Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị tiền lương, tiền thưởng tại công ty TNHH sản xuất thương mại hương linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------oOo----------

ĐỖ CAO CÔNG

QUẢN TRỊ TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
HƢƠNG LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNGTHỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------oOo----------

ĐỖ CAO CÔNG

QUẢN TRỊ TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
HƢƠNG LINH
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNGTHỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN ANH TÀI

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị tiền lương, tiền thưởng tại Công ty
TNHH sản xuất thương mại Hương Linh” là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Trần Anh Tài thuộc Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn đƣợc trích dẫn đầy đủ nguồn tài
liệu. Luận văn khơng trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Học viên

Đỗ Cao Công


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô giáo, thầy giáo ở Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời
gian tôi học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Trần Anh Tài, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ để tơi có thể hồn
thành luận văn này.
Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị và các bạn đang làm việc
tại Công ty TNHH sản xuất thƣơng mại Hƣơng Linh vì đã giúp đỡ và cung cấp
những tài liệu và ý kiến tham khảo liên quan đến công tác quản trị tiền lƣơng, tiền
thƣởng trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Mặc dù luận văn này đã đƣợc hoàn thành với tất cả sự cố gắng của bản thân,
nhƣng cũng khơng thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự
nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để tôi có thể khắc phục và hồn

thiện luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Học viên

Đỗ Cao Công


TÓM TẮT
Luận văn bao gồm bốn chƣơng với nội dung chính nhƣ sau :
Chương 1 tác giả giới thiệu tổng quan tình hình các nghiên cứu có liên quan
đồng thời khẳng định nội dung nghiên cứu trong luận văn này là khơng trùng lặp.
Sau đó là cơ sở lý luận, trình bày những khái niệm về tiền lƣơng, tiền thƣởng, các
nội dung của quản trị tiền lƣơng tiền thƣởng và những yếu tố ảnh hƣởng đến quản
trị tiền lƣơng tiền thƣởng.
Chương 2 trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng và cách thức
thu thập để có đƣợc dữ liệu về quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại doanh nghiệp.
Trong nội dung chƣơng, tác giả đặt ra các nhân tố cần đƣợc khảo sát và trình bày
cách thức, cơng cụ, phƣơng pháp để thu thập đƣợc kết quả đảm bảo chất lƣợng cho
nghiên cứu.
Chương 3 tác giả đã giới thiệu các nét khái quát chung về Công ty TNHH
SXTM Hƣơng Linh. Trọng tâm của phần này là trình bày thực trạng quản trị tiền
lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty và các dữ liệu thu đƣợc từ cuộc nghiên cứu, dữ liệu
này đƣợc đƣa vào phần mềm Excel để xử lý. Từ kết quả khảo sát tác giả xác định
đƣợc các nhân tố mấu chốt nhằm đƣa ra đánh giá thực trạng quản trị tiền lƣơng, tiền
thƣởng tại Công ty.
Chương 4 tác giả đề xuất các giải pháp theo từng nội dung quản trị để giúp
lãnh đạo Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh lựa chọn và áp dụng; qua đó, làm tốt
hơn công tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG ...........................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................ 6
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................... 6
1.2.

Cơ sở lý luận về quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng ..........................................7

1.2.1. Các khái niệm và vai trò của tiền lương, tiền thưởng................................... 7
1.2.2. Nội dung quản trị tiền lương, tiền thưởng ..................................................... 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tiền lương, tiền thưởng .................. 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................31
2.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................31
2.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết ................................................................................. 31
2.1.2. Nghiên cứu các yếu tố của công tác quản trị tiền lương, tiền thưởng .. 31
2.1.3. Xác định số lượng mẫu nghiên cứu.................................................................. 32
2.1.4. Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi ......................................................... 32
2.1.5. Thu thập dữ liệu .................................................................................................... 33
2.1.6. Phân tích số liệu .................................................................................................... 34
2.3.7 . Kết luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................ 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 34

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ................................................................................. 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG TẠI
CÔNG TY TNHH SXTM HƢƠNG LINH ...............................................................36


3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh ........................................36
3.1.1. Q trình phát triển của Cơng ty...................................................................... 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty .............................................................................. 36
3.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần đây .......... 39
3.1.4. Cơ sở kỹ thuật, quy trình công nghệ ................................................................ 40
3.1.5. Đặc điểm về lao động .......................................................................................... 41
3.2. Thực trạng quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty TNHH SXTM Hƣơng
Linh ........................................................................................................................43
3.2.1. Hoạch định tiền lương, tiền thưởng tại Công ty ........................................... 43
3.2.2. Lựa chọn phương thức trả lương, thưởng tại Công ty................................ 46
3.2.3. Chỉ đạo công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty .............................. 54
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh tiền lương, tiền thưởng tại Công ty ...... 54
3.3. Đánh giá chung về công tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty......55
3.3.1.Những mặt đạt được .............................................................................................. 55
3.3.2. Những hạn chế và ngun nhân ........................................................................ 56
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN LƢƠNG,
TIỀN THƢỞNG TẠI CÔNG TY TNHH SXTM HƢƠNG LINH ...........................59
4.1.

Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh ................59

4.2.

