Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý ngân sách nhà nước tại quận tây hồ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LƢU THỊ THÖY QUỲNH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LƢU THỊ THÖY QUỲNH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hoàng Văn Hải
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Hoàng Văn Hải

PGS.TS. Phạm Văn Dũng
HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt…………………………………………………………..i
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ ……………………………………………………….ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ........................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ...................................... 5
1.2. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ................................................................................................................7
1.2.1. Khái quát về ngân sách nhà nước .................................................................. 7
1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nước ..................................................................... 9
1.2.3. Hệ thống ngân sách nhà nước ...................................................................... 12
1.3. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN, HUYỆN ...................................... 16

1.3.1. Nguồn thu của ngân sách quận, huyện ..................................................... 16
1.3.2. Chi của ngân sách quận, huyện .................................................................... 17
1.4. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN, HUYỆN ...................... 17
1.4.1. Yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước cấp quận, huyện ............................... 17
1.4.2. Nội dung quản lý NSNN cấp quận, huyện ................................................... 19
1.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận, huyện 28
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP QUẬN, HUYỆN ............................................................................................... 29
1.5.1. Nền kinh tế thị trường và định hướng của Đảng và Nhà nước .................... 29
1.5.2. Bộ máy và chính sách quản lý ..................................................................... 29
1.5.3. Ý thức chấp hành luật pháp .......................................................................... 30
1.5.4. Trình độ và phương pháp quản lý ................................................................ 30
1.5.5. Các nhân tố khác .......................................................................................... 30
1.6. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ......................................................................... 30
1.6.1. Địa lý hành chính, kinh tế, xã hội của Quận Hoàng Mai ............................ 30


1.6.2. Phương pháp và kết quả nghiên cứu quản lý ngân sách tại quận Hoàng
Mai .........................................................................................................................31
1.6.3. Những phát hiện ra từ nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước tại quận
Hoàng Mai .............................................................................................................34
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................... 36
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 36
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 36
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ........................................................................ 38
2.2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 38
2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách cấp Quận, Huyện............ 38
2.2.3. Công cụ thu thập dữ liệu – Bảng câu hỏi ..................................................... 39
2.2.4. Quy trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu ........................................... 40

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI QUẬN TÂY HỒ .......... 41
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH QUẬN
TÂY HỒ .................................................................................................................... 41
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 41
3.1.2. Tình hình quản lý thu, chi ngân sách ........................................................... 44
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUẬN TÂY HỒ .... 45
3.2.1. Kết quả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 45
3.2.2. Kết quả quản lý thu ngân sách nhà nước Quận Tây Hồ .............................. 46
3.2.3. Kết quả quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận Tây Hồ ...................... 53
3.3.4. Kết quả công tác quản lý ngân sách tại Quận Tây Hồ .................................... 64
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI QUẬN TÂY HỒ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ...................................................... 68
3.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 68
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý ngân sách quận Tây
Hồ ........................................................................................................................... 71
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH GẮN VỚI TĂNG NGUỒN THU NGÂN SÁCH QUẬN TÂY HỒ ..................... 77
4.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG ................................................................................... 77
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận Tây Hồ đến năm 2020..... 77
4.1.2. Phương hướng quản lý ngân sách quận ....................................................... 78
4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH GẮN VỚI TĂNG NGUỒN
THU TẠI QUẬN TÂY HỒ .......................................................................................80
4.2.1. Tăng cường, chấn chỉnh quản lý thu, bồi dưỡng nguồn thu, khuyến khích
tăng thu ...................................................................................................................80


4.2.2. Quản lý nguồn thu tập trung vào ngân sách nhà nước ................................. 81
4.2.3. Hoàn thiện định mức phân bổ dự toán ngân sách ........................................ 82
4.2.4. Nâng cao chất lượng lập dự tốn ................................................................. 83
4.2.5. Nâng cao chất lượng cơng tác kế toán và quyết toán ................................... 84

4.2.6. Phân cấp quản lý trong xây dựng và kiểm soát thanh toán ......................... 85
4.2.7. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán .................................................. 87
4.2.8. Đẩy mạnh cơng khai tài chính ..................................................................... 88
4.2.9. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ............................................................ 88
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................91
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3


UBND

Ủy ban nhân dân

4

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Kết quả mẫu điều tra khảo sát

46

Bảng 3.2

Kết quả thu thuế giá trị gia tăng


49

Bảng 3.3

Kết quả thu tiền sử dụng đất

50

Bảng 3.4

Kết quả đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách tại
Quận Tây Hồ

