Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 2 một số phương pháp tích cực trong giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.8 KB, 31 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài :
Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, mơn Tốn cùng với các mơn
học khác có vai trị rất lớn. Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có
nhiều ứng dụng trong cuộc sống, góp phần phát huy trí thông minh, cách suy
nghĩ logic, linh hoạt, sáng tạo. Từ đó hình thành và phát triển phẩm chất cần
thiết của con người như cần cù, làm việc có kế hoạch và tác phong khoa học.
Muốn học sinh học tốt được mơn Tốn thì mỗi người Giáo viên khơng phải chỉ
truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa, trong
Sách giáo viên hay Thiết kế bài giảng một cách dập khn, máy móc, làm cho
học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì sự tiếp thu bài
của học sinh sẽ không hiệu quả, lớp học diễn ra nhàm chán, kết quả sẽ không
cao.
Yêu cầu của giáo dục hiện nay địi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học mơn
Tốn ở Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
Dạy học các bài toán có lời văn là một nội dung quan trọng gắn việc học đi đôi
với hành, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội, ứng dụng vào tìm hiểu mối
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên trong xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Đối với các em học sinh lớp 2, các em còn rất lúng túng trong việc giải các bài
tốn có lời văn. Các em hay nhầm lẫn nhất là khi tóm tắt bài toán, làm lời giải.


Để giúp các em học sinh lớp 2 có thể giải đúng bài tốn có lời văn, bản thân tơi
ln suy nghĩ làm thế nào để tìm ra phương pháp phù hợp, giúp các em tiếp thu
bài học tốt hơn trong các giờ học Tốn. Đó cũng là mục đích mà tôi đã chọn
cho tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình ''Hướng dẫn học sinh lớp 2 một
số phương pháp tích cực trong giải tốn có lời văn ".


3. Nhiệm vụ của đề tài :
Đề tài tập trung nghiên cứu mơn Tốn của học sinh lớp 2 thơng qua một số
phương pháp tích cực trong giải tốn có lời văn.
Chương trình Tốn lớp 2 là một bộ phận của chương trình Tốn Tiểu học và là
sự tiếp tục của chương trình Tốn lớp 1. Việc giải tốn có lời văn ở lớp 2 chủ
yếu là học phương pháp giải tốn thơng qua cách tìm hiểu đề bài, cách giải
quyết vấn đề và cách trình bày bài giải giúp học sinh phát triển khả năng diễn
đạt được bằng lời nói và viết các câu lời giải hoặc trình bày một vấn đề.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài :
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí...có liên
quan tới nội dung của đề tài .
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế: Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp
về nội dung một số phương pháp tích cực trong giải tốn có lời văn. Đồng thời,
tổng kết và rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy thực tế trên lớp của
mình .


5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài nghiên cứu một số phương pháp tích cực trong giải tốn có lời văn chủ
yếu qua Sách giáo khoa Tốn lớp 2, sách trị chơi tốn học, sách hỏi - đáp về
dạy học toán và một số tài liệu liên quan tới mơn tốn lớp 2 cũng như trong
chương trình toán Tiểu học.
6. Đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Đối tượng nghiên cứu để thực hiện đề tài này là 35 học sinh lớp 2.2 Trường
Tiểu học An Bình B năm học 2011- 2012 vừa qua .
7. Khẳng định tính mới của đề tài :
Chương trình Tốn lớp 2 là sự tiếp tục của chương trình Tốn lớp 1, là những
đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức
mới. Việc áp dụng đúng mức đến đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học

sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của học sinh. Từ đó, các
em có khả năng học tiếp lên các lớp trên ở bậc Tiểu học, riêng ở lớp 2 chỉ yêu
cầu học sinh biết giải tốn có lời văn ở mức độ đơn giản, viết lời văn ngắn gọn,
đủ ý, biết cách viết phép tính tương ứng theo quy định và có đáp số.
Dạy cho học sinh biết giải toán là việc làm hàng ngày của giáo viên nhưng để
đưa ra được những biện pháp tích cực trong giải tốn có lời văn nhằm giúp học
sinh tiếp thu bài nhanh, đạt hiệu quả cao nhất trong học tập, đó chính là điều tơi
mong muốn và sẽ trình bày trong đề tài này.