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại


Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh ......................................................................60
4.2.1. Hồn thiện cơng tác hoạch định tiền lương, tiền thưởng ......................... 60
4.2.2. Hoàn thiện phương thức trả lương, thưởng ................................................. 63
4.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh tiền lương, tiền
thưởng .................................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN ...............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................71
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội


3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5

CBNV

Cán bộ nhân viên

6

DN

Doanh nghiệp

7

NLĐ

Ngƣời lao động


8

NSDLĐ

Ngƣời sử dụng lao động

9

NXB

Nhà xuất bản

10

SXTM

Sản xuất thƣơng mại

i


DANH MỤC BẢNG
STT Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1

Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2011 – 2015

39

2

Bảng 3.2

Cơ cấu lao động của Cơng ty

41

3

Bảng 3.3

Trình độ chun mơn của nhân sự tại Công ty

42

4

Bảng 3.4

Lý do Hệ thống thang bảng lƣơng chƣa phù hợp

44


5

Bảng 3.5

Lý do bảng lƣơng chức danh chƣa phù hợp

44

6

Bảng 3.6

Mức thƣởng vƣợt chỉ tiêu hằng tháng cho các đơn
vị

49

7

Bảng 3.7

Tiêu chí đánh giá mức độ hồn thành cơng việc

50

8

Bảng 3.8

Lý do Đánh giá xếp loại thực hiện công việc chƣa

phù hợp

50

9

Bảng 3.9

Bảng phụ cấp trách nhiệm

51

10

Bảng 3.10

Phụ cấp điện thoại

52

11

Bảng 3.11

Phụ cấp thâm niên

52

12


Bảng 4.1

Bảng lƣơng do tác giả xây dựng

62

13

Bảng 4.2

Bảng điểm tối đa cho từng tiêu chí đối với NLĐ
trực tiếp

64

14

Bảng 4.3

Hệ số xếp loại đánh giá hồn thành cơng việc

65

15

Bảng 4.4

Bảng điểm tối đa cho từng tiêu chí đối với CBNV
văn phịng


66

16

Bảng 4.5

Bảng chia điểm theo kết quả thực hiện cơng việc
của CBNVkhối văn phịng

67

17

Bảng 4.6

Bảng chia điểm theo kết quả thực hiện công việc
của CBNV khối văn phịng Cơng ty

68

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

31

2

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức Cơng ty

38

3

Hình 3.2

Quy trình sản xuất

40

4

Hình 3.3


Tỷ lệ lao động theo giới tính qua các năm 2013-2015

41

5

Hình 3.4

Mức độ hài lòng của CBCNV về mức thu nhập

48

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lƣơng, tiền thƣởng luôn là mối quan tầm hàng đầu của ngƣời lao động bên
cạnh các yếu tố quan trọng khác nhƣ ngành nghề, môi trƣờng làm việc, cơ hội thăng
tiến,… Đây là phần thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động giúp họ đảm bảo đời sống
của bản thân và gia đình. Vì vậy, có thể nhận định tiền lƣơng, tiền thƣởng chính là một
trong những cơng cụ quan trọng để kích thích, động viên NLĐ làm việc hiệu quả nhằm
duy trì, củng cố và phát triển lực lƣợng lao động gắn bó với DN.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay, quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng là
nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của DN, đó là một trong những
nhân tố rất quan trọng quyết định sự thành cơng của DN vì dù khoa học cơng nghệ có
phát triển đến đâu thì con ngƣời luôn luôn là nhân tố trung tâm của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng hợp lý giúp cho việc quản lý lao động của DN
ngày càng hoàn thiện, thúc đẩy NLĐ hăng say làm việc và chấp hành tốt kỷ luật lao

động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc, đồng thời cũng tạo cơ sở tính lƣơng
đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động: Trả lƣơng ngang nhau cho những lao
động nhƣ nhau, đảm bảo tăng năng suất lao động nhanh hơn tăng tiền lƣơng bình quân
và muối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa những ngƣời làm các ngành nghề khác
nhau. Nếu tổ chức tốt công tác tiền lƣơng, quản lý tốt quỹ lƣơng và đảm bảo trả lƣơng,
trợ cấp, bảo hiểm theo đúng quy định sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng
vào giá thành đƣợc chính xác, đặc biệt đối với DN có quy mô và số lƣợng CBCNV
lớn. Ngƣợc lại, sẽ dẫn tới sự chán nản, không khai thác hết mọi khả năng của NLĐ. Để
tiền lƣơng, tiền thƣởng phát huy vai trò của nó thì cơng tác quản trị phải linh động,
phù hợp hồn cảnh của xã hội, điều kiện của DN.
Cơng ty TNHH sản xuất thƣơng mại Hƣơng Linh là một DN sản xuất những mặt
hàng may mặc phục vụ cho ngƣời tiêu dùng trong và ngoài nƣớc; tiến hành kinh doanh
và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm may mặc có chất lƣợng cao theo đơn
đặt hàng của khách hàng nƣớc ngồi. Do đó, u cầu đặt ra đối Công ty là đảm bảo
quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng một cách khoa học, hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh và tạo cho Công ty lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản trị tiền lương,
1


tiền thưởng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại Hương Linh” nhằm tìm ra
những giải pháp tốt nhất để hồn thiện cơng tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng, nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trƣờng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nói trên, các câu hỏi nghiên cứu trong luận văn này đƣợc đặt ra là:
- Những ƣu, nhƣợc điểm trong quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty TNHH
sản xuất thƣơng mại Hƣơng Linh là gì?
- Giải pháp nào để hồn thiện công tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:

Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng qua đó tạo
động lực làm việc đối với ngƣời lao động ở Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng trong các DN.
- Phân tích thực trạng quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Cơng ty từ đó chỉ ra
những tồn tại, hạn chế.
- Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong
quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng; tập trung vào xây dựng thang bảng lƣơng, và lựa chọn
phƣơng pháp trả tiền lƣơng, tiền thƣởng cho NLĐ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: Công tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng
tại Công ty TNHH sản xuất thƣơng mại Hƣơng Linh.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn thu thập, sử dụng các thông tin, dữ liệu
hình thành từ khi thành lập cơng ty đến nay. Các số liệu điều tra, phỏng vấn, khảo sát
CBCNV Công ty trong thời gian từ tháng 12/2015 đến hết tháng 3/2016.
- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Công ty TNHH
SXTM Hƣơng Linh.
- Về nội dung nghiên cứu: Khi nghiên cứu công tác quản trị tiền lƣơng, tiền
thƣởng tại Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh, tác giả tập trung vào xây dựng thang,
bảng lƣơng, cách thức trả lƣơng, thƣởng cho NLĐ.
2