52

Bảng 3.5

Kết quả chi sự nghiệp kinh tế

57

Bảng 3.6

Kết quả chi sự nghiệp văn xã

58

Bảng 3.7

Kết quả chi chuyển nguồn


60

Bảng 3.8

Kết quả chi từ nguồn thu được để lại

61

Bảng 3.9
Bảng 3.10

Kết quả đánh giá về công tác quản lý chi ngân sách tại
Quận Tây Hồ
Kết dư ngân sách Quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015

Biểu
Biểu 3.1

Tên biểu
Thu ngân sách trên địa bàn quận trong giai đoạn 20112015

61
62
Trang
48

Biểu 3.2

Thu ngân sách quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015


51

Biểu 3.3

Chi ngân sách quận trong giai đoạn 2011-2015

54

Biểu 3.4

Chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015

56

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Sơ đồ 1.1

Hệ thống ngân sách của Việt Nam

15

Sơ đồ 3.1.

Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách tại quận Tây Hồ

63


ii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngân sách nhà nước trở thành công cụ quan trọng
giúp nhà nước điều hành nền kinh tế xã hội. Hoạt động của ngân sách nhà nước nằm
trong sự vận động của thị trường. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước phải gắn với
mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách nhà nước phải
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Do đó, việc
quản lý ngân sách nhà nước là rất cần thiết. Đặc biệt, Việt Nam đang trong công cuộc
đổi mới đất nước, sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
xu hướng mở cửa, hội nhập quốc tế việc quản lý ngân sách hiệu quả sẽ góp phần phát
huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính
quyền địa phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước hiện nay, phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức và lợi ích của nhân
dân.
Quản lý nhà nước đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nước đến các
mối quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động trong đời
sống kinh tế xã hội phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN như là công cụ
để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ
của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng pháp
luật nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dưỡng nguồn thu cho
ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự

cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu tổng quát trong
quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cân đối tích cực, ổn định NSNN tạo mơi
trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển, nâng cao hiệu quả của
NSNN thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Nhà nước là chủ thể quản lý; các quan hệ, các bộ phận của của ngân sách là
đối tượng, khách thể quản lý. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với ngân sách là một
tất yếu bởi vì:

1


Thứ nhất: NSNN thể hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ nhà
nước, tác động đến mọi hoạt động mặt đời sống xã hội, sản xuất kinh doanh, là cơng
cụ của nhà nước để kích thích kinh tế phát triển, có vai trị chi phối tồn bộ hệ thống
tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính quốc gia.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trị tài chính Nhà nước, NSNN là cơng cụ quan trọng
trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nước định ra Luật
NSNN, các Luật Thuế và các Luật liên quan, các chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến
khích đầu tư, chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN nhà nước là rất lớn tác động nền
kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang
lại hiệu quả.
Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mơ chỉ có Nhà nước mới có
khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi hoạt động trong đời sống kinh tế
xã hội. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các các hoạt động trong
nền kinh tế phát triển.
Do đòi hỏi về nhu cầu cầu chi ngân sách ngày càng tăng lên Chính phủ cũng như
chính quyền các cấp luôn quan tâm làm sao để tăng nguồn thu ngân sách nhằm cân đối
thu chi ngân sách hiệu quả, hợp lý.
Tăng nguồn thu ngân sách ngoài việc quản lý tốt việc thu nộp các khoản thu từ
thuế, phí và lệ phí….trên nguyên tắc cơ bản thu đúng, thu đủ còn phải khai thác tối đa

các nguồn thu tiền tàng của địa phương và bồi dưỡng các nguồn thu thông qua hiệu
quả đầu tư vốn NS.
Quận Tây Hồ là một quận đang trong q trình đơ thị hóa việc cân đối thu chi
ngân sách càng trở lên cấp thiết. Quản lý thu ngân sách để tạo được nguồn thu ổn định,
bền vững, các nhiệm vụ chi trong ngắn hạn, trung hạn được sắp xếp thứ tự ưu tiên căn
cứ vào khả năng thu của ngân sách quận là những vấn đề mà Quận ủy – HĐND –
UBND quận Tây Hồ luôn quan tâm, tập trung chỉ đạo sát sao trong quá trình điều hành
ngân sách. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên việc nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà
nước gắn với tăng nguồn thu là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực cần được quan tâm
nghiên cứu và triển khai ứng dụng tại các Quận, Huyện trong cả nước nói chung và tại
quận Tây Hồ nói riêng.