NỘI DUNG


A.CƠ SỞ KHOA HỌC

1. Vị trí của mơn Tốn trong trường Tiểu học:
Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc
hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mơn tốn cũng như những môn học
khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng
tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Mơn Tốn ở trường Tiểu học là một mơn độc lập, chiếm phần lớn thời gian
trong chương trình học của trẻ.
Mơn Tốn có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ mơn khoa học nghiên cứu có hệ
thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người.
Mơn Tốn có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận lơgíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát
triển tồn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời
đại mới.
2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học:
Ở lứa tuổi Tiểu học, cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển hay nói cụ thể là

các hệ cơ quan cịn chưa hồn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể cịn thấp nên
trẻ khơng thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là khi hoạt động q
mạnh và ở mơi trường thiếu dưỡng khí.
Học sinh Tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng
khơng tập trung cao độ. Vì vậy, người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học
tập và phải thường xuyên được luyện tập.


Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng
nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc song các em chóng
chán. Do vậy trong dạy học, giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, đưa
học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi,
vận dụng các biện pháp xen kẽ ... để củng cố khắc sâu kiến thức.

3. Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học :
Học sinh Tiểu học có trí thơng minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng
phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng rất dễ bị
phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, q tải. Chính vì thế nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy, hình thức chuyển tải, truyền đạt làm thế nào cho
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi là điều không thể xem nhẹ. Đặc biệt đối với
học sinh lớp 2, lớp mà các em vừa mới vượt qua những mới mẻ ban đầu chuyển
từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập là chủ đạo. Vì ở lứa tuổi mẫu
giáo, các em được học theo cách vui chơi là chủ yếu còn yêu cầu về kỷ luật học
tập và kết quả học tập không đặt ra nghiêm ngặt đối với mỗi em. Lên đến lớp 1
thì u cầu đó đặt ra là thường xun đối với các em ở tất cả các môn học. Như
vậy nói về cách học, về u cầu học thì trẻ lớp 1 gặp phải một sự thay đổi đột
ngột mà đến cuối năm lớp 1 và sang lớp 2 các em mới quen dần với cách học
đó. Do vậy giờ học sẽ trở nên nặng nề, khơng duy trì được khả năng chú ý của
các em nếu các em chỉ có nghe và làm theo.

Muốn giờ học có hiệu quả thì địi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương
pháp dạy học tức là kiểu dạy học “ Lấy học sinh làm trung tâm ” hướng tập
trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Kiểu dạy này người giáo
viên là người định hướng, tổ chức ra những tình huống học tập, kích thích óc tị


mò và tư duy độc lập. Muốn các em học được thì trước hết giáo viên phải nắm
chắc nội dung của mỗi bài và lựa chọn, vận dụng các phương pháp sao cho phù
hợp, bài nào thì sử dụng các phương pháp trực quan, thuyết trình, trị chơi hoặc
bài nào thì sử dụng phương pháp giảng giải, kiểm tra, thí nghiệm nhưng phải
chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học.
Học sinh Tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ học cũng như làm một việc
gì đó nhiều thời gian vì thế giáo viên có thể thay đổi hoạt động học của các em
trong giờ học : ví dụ có thể cho các em thảo luận, làm bài tập hoặc thơng qua trị
chơi. Có như vậy mới gây được hứng thú học tập và khắc sâu được bài học ở
các em học sinh.

B. THỰC TRẠNG
1. Về phía giáo viên :
* Ưu điểm :
Đa số giáo viên giảng dạy nhiệt tình, dạy đúng đủ theo nội dung chương trình
Sach giáo khoa và tuân thủ phần gợi ý trong Sách giáo khoa.