5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận căn bản về tiền lƣơng, tiền thƣởng và các quan điểm về
tiền lƣơng, tiền thƣởng, các chính sách và sự vận hành chính sách tiền lƣơng để làm rõ
những đặc trƣng cơ bản về quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng của DN.
- Đánh giá thực trạng quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty TNHH sản

xuất thƣơng mại Hƣơng Linh: xác định mặt tích cực và hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp có sơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm
hồn thiện công tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng phù hợp với định hƣớng phát triển
của Công ty TNHH sản xuất thƣơng mại Hƣơng Linh trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt; danh mục hình; danh mục bảng; danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục; kết cấu đề tài gồm 4 chƣơng và 2 phần:
Phần Mở đầ u
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị tiền
lƣơng, tiền thƣởng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty TNHH
sản xuất thƣơng mại Hƣơng Linh
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng
tại Công ty TNHH sản xuất thƣơng mại Hƣơng Linh
Phần Kế t luâ ̣n

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tiền lƣơng, tiền thƣởng và cơng tác quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng luôn đƣợc
nhiều ngƣời quan tâm và là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngồi nƣớc dành
thời gian và cơng sức nghiên cứu ở các giác độ khác nhau.
1.1.1.

Các nghiên cứu trong nước


- Nguyễn Thanh Liêm (1999), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Giáo
dục. Trong cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra sản xuất là quá trình biến đổi những yếu
tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích của q trình chuyển hố này là tạo giá trị gia
tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm
nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lƣợng, thông tin. Đầu ra
của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lƣơng, những ảnh hƣởng đối
với môi trƣờng”, nhƣ vậy tiền lƣơng là một trong những đầu ra của quá trình sản
xuất trong một DN.
- Trƣơng Bá Thanh (2001), Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh II NXB Giáo dục. Trong cuốn giáo trình này, tác giả cũng đã đề cập đến việc đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu lợi nhuận thu đƣợc, chỉ tiêu chi
phí tiền lƣơng của DN…
- Theo Võ Xuân Tiến (2010), Tạp chí khoa học và cơng nghệ - Đại học Đà
Nẵng số 5(40).Trong bài nghiên cứu, tác giả cho rằng Con ngƣời sống và làm việc
có những nhu cầu khác nhau. Đó là nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu
xã hội và cũng có thể là nhu cầu hoạt động, làm việc. Đây là đòi hỏi khách quan
của mọi con ngƣời để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của họ trong những điều kiện
nhất định. Động cơ là cái có tác dụng chi phối, thúc đẩy ngƣời ta suy nghĩ và hành
động...”
- Với chủ đề về hồn thiện cơng tác trả lƣơng cho ngƣời lao động cũng có
nhiều đề tài nghiên cứu:
+ Chu Tiến Quang (1996), Đổi mới mơ hình tổ chức và cơ chế đổi mới ngành
chè. Trong luận án này, tác giả có đề cập đến cơ chế trả lƣơng đặc thù cho lao động
trong các DN ngành chè phù hợp mô hình tổ chức sản xuất mới.
+ Vũ Văn Khang (2002), Hoàn thiện cơ chế trả lương cho người lao động ở các
4


doanh nghiệp thuộc ngành dệt may ở Việt Nam. Trong luận án này, tác giả đã hệ thống
hóa lý luận về tiền lƣơng và cơ chế trả lƣơng cho ngƣời lao động trong phạm vi DN;
khảo sát và phân tích thực trạng cơ chế trả lƣơng cho ngƣời lao động tại các DN dệt

may và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế trả lƣơng khi ngành
dệt may bƣớc vào hội nhập.
- Theo Nguyễn Ngọc Thanh (2010), thù lao cho ngƣời đại diện trong các DN nhà
nƣớc còn rất khiêm tốn, vẫn theo các chức danh quản lý hành chính đơn thuần, chƣa
tƣơng xứng với cơng lao họ, bên cạnh đó, hệ thống kiểm sốt, giám sát và điều chỉnh
thu nhập còn nhiều bất cập.
- Các nghiên cứu về chính sách đãi ngộ tại các DN đều chỉ ra rằng mức lƣơng,
thƣởng và thu nhập đều chƣa tƣơng xứng với khả năng và mong đợi của ngƣời lao
động (Nguyễn Thị Hƣơng, 2010).
- Cách tính lƣơng chủ yếu dừng lại ở lƣơng theo thời gian giản đơn, tức là nhân
viên sẽ chỉ nhận đƣợc tiền lƣơng theo đơn giá ngày cơng. Cách tính lƣơng nhƣ vậy
khơng phản ánh chính xác năng lực cũng nhƣ năng suất làm việc thực tế của NLĐ dẫn
đến tình trạng tiền lƣơng mà họ nhận đƣợc không tƣơng xứng với mức độ cống hiến
(Trần Thị Hòa, 2009).
- Nghiên cứu tác giả Trƣơng Minh Đức (2011) đã đƣa ra một số yếu tố cần quan
tâm trƣớc hết tạo động lực làm việc cho nhân lực là: mức tiền lƣơng cơ bản, tổng mức
thu nhập của nhân viên và sự quan tâm của lãnh đạo đối với đời sống nhân viên, điều
kiện làm việc và quan hệ đồng nghiệp. Hiện tại, những vấn đề này chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, mới chỉ ở mức dƣới trung bình.
- Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Hải và cộng sự (2011) lƣơng
tối thiểu của Việt Nam thấp hơn các nƣớc trong khu vực khoảng 40%. Nhiều DN
không trả lƣơng theo năng suất, hiệu quả, chất lƣợng công việc mà lấy mức lƣơng tối
thiểu làm gốc tham chiếu để trả lƣơng cho ngƣời lao động phổ thông. Chế tài sử dụng
lao động cũng chƣa nghiêm nên khi vi phạm luật, các DN cũng không bị xử phạt hoặc
hình phạt chƣa đủ sức răn đe. Vì vậy, lƣơng thƣờng khơng đủ đảm bảo nhu cầu sinh
hoạt bình thƣờng của NLĐ. Những DN có thu nhập cao trong nền kinh tế thƣờng là
những DN có vị thế độc quyền nhƣ điện lực, dầu khí, viễn thơng.
- Một nghiên cứu của Viện khoa học lao động xã hội (2008) đã chỉ ra một số hạn
chế trong phân phối tiền lƣơng trong các loại hình DN:
5