2


2. Khoảng trống nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu có liên quan đến đề tài có thể nhận thấy các đề tài
nghiên cứu trước đây đề cập đến vấn đề thuế, đổi mới quản lý ngân sách nhà nước,
quản lý ngân sách nhà nước hoặc xây dựng chính sách quản lý ngân sách nhà nước.
Những nghiên cứu này có đề cập đến công tác quản lý ngán sách tuy nhiên phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Công tác quản lý ngân sách tại mỗi Quận, Huyện do các đặc
trưng riêng của mỗi Quận, Huyện khác nhau do đối tượng, phạm vi, số lượng đơn vị
kinh doanh trên địa bàn nên kết quả nghiên cứu sẽ khác nhau. Công tác quản lý ngân
sách hiện nay đối với việc phát triển kinh tế của Việt Nam ngày càng trở nên quan
trọng. Hiệu quả của công tác quản lý ngân sách nhà nước ở mỗi Quận, Huyện đóng vai
trị quan trọng trong việc quản lý ngân sách nhà nước nói chung, đồng thời góp phần
tăng làm nguồn thu ngân sách của nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu tăng cường quản
lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu tại Quận Tây Hồ đáp ứng khoảng trống
nghiên cứu và có tính ứng dụng trong thực tế cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Mục đích chính của Luận văn là đề xuất được các giải pháp nhằm quản lý ngân
sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu trên địa bàn quận Tây Hồ
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách.
- Đánh giá tình hình quản lý ngân sách tại quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015,
phân tích các ưu điểm, hạn chế trong q trình thực hiện.
- Nêu ra phương hướng và giải pháp quản lý ngân sách gắn với tăng nguồn thu
tại cấp quận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đề tài nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn
thu tại quận Tây Hồ.
- Phạm vi: Quận Tây Hồ
- Luận văn nghiên cứu các số liệu tổng hợp giai đoạn 2011 - 2015.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu chính sau :

3


- Giải pháp nào nhằm quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu tại
Quận Tây Hồ?
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về khoa học: Nghiên cứu làm rõ thêm lý luận về quản lý NSNN
- Về thực tiễn: Qua phân tích thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn quận Tây
Hồ, đánh giá những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và đề ra được một số kiến nghị, giải
pháp để quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu tại Quận Tây Hồ.
7. Kết cấu của Luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3. Thực trạng quản lý ngân sách tại quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015.
Chương 4. Đề xuất và kiến nghị về quản lý ngân sách gắn với tăng nguồn thu
tại quận Tây Hồ, giai đoạn 2016-2020.
Kết luận

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Ngân sách nhà nước ln chiếm vị trí quan trọng trong nền tài chính của mỗi
quốc gia từ khi ra đời, do vậy vấn đề nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 20112015 gặp rất nhiều khó khăn việc quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu
là một trong những vấn đề được các chuyên gia kinh tế quan tâm tuy nhiên để có một
cách nhìn đúng đắn và đầy đủ thì chúng ta cần xem xét một số cơng trình nghiên cứu ở
Việt Nam trước đây để rút kinh nghiệm như:
Tác phẩm “Thuế- công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế” của PGS Quách Đức
Pháp do NXB Xây dựng, Hà Nội, xuất bản năm 1999. Tác phẩm này đã nghiên cứu và
hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế; giới thiệu một số hệ thống thuế của nước
ngoài để làm cơ sở tham khảo khi nghiên cứu đổi mới và hồn thiện hệ thống chính
sách thuế ở Việt Nam; đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới nhằm phát
huy vai trị cơng cụ thuế trong điều tiết vĩ mơ kinh tế. Các giải pháp này có ảnh hưởng
tác động đến nguồn thu của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương khi thực
hiện và được nghiên cứu ở tầm vĩ mô.
Tác phẩm "Đổi mới ngân sách nhà nước" của Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công
Nghiệp, do NXB Thống kê, Hà Nội, xuất bản năm 1992. Nội dung chính của tác phẩm
này là khái quát những nhận thức chung về NSNN, đánh giá những chính sách NSNN
hiện hành và đề xuất giải pháp đổi mới NSNN để sử dụng có hiệu quả trong tiến trình
đổi mới nền kinh tế đất nước. Đến nay có những giải pháp đã được triển khai ứng dụng

hiệu quả trong thực tế.
Luận án Phó tiến sỹ kinh tế "Ngân sách nhà nước trong sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay" của tác giả Trần Văn Ngọc năm 1997, đã phân
tích nhiều nội dung liên quan đến NSNN gắn với phát triển hàng hóa ở nước ta trong
những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Vấn đề nổi bật của luận án này là xem xét mối
liên hệ giữa NSNN và phát triển hàng hóa, trình bày các nhân tố qui định qui mô
NSNN, giới hạn lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong thu, chi NSNN. Nội