* Nhược điểm :
- Giáo viên còn phụ thuộc nhiều vào Sách giáo khoa, và xem đó là pháp lệnh,
cần dạy đúng, đủ theo nội dung trong sách. Giáo viên ít cho học sinh sử dụng
vở bài tập Tốn vì trong vở trình bày số liệu khác Sách giáo khoa dù hình
thức, dạng bài thì khơng chênh lệch.
- Chưa phát huy cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh.



2. Về phía học sinh :
* Ưu điểm :
HS làm đủ các bài tập trong Sách giáo khoa. Làm khá tốt các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia theo mọi hình thức (tính dọc, tính nhẩm ngang).

* Nhược điểm:
Khơng có thói quen tóm tắt bài tốn có lời văn nên học sinh đã lúng túng, lẫn
lộn khi giải các bài có nội dung về “ nhiều hơn ”, “ ít hơn ”.

Ví dụ 1: Bài 1 trang 24 Sách giáo khoa Tốn lớp 2
Hịa có 4 bơng hoa, Bình có nhiều hơn Hịa 2 bơng hoa. Hỏi Bình có mấy bơng
hoa?
- Ở đây, học sinh hay lẫn lộn: cộng thành trừ.
- HS tóm tắt nhưng khơng đúng cả về nội dung lẫn hình thức hoặc đúng nhưng
khơng rõ lắm. Cụ thể :

Tóm tắt


Hịa

: 4 bơng hoa

Bình hơn : 2 bơng hoa
Bình

:...bơng hoa ?

Ví dụ 2: Bài 3 trang 43 Sách giáo khoa Tốn lớp 2

Thùng thứ nhất có 16 lít dầu, thùng thứ hai có ít hơn thùng thứ nhất 2 lít dầu.
Hỏi thùng thứ hai có bao nhiêu lít dầu ?
Thay vì lời giải là Số lít dầu thùng thứ hai có là hoặc thùng thứ hai có số lít dầu
là thì học sinh hay đặt như sau:

- Số thùng thứ hai là : (Số lít chứ khơng phải số thùng)
- Số lít dầu thùng thứ nhất là : (thùng thứ nhất có rồi)
- Thùng thứ hai ít hơn là: (đã biết rồi)

- Thùng thứ nhất nhiều hơn là: (không đúng)

3. Một số nguyên nhân dẫn đến học sinh không thực hiện tốt bài tốn có
lời văn :
* Ngun nhân thứ nhất: Giáo viên chưa thực sự quan tâm đến chất lượng học
sinh, từ đó đã khơng phụ đạo, sửa chữa kịp thời nội dung hay sai của học sinh.
* Nguyên nhân thứ hai: Vì cho rằng Sách giáo khoa là pháp lệnh nên giáo viên
đã quá bám sát nội dung của sách mà qn đi tình hình thực tế, khơng chú ý đối


tượng học sinh, khơng nắm được mức độ, trình độ nhận thức của học sinh là
như thế nào?
* Nguyên nhân thứ ba: Quy tắc bài học được giáo viên trang bị, áp đặt sẵn hoặc
liên hệ quá nhiều kiến thức đã học hay đơn điệu hố phương pháp mà khơng để
học sinh tự chiếm lĩnh qua các thao tác thực hành đồ dùng học tập cá nhân trong
q trình tóm tắt bài giải tốn có lời văn, ví dụ giáo viên hay hỏi
- Em hãy cho biết trong bài toán này đâu là cái đã cho, đâu là cái phải tìm? Ai
biết giơ tay ? Khi đàm thoại như thế, thật khơng có gì có thể bảo đảm là cả lớp
đều suy nghĩ để xác định đâu là cái đã cho ? Đâu là cái phải tìm ? Bởi vì thường
thường chỉ có 4- 5 em thậm chí 1- 2 em giơ tay xin trả lời. Do đó, ta có thể
khẳng định là trong lớp chỉ có nhiều nhất là 4- 5 em suy nghĩ. Vì thế học sinh