+ Tiền lƣơng tối thiểu chung quá thấp, không đảm bảo cuộc sống của NLĐ bị chi
phối bởi khả năng ngân sách Nhà nƣớc; phân phối tiền lƣơng và thu nhập trong các
DN chƣa thật sự trả đúng giá trị lao động.
+ Cơ chế thỏa thuận tiền lƣơng trong DN cơ bản chƣa hình thành đúng theo
nguyên tắc thị trƣờng, cịn mang tính hình thức.
+ Quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng và thu nhập trong DN còn nhiều bất cập.
Thanh tra, kiểm tra Nhà nƣớc về tiền lƣơng còn nhiều yếu kém, chƣa có chế tài xử
phạt nghiêm minh đối với những vi phạm về lao động; chƣa có hệ thống theo dõi,
giám sát, phân tích và dự báo về xu thế tiền lƣơng trên thị trƣờng.
+ Tƣ duy về chính sách tiền lƣơng và thu nhập trong các loại hình DN cịn chịu
ảnh hƣởng nặng của chính sách tiền lƣơng thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
trƣớc đây, nhất là tƣ tƣởng bình quân, cào bằng, bị chi phối bởi khả năng ngân sách
Nhà nƣớc; phân biệt đối xử trong chính sách tiền lƣơng và thu nhập DN, DN Nhà
nƣớc còn đƣợc bảo hộ.
1.1.2.

Các nghiên cứu nước ngoài

Lý luận về tiền lƣơng đã đƣợc các nhà kinh tế trên thế giới nghiên cứu từ
rất lâu, bắt đầu là W.Petty. Ông là ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết "quy
luật sắt về tiền lƣơng". Trong Mac & P.Ang-ghen tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia sự thật năm 1995, Mac đã viết “Đó là mầm mống của sự bóc lột”.
- Ghellab (1998) phân tích mối quan hệ giữa tiền lƣơng nói chung và tiền lƣơng
tối thiểu nói riêng với vấn đề thất nghiệp của lao động trẻ.
- Cathrine (2006) đã phân tích việc đƣa ra Lmin cố định ở các nƣớc đang phát
triển, trong đó có Việt Nam để từ đó chỉ ra các thang bảng lƣơng là chƣa phù hợp,
khơng khuyến khích tăng năng suất lao động và và hạn chế sự tự do di chuyển của lao
động trong thị trƣờng lao động.

- Nghiên cứu của Patricia và cộng sự (2007), đề xuất giải pháp trả tiền lƣơng, tiền
thƣởng nên hƣớng đến 20 phần trăm lực lƣợng NLĐ đóng góp lớn nhất vào kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Những NLĐ có kỹ năng thiết yếu đƣợc gọi là “lao
động chủ chốt”. Một chiến lƣợc về lƣơng, thƣởng đƣợc đặt ra đó là phải thƣởng cao
cho những ngƣời lao động làm tăng giá trị kinh doanh thực sự.
1.1.3.

Khoảng trống nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc về tiền lƣơng, tiền thƣởng
6


thƣởng, phúc lợi, đãi ngộ đối với NLĐ trong tổ chức, doanh nghiệp đã chỉ ra một số
vấn đề nhƣ sau: Quan điểm Nhà nƣớc, doanh nghiệp, tổ chức về chính sách lƣơng,
thƣởng; vai trị của chính sách lƣơng thƣởng, phúc lợi và các giải pháp về chính sách
lƣơng thƣởng, phúc lợi để thu hút, tạo động lực cho NLĐ.
Các công nghiên cứu về lƣơng thƣởng, phúc lợi và các giải pháp về công tác
lƣơng thƣởng, phúc lợi trong doanh nghiệp chủ yếu đề cập đến quy chế lƣơng và chính
sách trả lƣơng, thƣởng, đó chỉ là một phần trong quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng;
tạichƣa có những cơng trình khoa học nghiên cứu toàn diện, sâu sắc để làm rõ thực
trạng cũng nhƣ phƣơng hƣớng hoàn thiện quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty
TNHH SXTM Hƣơng Linh – Công ty hoạt động trong ngành đặc thù nhƣ ngành dệt
may.
Từ khoảng trống nghiên cứu nhƣ trên và nhu cầu hồn thiện cơng tác quản trị
tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh, tác giả nghiên cứ đề
tài “quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh” với mong
muốn chỉ ra những mặt đƣợc và tồn tại, hạn chế trong quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng
tại Công ty và đề xuất giải pháp để Cơng ty hồn thiện cơng tác quản trị tiền lƣơng,
tiền thƣởng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh. Tác giả kỳ vọng đề tài