5


dung luận án đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu giải quyết những
vấn đề phát triển hàng hóa.
Tác phẩm "Chính sách tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế"
do PGS.TS Vũ Thu Giang làm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2000.
Nội dung cơ bản của tác phẩm này đề cập tới những thuận lợi và thách thức đối với
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thực trạng chính sách
tài chính của nước ta trong quá trình hội nhập, bao gồm: chính sách thuế, chính sách
đầu tư trực tiếp nước ngồi, chính sách tỷ giá hối đối và chính sách lãi suất trong tiến
trình hội nhập, mặt tích cực và những hạn chế của chính sách; những yêu cầu đặt ra
với chính sách tài chính trong q trình hội nhập; những kiến nghị và những giải pháp
chính cải cách chính sách tài chính để Việt Nam tham gia hội nhập thành công, đồng
thời đặt ra những điều kiện chủ yếu để hội nhập thành công. Tác phẩm này phần nào
làm rõ thêm về sự ảnh hưởng tới nguồn thu và nhu cầu chi tiêu ngân sách nhà nước khi
nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tập trung, quản lý các khoản thu
NSNN và kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn TP Hồ Chí Minh Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của TS. Nguyễn Thanh Dương, Kho bạc Nhà
nước Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành tháng 3/2001. Đề tài đã đánh giá thực
trạng, đề xuất những giải pháp nhằm hướng đến hoàn thiện cơ chế quản lý quĩ NSNN
trên địa bàn và quĩ NSNN nói chung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên,

năm 2002 Việt Nam đã thông qua Luật Ngân sách sửa đổi, nên rất cần có những
nghiên cứu khảo sát thực tế kịp thời, làm cơ sở cho những điều chỉnh, định hướng
trong xây dựng chính sách và chỉ đạo điều hành thực tiễn.
Hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận
văn Thạc sĩ kinh tế của Đặng Văn Hiền - năm 2004. Luận văn đã làm rõ thực trạng và
đề xuất một số giải pháp để quản lý tốt nguồn thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Tuy nhiên, đề tài cũng mới chỉ khảo sát trên địa bàn Hà Nội, chưa có phân tích,
đánh giá một cách tổng thể trên bình diện cả nước, chưa có sự so sánh cần thiết giữa
các địa phương, khu vực để rút ra những đặc điểm chung làm cơ sở đề xuất các giải
pháp tồn diện.
Phát huy vai trị của ngân sách nhà nước- góp phần phát triển kinh tế Việt NamLuận án Tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Thao - Hà nội 2007. Luận án đã làm rõ vai trò của

6


ngân sách nhà nước; đề xuất những đổi mới trong việc gắn vai trò ngân sách với đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thu NSNN giữa các Cơ quan Thuế, Hải
quan - Kho bạc Nhà nước. Nguyễn Hữu Hiệp, Tạp chí quản lý Ngân quĩ Quốc gia, số
33 tháng 3/2005. Bài viết đã đề cập đến việc phối hợp công tác thu NSNN giữa các cơ
quan thu với KBNN. Tuy nhiên những vấn đề về phối hợp ở mức cao hơn như qua
mạng diện rộng, hợp nhất kế toán thu NSNN, cũng chưa được đề cập có hệ thống.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần quốc Vinh năm 2009 “ Đổi mới quản lý
ngân sách địa phương các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Hồng”; Luận án đã hệ thống
được những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách địa phương. Thực trạng quản lý ngân
sách địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. Giải pháp đổi mới quản lý ngân
sách địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Thiện Hiền năm 2012 “ Nâng cao hiệu
quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn năm

2020” đã làm sáng tỏ về mặt lý luận về hiệu quả quản lý NSNN và quản lý NSNN tỉnh
An Giang. Phân tích thực trạng các hình thức thu, chi NSNN tỉnh trong giai đọan
2006 - 2010. Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An
Giang đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương với tầm
nhìn đến năm 2020.
1.2. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái quát về ngân sách nhà nƣớc
Từ “ Ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “ budget” một từ tiếng anh thời Trung
cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó chứa những khoản tiền cần thiết cho
những khoản chi tiêu công cộng. Cho đến nay khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều
cách định nghĩa khác nhau như:
Từ điển Bách Khoa Toàn Thư của Liên Xô (cũ) (1971) cho rằng: “Ngân sách là
bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất
định; là mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan hoặc cá
nhân nào trong một giai đoạn nhất định”.