hay làm sai bài tốn .
- GV cịn sợ học sinh làm không được nên đã giảng giải và gợi ý gần hết,
không hề để học sinh tư duy.
* Nguyên nhân thứ tư : Học sinh ít được luyện tập nhiều lần một dạng bài, một
hình thức bài do một tiết học có hạn mà phải chuyển tải nhiều kiến thức. Học
sinh đã bị hạn chế "quen tay ". Vì vậy, cứ hay quên kiến thức đã học nhất là giải
các bài tốn có lời văn.
* Ngun nhân thứ năm: Lỗi từ phía học sinh, các em khơng thích học Tốn,
khơng có thói quen xung phong phát biểu, xung phong lên bảng thực hiện bài,
chỉ thụ động chờ nhìn bài của bạn hoặc có em lại quá hiếu động, hay làm việc
riêng nên không chú ý nghe hướng dẫn, sửa bài. Cũng có một số học sinh tuy có
cố gắng hết sức nhưng hiệu quả khơng cao do trí não bị khiếm khuyết.


C. NỘI DUNG

1. u cầu của bài tốn có lời văn trong chương trình Tốn lớp 2:
Chương trình Tốn lớp 2 là một bộ phận của chương trình Tốn Tiểu học và là
sự tiếp tục của chương trình Tốn lớp 1. Chương trình này kế thừa những thành
tựu về dạy học Toán lớp 2 ở nước ta ; thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội
dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới; quan tâm đúng mức
đến đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh hoạt động học tập tích
cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của từng học sinh. Từ đó, các em có khả
năng học tiếp lên các lớp trên của bậc Tiểu học. Ở mơn Tốn lớp 2, học sinh cần
phải biết giải bài tốn có lời văn ở mức độ đơn giả
2. Nội dung :
Nội dung " Giải tốn có lời văn " được cấu trúc hợp lý, xen kẽ các mạch kiến
thức khác, làm nổi rõ mạch kiến thức số học. Chẳng hạn, học về phép cộng
phép trừ sẽ có bài tốn đơn làm rõ ý nghĩa của phép cộng, phép trừ (đặc biệt có
bài tốn về '' nhiều hơn ", " ít hơn ", liên quan đến phép cộng, phép trừ); học về

phép nhân, phép chia sẽ có bài tốn đơn làm rõ ý nghĩa của phép nhân, phép
chia hay khi học về các đại lượng cơ bản, chu vi các hình, có các bài tốn liên
quan đến việc tính tốn với các đơn vị đo đã học (ví dụ m, kg, lít...)
“Giải tốn có lời văn” ở lớp 2, chương trình mới được tăng cường học phương
pháp giải tốn (cách tìm hiểu đề bài, cách giải quyết vấn đề và cách trình bày


bài giải). Qua giải tốn có lời văn, HS được phát triển khả năng diễn đạt (diễn
đạt bằng lời nói và viết các câu lời giải, hoặc trình bày một vấn đề ).
So với lớp 2 của chương trình cũ, cách trình bày (cách viết) một bài giải tốn
được hồn chỉnh hơn (với câu trả lời ngắn gọn mà đủ ý, với cách viết phép tính
tương ứng theo quy định hợp lý và có đáp số).

Nội dung giải tốn có lời văn gồm có những dạng sau :
2. 1. Bài tốn về " nhiều hơn" :
Ví dụ : Bài 3 trang 24 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Mận cao 95 cm, Đào cao hơn Mận 3 cm. Hỏi Đào cao bao nhiêu xăng- timét ?
2. 2. Bài toán về " ít hơn " :
Ví dụ: Bài 1 trang 30 Sách giáo khoa Tốn lớp 2
Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây
cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam ?
2. 3. Bài toán đơn làm rõ ý nghĩa của phép nhân :
Ví dụ: Bài 2 trang 95 Sách giáo khoa Tốn lớp 2
Mỗi con gà có 2 chân. Hỏi 6 con gà có bao nhiêu chân?
2. 4. Bài tốn đơn làm rõ phép chia :
Ví dụ: Bài 2 trang 118 Sách giáo khoa Toán lớp 2


Có 32 học sinh xếp thành 4 hàng đều nhau. Hỏi mỗi hàng có mấy học
sinh?