nghiên cứu về quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty TNHH SXTM Hƣơng Linh
không chỉ lấp một phần khoảng trống nghiên cứu mà cịn có ý nghĩa thực tiễn, đáp ứng
những yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN Việt Nam nói chung, DN trong
ngành dệt may nói riêng trong nền kinh tế tồn cầu hóa.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng
1.2.1. Các khái niệm và vai trò của tiền lương, tiền thưởng
1.2.1.1. Khái niệm
a) Tiền lương
Tiền lƣơng trƣớc hết là số tiền NSDLĐ trả cho ngƣời lao động - đó là quan hệ
kinh tế của tiền lƣơng. Do tính chất đặc biệt của loại hàng hóa sức lao động, mà tiền
lƣơng khơng chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan
trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội - đó là quan hệ xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh, tiền lƣơng là một phần cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó tiền lƣơng ln cần đƣợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với
ngƣời lao động tiền lƣơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ, là phần thu nhập
7


chủ yếu và có ảnh hƣởng trực tiếp tới mức sống của đại đa số lao động trong xã hội.
Tiền lƣơng cao tạo động lực cho ngƣời lao động nâng cao trình độ và khả năng lao
động của mình.
Theo Nguyễn Tiệp và Lê Thành Hà (2006) “Tiền lƣơng là giá cả sức lao động,
đƣợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa ngƣời lao động và NSDLĐ thông qua hợp
đồng (bằng văn bản hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung - cầu sức lao động
và phù hợp với các quy định tiền lƣơng của pháp luật lao động”.
b) Tiền thưởng
Tiền thƣởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng. Cùng với tiền lƣơng, tiền
thƣởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho ngƣời lao động và ở một chừng mực
nào đó tiền thƣởng là một trong các biện pháp khuyến khích có hiệu quả nhất đối với
ngƣời lao động cả về vật chất cũng nhƣ tinh thần. Tiền thƣởng đã làm cho ngƣời lao
động quan tâm hơn đến việc tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa, đảm bảo chất

lƣợng sản phẩm cao và khẩn trƣơng hồn thành cơng việc trong thời gian ngắn.
Nhƣ vậy, tiền thƣởng đƣợc hiểu là số tiền trả cho ngƣời lao động khi họ đạt đƣợc
những thành tích nhất định hoặc có những sáng tạo trong cơng việc làm nâng cao năng
suất và hiệu quả công việc. Tiền thƣởng có thể bằng vật chất hoặc tinh thần, có thể
thƣởng theo định kỳ hoặc đột xuất.
c) Quản trị tiền lương, tiền thưởng
Có rất nhiều quan niệm về quản trị:
- Quản trị là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng
việc qua những nỗ lực của những ngƣời khác; quản trị là công tác phối hợp có hiệu
quả các hoạt động của những ngƣời cộng sự khác cùng chung một tổ chức;
- Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tƣợng quản trị nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đề ra trong một môi trƣờng luôn luôn biến động;
- Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp
hữu hiệu các nguồn lực của DN; theo quan điểm hệ thống, quản trị còn là việc thực
hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục. Quản trị trong
một DN tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần, các bộ phận có mối
liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
Nhƣ vậy, có thể hiểu quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng là tổng thể các quan điểm,
các ngun tắc, các chính sách, các hình thức lập, quản lý và sử dụng tốt nhất quỹ tiền
8


lƣơng, tiền thƣởng và tổ chức phân phối quỹ đó đến từng ngƣời lao động, theo cách
đánh giá của DN về kết quả của lao động cũng nhƣ xác định mức tiền lƣơng, thƣởng
phù hợp với kết quả công việc đó.
Quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng trong DN bao gồm: lập kế hoạch quỹ tiền lƣơng;
tổ chức thực hiện công tác tiền lƣơng, tiền thƣởng; lãnh đạo, chỉ đạo công tác trả
lƣơng, thƣởng; kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chế độ lƣơng, thƣởng.
Các nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: đó là một nguyên

tắc rất quan trọng đối với ngƣời lao động, tránh tình trạng phân biệt đối với những
cơng việc giống nhau, những ngƣời lao động hoàn toàn giống nhau về sự lành nghề,
mức cố gắng và tất cả các mặt khác, thì cơ chế cạnh tranh sẽ làm cho mức lƣơng giờ
của họ giống nhau. Đây nguyên tắc cơ bản nhất của tổ chức tiền lƣơng, nó xuất phát từ
quan điểm phân phối theo lao động. Những ngƣời khác nhau về tuổi, giới tính, trình
độ…Nhung có mức hao phí lao động nhƣ nhau thì đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau.
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
qn: Đó là điều kiện đê DN có thể tồn tại và phát. Tiền lƣơng và năng suất lao động
có liên quan chặt chẽ với nhau, năng suất lao động tăng nhanh hơn sẽ là cơ sở cho
giảm gia thành, hạ giá cả và nâng cao tích lũy, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN, đời sống của ngƣời lao động và đảm bảo phát triển kinh tế. Năng suất
lao động và tiền lƣơng của ngƣời lao động không ngừng tăng lên do tác động của
nhiều nhân tố khách quan, nó liên quan chặt chẽ với nhau. Do tác động đến năng suất
lao động là nhân tố khách quan, tác động tăng nhiều hơn các yếu tố tác động giảm.
Ngƣợc lại nhân tố tác động đến tiền lƣơng bình quân chủ yếu do các nhân tố chủ quan,
ít tác động đến tiền lƣơng và không thƣờng xuyên.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân: Quán triệt nguyên tắc
này trong trả lƣơng nhằm đảm bảo sự cơng bằng bình đẳng giữa những ngƣời lao động
làm các ngành nghề khác nhau. Cơ sở của nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của
tiền lƣơng, tiền lƣơng giữa các ngành nghề đƣợc quy định bởi các nhân tố:
+ Trình độ lành nghề bình quân của ngƣời lao động ở mỗi ngành tỷ lệ với mức
lƣơng nhận đƣợc
+ Điều kiện lao động ở các ngành nghề khác nhau nên hao phí sức lao động khác
9