7


Từ điển Bách Khoa Toàn Thư về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân sách là
văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các
nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức cơng (Nhà nước, chính quyền, địa
phương, đơn vị cơng hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội ...) được dự kiến và cho phép”.
Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là
kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp
định”.
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài chính cho
rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu vào)
và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá

nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Từ điển tiếng Việt thông dụng, “ Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị
trong một thời gian nhất định” (Như ý, 1996).
Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một
đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định. Một bảng tính tốn các chi phí để thực
hiện một kế hoạch hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể
nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách nhà nước.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm khá tương đồng với định nghĩa
của các nước và được quy định tại Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI
nước Cộng hịa XHCN Việt Nam thơng qua tại kỳ họp thứ 2 năm 2002: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Năm ngân sách (hay còn gọi là năm tài chính hay năm tài khóa) là giai đoạn mà
trong đó dự tốn thu - chi tài chính đã được Quốc Hội phê chuẩn, có hiệu lực thi hành.
Ở hầu hết các nước, năm ngân sách có thời hạn bằng 1 năm dương lịch, nhưng thời

8


điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước có khác nhau. Ở đa số các nước
(trong đó có Việt Nam) năm ngân sách trùng với năm dương lịch (bắt đầu 01/01, kết
thúc 31/12) như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc... Một số nước như Anh, Nhật năm
ngân sách bắt đầu từ 1/4 năm trước và kết thúc vào 31/3 năm sau. Úc thì từ 1/7 năm

trước đến 30/6 năm sau; Mỹ thì từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau. Việc quy định
năm ngân sách hoàn tồn là do ý chí chủ quan của từng nước.
Về bản chất, NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Các quan hệ đó
được biểu hiện thơng qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với các điều
kiện kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định.
Nhà nước ra đời tồn tại và phát triển trước hết cần có nguồn tài chính để đảm bảo
chi tiêu cho bộ máy đồng thời đảm bảo các nhiệm vụ chi nhằm phát triển kinh tế - xã
hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của NSNN hình thành chủ
yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân sách có mối quan hệ chặt
chẽ hữu cơ nhau mang tính cân đối, nên NSNN thực hiện hai chức năng cơ bản.
Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN và xuất phát từ nguồn
gốc ra đời của NSNN. Nhà nước ra đời tồn tại và phát triển trước hết cần có nguồn tài
chính để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời đảm bảo các nhiệm vụ chi nhằm phát
triển kinh tế - xã hội phát triển tồn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của NSNN
hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân sách có mối
quan hệ chặt chẽ hữu cơ nhau mang tính cân đối, nên NSNN thực hiện hai chức năng
cơ bản.
Chức năng phân phối: Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các
công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các
nguồn lực tài chính cần thiết.
Chức năng giám đốc: Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để
biết được nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có
những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý; theo dõi
các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi...
1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc

9



Sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế là một thực tế, đồng thời mang tính
nguyên lý đã được thừa nhận rộng rãi. Chính phủ có thể dùng chính sách tài khóa để
can thiệp vào nền kinh tế, thông qua hoạt động thu, chi NSNN.
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng và đối ngoại của mỗi quốc gia. Vai trò của NSNN luôn
gắn liền với chức năng của Nhà nước ở từng thời kỳ nhất định. Vai trò của NSNN
được thể hiện chủ yếu qua cách thức nhà nước sử dụng NSNN trong điều hành vĩ mô
nền kinh tế.
- Ngân sách nhà nước - cơng cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước:
Đây là vai trò lịch sử của NSNN, mà trong bất kỳ cơ chế nào, thời đại nào,
NSNN cũng phải đảm nhiệm. Vai trò này của NSNN được xác định trên cơ sở bản
chất kinh tế của NSNN. Hoạt động quản lý của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội ln địi hỏi phải có các nguồn tài chính bảo đảm để chi tiêu cho những
mục tiêu xác định. Các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước phải được thỏa mãn từ các
nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế.
- Ngân sách nhà nước - công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của Nhà nước:
Khi đề cập đến các công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- xã hội, nhà nước không thể khơng sử dụng một cơng cụ rất quan trọng, đó là NSNN.
Bởi lẽ, phạm vi phát huy chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trên mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, do cơ chế thị trường cần thiết phải có sự
điều chỉnh vĩ mơ từ phía nhà nước, đặc biệt là đối với cơ chế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta. Mặt khác, Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành
cơng khi có nguồn tài chính đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả vai trị
cơng cụ huy động nguồn tài chính của NSNN. Vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế - xã
hội của NSNN có thể được khái quát hóa trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị
trường như sau:
* Về mặt kinh tế:
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong việc định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền:

+ Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sở kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành chủ đạo, then chốt, để trên

10


cơ sở đó tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi, định hướng cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
+ Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp
căn bản vừa để tăng cường thành phần kinh tế nhà nước, định hướng phát triển trước
hết là đối với các lĩnh vực cần cho đất nước, cho xã hội song không hấp dẫn các thành
phần kinh tế khác tham gia do vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, rủi ro cao...,
mặt khác, để chống độc quyền và giữ ổn định thị trường, hạn chế tình trạng cạnh tranh
khơng hồn hảo.
+ Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong những trường hợp cần
thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới cao
hơn.
+ Thơng qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
+ Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền
kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một
vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động
tiền vay.
* Về mặt xã hội:
+ Đầu tư của ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội: chi cho Giáo dụcĐào tạo, y tế, phòng chống dịch bệnh, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền
thanh, đảm bảo an sinh xã hội, trợ giá mặt hàng, vệ sinh an tồn thực phẩm...
+ Thơng qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm điều tiết thu
nhập để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp thơng qua trợ cấp xã hội.
+ Thông qua thuế gián thu nhằm định hướng tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. Tuy
nhiên, vấn đề sử dụng công cụ NSNN để điều chỉnh các vấn đề xã hội khơng đơn giản,

địi hỏi phải được nghiên cứu đầy đủ và phải có sự thống nhất giữa chính sách và biện
pháp.
* Về mặt thị trƣờng:
Ngân sách nhà nước có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách
về ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát, chống đầu cơ, làm phát sinh các thất
bại của thị trường.

11


Bằng cơng cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi ngân sách, nhà nước có thể
điều chỉnh được giá cả thị trường một cách chủ động, tích cực.
Chống lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường.
Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực,
trong đó có lĩnh vực thu, chi tài chính của Nhà nước.
Khi đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, quay vịng nhanh
thì tác dụng tích cực của nó rất lớn và ngược lại sẽ gây ra bất ổn định trên thị trường,
một mặt làm trì trệ một số luồng tiền mặt, mặt khác thúc đẩy lạm phát tăng lên. Phát
hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách là một trong số các nguyên nhân trực
tiếp của tình trạng lạm phát gia tăng.
Mặt khác, NSNN có cân bằng hay khơng sẽ tác động sâu sắc đến sự cân bằng của
cán cân thanh tốn quốc tế, vởi vì cân bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự
cân bằng của cán cân thương mại; cân bằng của ngân sách thực hiện được hay khơng
nói lên khả năng trả nợ đến hạn các khoản vay nước ngồi có thực hiện được hay
khơng.
1.2.3. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc
Từ khi có nhà nước và NSNN, các quốc gia trên thế giới đều có phương thức
riêng để sử dụng NSNN như một công cụ điều tiết vĩ mơ, duy trì sự tồn tại và phát
triển của nhà nước. NSNN luôn gắn với sự ra đời của Nhà nước, phù hợp với mơ hình
tổ chức nhà nước và hiến pháp, pháp luật. Các quốc gia đều có sự phân chia ngân sách

thành NSTW và ngân sách cấp địa phương (cấp dưới). Sự phân định NSTW và ngân
sách địa phương ở một số nước như sau: ở (Pháp, Ý, Nhật, Anh) hệ thống NSNN được
tổ chức thành hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của các chính quyền địa
phương. Ở Mỹ, Đức, Canada, Thụy Sỹ... hệ thống NSNN được tổ chức thành ba cấp:
Ngân sách liên bang; Ngân sách bang; Ngân sách địa phương.
Cộng hoà Pháp được phân thành 4 cấp phù hợp với cơ cấu tổ chức hành chính là:
NSNN (ngân sách TW), ngân sách vùng, ngân sách tỉnh, và ngân sách xã. Tuy các cấp
ngân sách có tính độc lập tương đối nhưng về giác độ quản lý thu, chi đều phải chấp
hành một cơ chế thống nhất theo quy định của luật.
Ở Trung Quốc thực hiện qui định mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách, xây
dựng hệ thống tổ chức NSNN gồm 5 cấp: Trung ương; tỉnh (khu tự trị, thành phố trực