2. 5. Bài tốn có liên quan tính tốn với các đơn vị đo đã học:
Ví dụ 1: Bài 4 trang 33 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Mẹ mua về 26 kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16 kg gạo tẻ. Hỏi
mẹ mua về bao nhiêu ki- lô- gam gạo nếp ?
Ví dụ 2: Bài 3 trang 42 Sách giáo khoa Tốn lớp 2
Lần đầu cửa hàng bán được 12 lít nước mắm, lần sau bán được 15 lít nước
mắm. Hỏi cả hai lần cửa hàng bán được bao nhiêu lít nước mắm ?
Ví dụ 3: Bài 2 trang 154 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Một người đi 18 km để đến thị xã, sau đó lại đi tiếp 12 km để đến thành
phố. Hỏi người đó đã đi được tất cả bao nhiêu ki- lô- mét ?
2. 6. Bài giải tốn có nội dung Hình học :
Ví dụ: Bài 2 trang 104 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Một đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng có độ dài lần lượt là 12cm và 15
cm. Tính độ dài đường gấp khúc đó.
2. 7. Bài giải tốn có dạng khơng điển hình hoặc có cách giải khơng quen
thuộc như đã học.
Ví dụ : Bài 4 trang 100 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
3x4=?

A. 7

B.1


C . 12

D . 43

Mục đích là giúp học sinh rèn luyện phương pháp giải toán. Ở các bài toán

này, học sinh được đặt trong tình huống có vấn đề để tìm tịi, dự đốn cách giải
quyết
3. Một số lưu ý mà người giáo viên cần quan tâm :
Để có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp giúp học sinh thực hành tốt
các bài tốn có lời văn ở lớp 2, giáo viên cần nắm vững một số vấn đề sau :
3. 1. Các hình thức tóm tắt đề tốn ở lớp 2 :
Có nhiều cách tóm tắt một đề tốn có lời văn nhưng ở lớp 2 chỉ nên cho học
sinh làm quen với 2 cách tóm tắt sau :
3.1.1. Tóm tắt đề tốn bằng ngơn ngữ, ký hiệu ngắn gọn nhằm viết tắt các ý
chính, chủ yếu của đề tốn.
Ví dụ: Trang 39 Sách giáo khoa Tốn lớp 2
Mẹ hái được 38 quả cam, chị hái được 16 quả cam. Hỏi chị và mẹ hái được
bao nhiêu quả cam?
Tóm tắt
Mẹ hái được

: 38 quả cam

Chị hái được

: 16 quả cam

Chị và mẹ hái được : ... quả cam ?
3.1.2. Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng: dùng các đoạn thẳng để biểu
thị các số đã cho, các số phải tìm, các quan hệ tốn học trong đề toán.


Ví dụ: Trang 37 Sách giáo khoa Tốn lớp 2
Tóm tắt
46 cây

Đội 1 :
Đội 2 :

? cây
3. 2. Lời giải:
Các câu lời giải trong bài giải tốn nhằm giải thích ý nghĩa cho kết quả của
các phép tính giải tương ứng.
3.2.1. Lời giải dựa vào câu hỏi của bài tốn.
Ví dụ: Trang 46 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Vừa cam vừa quýt có 45 quả, trong đó có 25 quả cam. Hỏi có bao nhiêu quả
quýt ?
HS chỉ việc sửa lại câu hỏi một chút là được lời giải " Số quả quýt có là hoặc
có tất cả số quả quýt ":
3.2.2. Dựa vào nội dung bài toán, HS đặt lời giải với nhiều câu từ linh hoạt
nhưng nội dung khơng thay đổi
Ví dụ: Trang 46 Sách giáo khoa Tốn lớp 2