nhau, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời lao động trong làm việc khác nhau dẫn đến
mức lƣơng đòi hỏi cũng khác nhau.
+ Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào tùng

thời kỳ mà nhà nƣớc có thứ tự ƣu tiên nhất định. Đảm bảo sự phân bố theo khu vực
sản xuất, những vùng xa xơi hẻo lánh cần có các cần có các chế độ ƣu đãi và chính
sách tiền lƣơng thích hợp thơng qua các loại phụ cấp và ƣu đãi thỏa đáng nhằm thu hút
và sử dụng sức lao động, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên của đất
nƣớc.
1.2.2.2. Vai trò của tiền lương, tiền thưởng
Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chính của ngƣời lao động, là yếu tố để đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lƣơng
đóng vai trị quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Trƣớc hết tiền
lƣơng phải đảm bảo những nhu của NLĐ nhƣ ăn, ở, đi lại… Tức là tiền lƣơng phải
đảm bảo nhu cầu tối thiểu của NLĐ. Chỉ nhƣ vậy, tiền lƣơng mới thực sự có vai trị
quan trọng kích thích lao động, nâng cao trách nhiệm của ngƣời lao động đối với quá
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng phù hợp
với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tƣởng vào DN, vào chế độ họ
đang sống.
Nhƣ vậy, trƣớc hết tiền lƣơng có vai trị đối với sự sống của con ngƣời lao động,
từ đó trở thành địn bẩy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hồn thành cơng việc. Khi
ngƣời lao động đƣợc hƣởng thu nhập xứng đáng với cơng sức của họ đã bỏ ra thì lúc
đó với bất kỳ cơng việc gì họ cũng sẽ làm. Nhƣ vậy có thể nói tiền lƣơng đã góp phần
quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi.
Trong DN, việc sử dụng công cụ tiền lƣơng, tiền thƣởng ngồi mục đích tạo vật
chất cho ngƣời lao động, tiền lƣơng cịn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra và
giám sát ngƣời lao động. Tiền lƣơng đƣợc sử dụng nhƣ thƣớc đo hiệu quả công việc
bản thân, là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
sản xuất DN. Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm nên nó cũng ảnh
hƣởng đến DN. Với những vai trò to lớn nhƣ trên của tiền cơng trong sản xuất và đời
sống thì việc lựa chọn hình thức trả lƣơng, thƣởng phù hợp với điều kiện, đặc thù sản
xuất của từng ngành, từng DN sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy ngƣời lao động quan
tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây ln ln là vấn đề nóng
10



trong tất cả các DN một chế độ tiền lƣơng lý tƣởng vừa đảm bảo lợi ích ngƣời lao
động, NSDLĐ và toàn xã hội.
Tiền lƣơng, tiền thƣởng là một yếu tố của chi phí sản xuất dƣới con mắt của các
chủ DN, song nó cịn một vai trị rất lớn khi xét với tƣ cách là thu nhập chủ yếu hoặc
duy nhất của ngƣời cung ứng sức lao động.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích lợi ích của ngƣời cung
ứng sức lao động là tiền lƣơng. Với ý nghĩa này, tiền lƣơng, tiền thƣởng khơng chỉ
mang bản chất là chi phí mà nó đã trở thành phƣơng tiện tạo ra giá trị mới hay đúng
hơn là nguồn kích thích sự sáng tạo, sức sản xuất năng lực của ngƣời lao động trong
quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với NSDLĐ, tiền lƣơng, tiền thƣởng phản ánh mối quan hệ kinh tế, xã hội
giữa ngƣời lao động và NSDLĐ:
Tiền lƣơng, thƣởng nói chung là một phần chi phí sản xuất quan trọng. Tăng
hoặc giảm lƣơng, thƣởng sẽ ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm và ảnh hƣởng đến vị
trí cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
Tiền lƣơng, tiền thƣởng là công cụ để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong
tổ chức, thể hiện sự đối xử của NSDLĐ với NLĐ. Số lƣợng tiền dùng để trả lƣơng,
thƣởng mà tổ chức trả cho ngƣời lao động có thể làm cho tổ chức giành đƣợc và giữ
vững hoặc mất vị trí cạnh tranh trên thị trƣờng vì liên quan trực tiếp đến công việc của
tổ chức.
Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng, thƣởng nhận đƣợc thoả đáng, nó biến thành
động lực, kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng NSLĐ. Mặt khác khi NSLĐ cao thì
lợi nhuận DN sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi từ DN mà ngƣời lao động nhận đƣợc cũng
sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lƣơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích
cho ngƣời cung ứng sức lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ngƣời lao động đƣợc bảo
đảm bằng các mức thu nhập thoả đáng nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngƣời
lao động với mục tiêu và lợi ích của DN, xố bỏ sự ngăn cách giữa ngƣời thuê sức lao
động với ngƣời cung ứng sức lao động, làm cho những ngƣời lao động có trách nhiệm

