, gửi và nơi gửi báo cáo cũng
đƣợc chế độ quy định chặt chẽ… Hệ thống báo cáo này ngoài nhiệm vụ cung
cấp thơng tin, cịn thể hiện sự tn thủ pháp luật về kế toán của doanh nghiệp,
thể hiện mối quan hệ pháp lý của doanh nghiệp với các cơ quan nhà nƣớc,
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các đối tƣợng sử dụng thông tin.
- Hệ thống báo cáo hƣớng dẫn: là các báo cáo không bắt buộc phải lập,
tùy theo nhu cầu thơng tin và trình độ quản lý, chi phí, lợi ích từ việc lập báo
cáo, doanh nghiệp có thể lập hoặc khơng lập các báo cáo này.
1.1.3.4. Phân loại theo kỳ lập báo cáo
Theo kỳ báo cáo (hay theo thời gian lập báo cáo), báo cáo tài chính
đƣợc chia thành các loại sau:
- Các báo cáo tài chính lập theo năm: Các báo cáo lập theo năm cũng
thƣờng là các báo cáo bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, đây là các báo cáo

18


tài chính đƣợc lập cho một niên độ kế tốn (12 tháng). Trong một số trƣờng
hợp lập báo cáo tài chính năm cho năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng, thời
gian lập báo cáo có thể kéo dài quá 12 tháng hoặc ít hơn 12 tháng theo quy
định của pháp luật.
- Các báo cáo tài chính giữa niên độ: Bao gồm các báo cáo tài chính
đƣợc lập vào cuối mỗi q trong niên độ kế tốn, khơng bao gồm q IV. Báo
cáo tài chính giữa niên độ thƣờng đƣợc quy định cho một số loại hình doanh
nghiệp nhất định (ví dụ nhƣ các doanh nghiệp đƣợc niêm yết cổ phiếu trên thị
trƣờng chứng khoán, các doanh nghiệp nhà nƣớc,…) hoặc đƣợc lập theo nhu

cầu quản lý tài chính của từng doanh nghiệp cụ thể. Xét về mặt nội dung, báo
cáo tài chính giữa niên độ có nội dung và ngun tắc lập giống nhƣ các báo
cáo tài chính lập theo năm. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu thông tin mà các
báo cáo này có thể trình bày dƣới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lƣợc.
Việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm mục tiêu cung cấp kịp
thời thơng tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
sau từng khoảng thời gian ngắn, giúp cho nhà quản lý có thể theo dõi sát sao
và đƣa ra các quyết định quản lý kịp thời.
- Các báo cáo tài chính đƣợc lập theo các kỳ khác: Là các báo cáo đƣợc
lập cho các kỳ kế toán khác (nhƣ tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) hoặc báo cáo
tài chính đƣợc lập vào các thời điểm đặc biệt theo yêu cầu của pháp luật (thời
điểm tổ chức lại, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp…) hoặc theo nhu cầu cụ thể về thơng tin của các nhà quản lý.
1.1.3.5. Phân loại theo mức độ của thông tin trên báo cáo (mức độ biểu hiện
của hoạt động tài chính)
Theo tiêu thức này, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp đƣợc chia
thành các loại:

19


- Báo cáo tài chính dạng đầy đủ: Các báo cáo tài chính dạng đầy đủ có
nhiệm vụ cung cấp thông tin chi tiết về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu trên báo cáo đƣợc chia nhỏ và trình bày chi tiết. Thơng thƣờng, các báo
cáo đƣợc lập theo năm phải là các báo cáo trình bày dƣới dạng đầy đủ. Hệ
thống báo cáo tài chính dạng đầy đủ là cơ sở số liệu quan trọng nhất đối với
hoạt động kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính dạng rút gọn: So với các báo cáo tài chính dạng đầy
đủ, báo cáo tài chính dạng rút gọn trình bày ít chỉ tiêu hơn, các chỉ tiêu trình

bày trên báo cáo loại này thƣờng là các chỉ tiêu tổng hợp của một số chỉ tiêu
trên báo cáo đầy đủ. Tuy chỉ trình bày một số ít các chỉ tiêu tổng hợp, nhƣng
báo cáo tài chính dạng rút gọn vẫn phải đảm bảo cho ngƣời sử dụng nắm
đƣợc những thông tin cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị. Số liệu
trên các báo cáo dạng rút gọn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản lý, kiểm tra,
phân tích khái quát về doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp [9].
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hố là việc
phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là q trình kiểm tra, đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong

20


quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ
những rủi ro trong tƣơng lai [9].
Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có
sự quản lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp nhƣ: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách
hàng... kể cả các cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời làm công, mỗi đối tƣợng quan

tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Phân tích báo cáo tài chính là sự kết hợp cùng lúc nhiều nghiệp vụ nhƣ
kiểm tra, tính tốn các chỉ tiêu, định lƣợng, so sánh… trên cơ sở số liệu của các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, với mục tiêu đánh giá đƣợc tình hình tài chính,
khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm dự đoán xu
hƣớng phát triển của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định kinh doanh.
Về vị trí của phân tích báo cáo tài chính trong hệ thống các môn khoa
học về kinh tế, tài chính, cố một số ít học giả lại có quan điểm cho rằng, phân
tích báo cáo tài chính chỉ là một bộ phận của phân tích thống kê, trong đó giới
hạn phạm vi đối tƣợng nghiên cứu là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, phân tích báo cáo tài chính đã trở thành
một mơn học cơ bản trong các chƣơng trình đào tạo cán bộ tài chính, kế tốn,
kiểm tốn ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Luận văn cũng thống nhất quan điểm với hầu hết các nhà khoa học kinh
tế, cho rằng phân tích báo cáo tài chính là một mơn học độc lập, bởi nó có đối
tƣợng nghiên cứu rõ ràng cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù và
đối tƣợng sử dụng thông tin rộng khắp.

21


×