12


thuộc); thành phố thuộc khu (châu tự trị); huyện (huyện tự trị, thành phố không thuộc
khu, khu trực thuộc thành phố); xã (xã dân tộc, thị trấn).
Trong hệ thống NSNN của các quốc gia, NSTW được giao chi phối phần lớn các
khoản thu và chi quan trọng; Ngân sách địa phương được giao nhiệm vụ đảm nhận các
khoản thu và các khoản chi có tính chất địa phương. Tại các quốc gia, ngân sách mỗi
cấp chính quyền địa phương (bang, vùng, tỉnh, huyện, xã) đều được phân định nguồn
thu và nhiệm vụ chi tiêu cụ thể.
Ngân sách các cấp tại các quốc gia đều do chính phủ tại các quốc gia và các cấp
chính quyền cơ sở điều hành theo phân cấp. Tương ứng với mỗi cấp đều có các cơ
quan chun mơn trực thuộc chính phủ và chính quyền cơ sở tham gia quản lý theo
chức năng nhiệm vụ quy định, các cơ quan này có tổ chức bộ máy riêng và có những
thẩm quyền nhất định. Các cơ quan này có trách nhiệm tham mưu với chính quyền các
cấp về các chiến lược trong dài hạn và các chính sách chế độ có liên quan phục vụ cho
cơng tác quản lý. Đồng thời cũng là các cơ quan chun mơn có trách nhiệm triển
khai, thực thi các chiến lược và chính sách khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo mơ hình này, ở trung ương thường có các Bộ, ở địa phương thường có các cơ
quan cấp bang, vùng, tỉnh, huyện và xã.
Ở Việt Nam, tổ chức hệ thống NSNN cũng phù hợp với tổ chức bộ máy nhà
nước. Theo hiến pháp, mỗi cấp hành chính có một cấp ngân sách riêng cung cấp
phương tiện vật chất cho chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên
vùng lãnh thổ. Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung - dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành một
thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu
và cùng thực hiện một q trình ngân sách.
- Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các
nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối
của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân đối
của ngân sách cấp mình.
- Tính dân chủ: Dự tốn và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân
sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi
phối ngân sách cấp mình.

13


Hệ thống NSNN hiện tại gồm NSTW và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương (NSĐP).
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi
ngân sách;
Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là NS tỉnh); Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện); Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
ngân sách xã). Như vậy, NSNN cấp huyện là một cấp ngân sách trung gian của ngân

sách địa phương, là bộ phận của NSNN, nguồn tài chính tập trung quan trọng trong hệ
thống NSNN.
Ngân sách nhà nước

Ngân sách trung ương

Ngân sách địa phương

Ngân
sách tỉnh

Ngân
sách
quận,
huyện

Ngân
sách xã
phường

Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách của Việt Nam
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN:
- Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp: Nguồn thu của ngân sách cấp nào
thì cấp đó sử dụng; nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
- Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên: Ngân sách cấp
trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa phương hoàn
thànhnhiệm vụ; ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có
thể thực hiện được chính sách mới.
Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau:


14


- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ
sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời
kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa các cấp ở địa
phương;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; Trường
hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã
được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù
hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu
ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng
khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung
từ ngân sách cấp trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc
tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa
phương có điều tiết về ngân sách cấp trên);
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
- Ngồi việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không được
dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp sau: Uỷ
ban nhân dân các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn vị do

cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp khi xảy ra thiên tai và các trường
hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn trương huy động lực lượng để bảo đảm ổn
định tình hình kinh tế - xã hội; các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng
của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.