hơn, tự giác hơn với các hoạt động của DN…tất cả những điều trên sẽ tạo ra phản ứng
dây chuyền tích cực của tiền lƣơng.
Ngƣợc lại, nếu DN trả lƣơng, thƣởng khơng hợp lý hoặc vì mục tiêu lợi nhuận
thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngƣời lao động, nguồn nhân cơng có
11


thể bị suy giảm về thể lực, giảm sút về chất lƣợng, làm hạn chế các động cơ cung ứng
sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí
nguyên vật liệu và thiết bị, làm bừa làm ẩu. Mâu thuẫn giữa ngƣời làm cơng và chủ
DN có thể dẫn đến bãi cơng, đình cơng. Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động,
nhất là những ngƣời có trình độ chun mơn tay nghề cao, sang những khu vực hoặc
DN cơ mức đãi ngộ hấp dẫn. Hậu quả gây ra vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan
trọng vừa làm thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thƣờng
trong sản xuất kinh doanh của DN.
Đối với xã hội, tiền lƣơng, tiền thƣởng là đòn bẩy kinh tế đối với mỗi quốc gia.
Thu nhập quốc dân có vai trò quyết định sự tăng trƣởng, tồn tại và phát triển của mỗi
quốc gia. Sự đóng góp của một phần thù lao lao động của ngƣời lao động thông qua
con đƣờng thuế thu nhập chẳng những giúp cho Chính phủ của quốc gia điều tiết thu
nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội mà còn là một khoản thu khá quan trọng
góp phần làm tăng thu của Chính phủ, tăng nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc.
1.2.2. Nội dung quản trị tiền lƣơng, tiền thƣởng
1.2.2.1. Hoạch định tiền lương, tiền thưởng
a)Xây dựng hệ thống thang, bảng lương
Việc xây dựng thang lƣơng, bảng lƣơng đƣợc xác định theo các trình tự sau:
 Phân tích cơng việc :
- Tiến hành thống kê đầu tƣ các công việc theo từng chức danh đang sử dụng
trong doanh nghiệp.
-


Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí cơng việc cụ thể để xác định

nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ, các mối quan hệ của từng chức danh công việc và xác
định các u cầu chun mơn về trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, kiến thức, kỹ
năng, thể chất, điều kiện làm việc cần thiết của từng công việc.
 Đánh giá giá trị cơng việc
Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành đánh giá giá trị công việc để xác định
những vị trí cơng việc tƣơng tự nhau có thể đƣợc tập hợp thành nhóm làm cơ sở xác
định thang lƣơng, bảng lƣơng cho mỗi nhóm.
Các bƣớc đánh giá giá trị công việc nhƣ sau:
- Lập danh sách các yếu tố cơng việc theo nhóm yếu tố cơng việc chủ yếu về:
kiến thức, kỹ năng, trí lực, thể lực và cƣờng độ lao động, môi trƣờng, trách nhiệm.
12


Trong mỗi nhóm yếu tố cơng việc, doanh nghiệp xác định cụ thể các yếu tố thành
phần theo các mức độ từ thấp đến cao. Các yếu tố công việc là cơ sở để so sánh giữa
các vị trí cơng việc trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách các yếu tố công việc,
đánh giá giá trị công việc cho từng vị trí riêng biệt trong doanh nghiệp, đồng thời so
sánh các u cầu chun mơn của từng vị trí.
- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để đánh giá và cho điểm các
yếu tố thành phần theo các mức độ, trên cơ sở đó xác định thang điểm cho các yếu tố
phù hợp với công việc.
- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá mức độ phức tạp hay giá
trị của mỗi yếu tố trong tổng thể các yếu tố cấu thành công việc từ đó điều chỉnh lại
thay đổi cho hợp lý.
 Phân ngạch cơng việc
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng cơng việc, tiến hành nhóm các cơng việc
có cùng chức năng và yêu cầu kiến thức, kỹ năng tƣơng tự nhau. Mỗi nhóm cơng việc

đƣợc quy định thành một ngạch công việc tùy theo tầm quan trọng của nhóm cơng
việc theo trình tự phân ngạch cơng việc tiến hành theo các bƣớc sau: Tập hợp các
công việc riêng lẻ thành các nhóm cơng việc; Thiết lập các mức ngạch công việc và
tiêu chuẩn phân ngạch; Quy định một ngạch cơng việc cho mỗi nhóm cơng việc.
 Thiết lập thang bảng lương cho từng ngạch công việc
Thiết lập thang lƣơng, bảng lƣơng trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc và các
yếu tố ảnh hƣởng đã xem xét, việc thiết lập thang lƣơng, bảng lƣơng đƣợc tiến hành
theo trình tự sau:
-

Xác định các ngạch lƣơng trong doanh nghiệp thông qua việc lấy thông tin từ

khâu phân ngạch công việc.
- Xác định số bậc lƣơng trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm ƣu thế
theo kết quả làm việc và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang lƣơng, bảng
lƣơng.
- Quy định mức lƣơng theo ngạch và theo bậc.
b)Lập kế hoạch quỹ tiền lương
 Khái niệm, phân loại quỹ tiền lương
* Khái niệm: Quỹ tiền lƣơng là tổng số tiền dùng để trả cho ngƣời lao động trong
13


một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) do cơ quan hay doanh nghiệp quản lý.
* Phân loại quỹ tiền lƣơng:
- Căn cứ vào mức độ ổn định của tiền lƣơng, quỹ tiền lƣơng chia ra 2 loại:
+ Quỹ tiền lƣơng ổn định (quỹ tiền lƣơng cơ bản, quỹ tiền lƣơng cấp bậc), tính
dựa vào thang lƣơng tức là dựa vào trình độ chun mơn của ngƣời lao động.
+ Quỹ tiền lƣơng biến đổi gồm tiền thƣởng và phụ cấp.
- Căn cứ vào sự hình thành và sử dụng quỹ tiền lƣơng.