Năm nay bà 65 tuổi, mẹ kém bà 25 tuổi. Hỏi mẹ năm nay bao nhiêu
tuổi?
Lời giải
Năm nay mẹ có số tuổi là:
Hoặc Số tuổi của mẹ năm nay có là:
Hay Mẹ năm nay có số tuổi là:
4. Những phương pháp tích cực dạy giải tốn có lời văn ở lớp 2 :
4. 1. Phương pháp tư duy :
Mỗi đề tốn giải có lời văn đều gồm có hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất là những
điều đã cho, bộ phận thứ hai là cái phải tìm.
Giáo viên cần hướng sự tập trung suy nghĩ của học sinh vào những từ quan
trọng của đề tốn, phân biệt rõ những gì thuộc về bản chất của đề toán. Ở các

bài toán giải lớp 2 có nội dung khơng phức tạp như các lớp khác nên giáo viên
cần tập cho học sinh tự tìm hiểu đề tốn bằng cách u cầu học sinh đọc thật kĩ
đề toán ( 1- 3 học sinh đọc to, rõ ràng, số học sinh còn lại đọc thầm) để xác
định đâu là những cái đã cho, đâu là cái phải tìm rồi lấy viết chì gạch chân trong
Sách giáo khoa.
Ví dụ: Trang 48 Sách giáo khoa Tốn lớp 2
Bình có 11 quả bóng bay, Bình cho bạn 4 quả. Hỏi Bình cịn lạimấy quả
bóng bay ?
4. 2. Phương pháp hỏi - đáp:


Khi học sinh đã đọc xong và một phần nào đã xác định được những nội dung
trọng tâm của bài toán, giáo viên đặt câu hỏi, cả lớp tham gia phát biểu: Bài
tốn cho biết gì ? Bài tốn u cầu ta tìm gì? Song song với việc học sinh trả
lời là giáo viên ghi hoặc vẽ nhanh phần tóm tắt trên bảng. Khi học sinh đã được
hướng dẫn vài lần cách tóm tắt thì học sinh sẽ tự tóm tắt vào bảng con hoặc vào
vở, 1 học sinh lên bảng làm, giáo viên nhận xét, uốn nắn nhất là số học sinh
rung bình và học sinh yếu .
Ví dụ : Bài 4 Trang 83 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Thùng lớn đựng 60 lít nước, thùng bé đựng được ít hơn thùng lớn 22 lít nước.
Hỏi thùng bé đựng được bao nhiêu lít nước?
* Hướng dẫn tóm tắt bằng ngôn ngữ, ký hiệu ngắn gọn:

GV đặt câu hỏi

HS trả lời

GV tóm tắt

Bài tốn cho biết gì?


Thùng lớn đựng 60 Thùng lớn đựng: 60
lít nước

lít nước

Bài cịn cho biết gì

Thùng bé đựng

Thùng bé đựng ít

nữa?

được ít hơn thùng

hơn: 22 lít nước

lớn 22 lít nước?
Bài u cầu tìm gì?

Thùng bé đựng được Thùng bé đựng được:
bao nhiêu lít nước? ... lít nước ?


* Hướng dẫn tóm tắt các bài tốn có lời văn có dạng khơng quen thuộc khơng
điển hình theo phương pháp hỏi - đáp:
Ví dụ : Bài 1 trang 175 Sách giáo khoa Toán lớp 2

Hoạt động


Thời gian

Học

4 giờ

Vui chơi

60 phút

Giúp mẹ việc nhà

30 phút

Xem ti vi

45 phút

Giáo viên hỏi: Trong các hoạt động trên, Hà dành nhiều thời gian cho các hoạt
động nào?
Sau khi học sinh nhẩm, so sánh, đánh thứ tự hoạt động chiếm thời gian từ ít đến
nhiều (giúp mẹ việc nhà, xem ti vi, vui chơi, học)


GV đặt câu hỏi

HS so sánh - trả GV tóm tắt
lời


Hoạt động nào chiếm ít Giúp mẹ việc nhà
thời gian nhất?

Kế đến là hoạt động

(30 phút)
Hoạt động xem ti vi Xem ti vi: 45 phút

nào ?

(45 phút)

Và sau đó hoạt động nào Vui chơi
nhiều thời gian hơn ?

(60 phút)

Hà dành nhiều thời gian Học
nhất cho hoạt động nào ?