15


1.3. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP QUẬN, HUYỆN
Ngân sách quận, huyện là toàn bộ các khoản thu - chi được quy định đưa vào
dự toán trong một năm do HĐND quận, huyện quyết định và giao cho UBND
quận, huyện tổ chức chấp hành, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp quận, huyện. Quan niệm trên có thể giúp chúng ta hình dung
được ngân sách quận, huyện, cơ quan quyết định và cơ quan chấp hành ngân sách
quận, huyện. Tuy nhiên quan điểm trên chưa phản ánh được các mối quan hệ tiền
tệ mà thực chất là quan hệ lợi ích kinh tế chứa đựng trong ngân sách quận, huyện.
Bản chất ngân sách quận, huyện vừa là một kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ
tập trung của quận, huyện được hình thành bằng các nguồn thu và các khoản chi
của quận, huyện đồng thời nó cũng phản ánh những mối quan hệ một bên là chính
quyền cấp quận, huyện với một bên là các chủ thể khác, thông qua sự vận động
của các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền quận, huyện.
1.3.1. Nguồn thu của ngân sách quận, huyện
* Các khoản thu ngân sách quận, huyện, thị xã hưởng 100% là các khoản thu
thuế, thu phí lệ phí, thu đóng góp tự nguyện, viện trợ của các tổ chức,cá nhân
trong và ngoài nước… huyện được để lại toàn bộ để cân đối nhiệm vụ cho chi tại
cấp huyện;
* Các khoản thu của ngân sách quận, huyện, thị xã hưởng theo tỷ lệ phần trăm
(%) là các khoản thu thuế, thu phí lệ phí … huyện được hưởng một phần theo quy
định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp gân sách;

* Các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN là phần được để lại từ số thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Thu từ hoạt
động dịch vụ; Thu từ hoạt động sự nghiệp; Lãi được chia từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng;
* Thu kết dư ngân sách năm trước;
* Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước;
* Thu từ bổ sung ngân sách cấp trên;
* Thu nộp từ ngân sách cấp dưới;

16


1.3.2. Chi của ngân sách quận, huyện
Chi NSĐP là quá trình phân bổ sử dụng quỹ NSĐP nhằm duy trì các hoạt
động của chính quyền địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Chi NSĐP bao gồm:
* Chi đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội do địa
phương quản lý;
Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Chi thường xuyên
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hố
thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
Hoạt động của các cơ quan nhà nước , cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản
lý.
Chương trình quốc gia do chính phủ giao cho địa phương quản lý;
Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
* Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách nhà nước;
* Chi chuyển nguồn sang năm sau;
* Chi nộp ngân sách cấp trên.
1.4. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP QUẬN, HUYỆN
1.4.1. Yêu cầu quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận, huyện
Ngân sách cấp quận, huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp quận,
huyện trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ngân sách quận,

17


huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành từ các nguồn thu để đảm bảo
các khoản chi của quận, huyện. Vì vậy ngân sách quận, huyện nhất thiết phải được
quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ quy định của Nhà
nước. Để thực hiện tốt vấn đề này, cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của các cấp
chính quyền trong việc thực hiện thu, chi ngân sách cấp quận, huyện.
Cơng tác quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp quận, huyện nói riêng
phải đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như sau:
Thứ nhất, Quản lý NSNN cấp quận, huyện phải được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục và toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách.
Việc lập dự toán ngân sách phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách
tài chính quốc gia như: Cơ cấu động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung chi. Tổ
chức thực hiện tốt dự toán đã được phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi

ngân sách huyện, các báo cáo quyết toán. Trong năm ngân sách, phải quản lý tốt đồng
thời cả ba khâu: chấp hành ngân sách của chu trình hiện tại, quyết tốn ngân sách của
chu trình trước, lập dự tốn ngân sách cho chu trình tiếp theo và cứ lặp đi, lặp lại như
vậy.
Thứ hai, Quản lý ngân sách quận, huyện phải được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung, dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý,
gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Thứ ba, Quản lý ngân sách quận, huyện phải tuân theo pháp luật. Phải thu đúng,
thu đủ; chi ngân sách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định
của Nhà nước. Mọi khoản thu, chi NSNN phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN qua
kho bạc nhà nước.
Thứ tư, Giải quyết hài hồ quan hệ lợi ích: Lợi ích nhà nước, lợi ích nhân dân
theo hướng chú trọng lợi ích nhân dân trên cơ sở đáp ứng mục tiêu của nhà nước.
Thứ năm, Giải quyết tốt mối quan hệ trước mắt và lâu dài theo hướng có sự
chuẩn bị nguồn tài chính lâu dài, xây dựng và ni dưỡng nguồn thu lâu dài để có cơ
sở bảo đảm phát triển vững chắc phù hợp với xu thế vận động của nền kinh tế - xã hội
trên cơ sở không ngừng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
Quản lý ngân sách quận, huyện phải bảo đảm thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá, rút ngắn dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền

18


×