+ Quỹ tiền lƣơng kế hoạch: Là tổng số tiền lƣơng (bao gồm cả cố định và biến
đổi) mà NSDLĐ dự tính trả cho ngƣời lao động khi họ hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao
trong điều kiện bình thƣờng. Quỹ tiền lƣơng kế hoạch đƣợc tính dựa vào quỹ tiền
lƣơng cố định và quỹ tiền lƣơng thực hiện chuyển thời kỳ trƣớc.
+ Quỹ tiền lƣơng thực hiện: Tổng số tiền đã chi thực tế trong thời gian tƣơng ứng
với quỹ tiền lƣơng kế hoạch
- Căn cứ theo đơn vị thời gian:
+ Quỹ tiền lƣơng theo giờ = Tổng số giờ  tiền lƣơng trả 1 giờ, bao gồm quỹ
lƣơng cấp bậc và các khoản cộng thêm nếu có (phụ cấp ca đêm, phụ cấp tổ trƣởng sản
xuất, tiền lƣơng trả thêm cho công nhân sản xuất hƣởng lƣơng sản phẩm trả theo đơn
giá lũy tiến…).
+ Quỹ tiền lƣơng ngày : gồm quỹ tiền lƣơng giờ cộng với các khoản tiền trả cho
những giờ không làm việc do luật quy định (tiền lƣơng trả cho những giờ độc hại, tiền
lƣơng cho thời gian nghỉ cho con bú).
+ Quỹ tiền lƣơng tháng (năm): Gồm quỹ tiền lƣơng ngày cộng với các khoản
phải trả cho ngƣời lao động nhƣ: Thời gian nghỉ phép, phụ cấp thâm niên…).
 Lập kế hoạch quỹ tiền lương
Hằng năm, doanh nghiệp hoặc tổ chức căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh
của năm thực hiện xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch, từ đó
xây dựng nên định biên lao động trong tổ chức. Từ đó, kết hợp với thang bảng lƣơng
doanh nghiệp có thể xác định đƣợc quỹ tiền lƣơng kế hoạch của mình. Tổng quỹ lƣơng
đƣợc hình thành từ lƣơng trả cho bộ phận lao động quản lý, lƣơng theo thời gian đƣợc
trả cho bộ phận văn phòng hoặc những bộ phận khó xác định đƣợc định mức lao động
và lƣơng sản phẩm thƣờng trả cho lao động sản xuất. Trong nền kinh tế thị trƣờng, có
thể nói việc xây dựng quỹ lƣơng đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất
14


phức tạp, đỏi hỏi phải có một kế hoạch xây dựng hợp lý dựa trên những cơ sở đặc
điểm nội tại của doanh nghiệp cũng nhƣ các hƣớng dẫn theo quy định của pháp luật.

Kế hoạch tiền lƣơng có thể thay đổi linh hoạt và đƣợc điểu chỉnh cho phù hợp khi cần
thiết. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình, lựa chọn phƣơng pháp xây dựng quỹ tiền lƣơng phù
hợp. Doanh nghiê ̣p căn cƣ́ vào tình hình sản xuấ t kinh doanh của kỳ kế hoa ̣ch để xây
dƣ̣ng đinh
̣ biên lao đô ̣ng kỳ kế hoa ̣ch tƣ̀ đó hin
̀ h thành thành nên tổ ng số NLĐ trong
doanh nghiê ̣p cũng nhƣ số lƣơn g lao đơ ̣ng tƣơng ứng với từng nhóm chức danh . Dƣ̣a
vào số lƣợng lao động , và quan điểm trả lƣơng của mình , doanh nghiê ̣p cầ n xác đinh
̣
quỹ lƣơng bộ phận quản lý , quỹ lƣơng trả theo thời gian , và quỹ lƣơng trả theo sản
phẩ m. Tƣ̀ đó hình thành nên tổng quỹ lƣơng kỳ hoạch của tổ chức của mình .
Một số phƣơng pháp xây dựng quỹ tiền lƣơng kỳ kế hoa ̣ch mà doanh nghiệp có
thể tham khảo:


Phương pháp dựa vào mức lương đang thịnh hành trên thị trường.

Phƣơng pháp này gắn chặt với thị trƣờng nhất là thị trƣờng lao động. Chính vì
vậy, phƣơng pháp này địi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu và xác định đƣợc giá cả sức
lao động của từng loại lao động trên thị trƣờng, từ đó xác định các loại lao động và số
lƣợng lao động mà doanh nghiệp sử dụng, số tiền cần thiết để chi trả cho NLĐ. Khi
thực hiện xác định quỹ lƣơng theo phƣơng pháp này, doanh nghiệp phải lƣu ý những
điều sau:
Giá cả sức lao động trên thị trƣờng thƣờng cao hơn mức mà các doanh nghiệp chi
trả, vì vậy, nếu áp dụng theo phƣơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng các
biện pháp để tăng doanh thu trên cơ sở tổng số lao động không đổi, nghĩa là phải tăng
năng suất lao động trên cơ sở cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
Trên thị trƣờng lao động, không phải mặt hàng lao động nào mà doanh nghiệp

cần cũng có, hơn nữa giá cả sức lao động trên thị trƣờng hiện nay thƣờng mang tính tự
phát, chính vì vậy phƣơng pháp này sẽ khó có thể vận dụng đƣợc tại Việt Nam.


Phương pháp xác định dựa trên đơn giá tiền lương cho một đơn vị tiêu thụ

hàng hóa.
Theo phƣơng pháp này, việc xác định quỹ lƣơng kế hoạch đƣợc thực hiện nhƣ
sau:
15


×