Giúp mẹ: 30 phút

Vui chơi : 60 phút
(1 giờ)
Học : 4 giờ

(4 giờ)

Tuy giáo viên yêu cầu cả lớp đều phải làm việc cá nhân để tìm ra những ý trọng
tâm, cốt lõi của bài tốn nhưng chắc chắn sẽ có những học sinh không tư duy,

không hoạt động, giáo viên phải có biện pháp khắc phục ngồi việc hỏi - đáp để
giúp đỡ học sinh yếu kịp thời, có thể thêm những câu hỏi phụ giúp học sinh hiểu
bài.
4. 3. Phương pháp phân tích - tổng hợp:
Học sinh cần suy nghĩ xem: '' Muốn trả lời câu hỏi của bài toán thì cần phải biết
những gì, cần phải làm phép tính gì? Trong những điều ấy cái gì đã biết, cái gì
chưa biết? Muốn tìm cái chưa biết ấy thì lại phải biết những gì, phải làm tính gì?


Cứ như thế ta đi dần tới những điều đã cho trong đề toán và tới đáp số của bài
toán.
Ở tốn lớp 2 với mức độ đơn giản khơng địi hỏi " Muốn tìm cái chưa biết ấy thì
phải biết những gì, phải làm tính gì ? ". Chỉ đơn thuần là '' Muốn trả lời câu hỏi
của bài toán thì cần phải biết những gì, cần phải làm phép tính gì? ''. Nếu giáo
viên để cho một vài học sinh nhanh miệng trả lời '' Thưa cô, em làm tính cộng
ạ! '' thì sẽ khơng thể phát huy tính tích cực của học sinh. Hãy để các em tự trả
lời bài làm của mình qua thực hành làm ngay sau đó vào vở.
4. 4. Phương pháp thực hành :
Cả lớp làm bài vào vở, 1 học sinh làm bảng trên lớp, đồng thời giáo viên bao
quát lớp nhằm giúp đỡ số học sinh yếu và chú ý học sinh nghiêm túc khi làm
bài tránh tình trạng nhìn bài của bạn. Riêng đối với số học sinh yếu, kém trong
học tập, giáo viên phải kèm cặp riêng chỉ yêu cầu HS đạt mức độ tối thiểu là
thực hiện được đúng phép tính cũng chấp nhận được .
Chú ý số học sinh đã làm xong bài cần thử lại cho chắc chắn từng phép tính,
thử lại đáp số xem có phù hợp khơng. Cũng cần sốt lại các câu lời giải xem đã
đủ chưa?
4. 5. Phương pháp khai thác bài toán, tìm lời giải hay :
Ở chương trình Tốn 2, với nội dung đơn giản, các bài tốn chỉ có một cách giải
duy nhất nên giáo viên không yêu cầu học sinh tìm nhiều cách giải (thường
dành cho học sinh giỏi làm ) mà giáo viên nên cho học sinh nhận xét lời giải của

bạn trên bảng rồi gọi đọc lời giải của một số em dưới lớp. Giáo viên cũng cần
khen ngợi và động viên những em có lời giải ngắn gọn, xúc tích và hay.
4. 6. Phương pháp trị chơi :


Nhằm củng cố kiến thức đã học, nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn bằng
tính nhẩm (những tiết luyện tập chung, ơn tập).Giáo viên có thể cho học sinh
chơi trò chơi như: trò chơi hái hoa dân chủ, trò chơi đố vui, trò chơi tiếp sức.
Muốn thực hiện được trị chơi thì u cầu giáo viên viết sẵn một số đề tốn có
lời văn (đơn giản) rồi cho học sinh lên bốc thăm bài, sau đó học sinh đọc lên và
giải miệng. Cả lớp nhận xét và tuyên dương.

4. 7. Phương pháp luyện tập:
Người xưa có câu '' Trăm hay không bằng tay quen ", giáo viên cần xem vở bài
tập in sẵn, vở thực hành Toán là phương tiện thuận lợi và hữu hiệu nhất để học
sinh ược luyện tập ở nhà. Đây là thời gian làm bài có hiệu quả cho những học
sinh nhút nhát, hay bị mất tâm thế khi học ở lớp.
Nhưng để đạt hiệu suất cao, giáo viên phải có kế hoạch kiểm tra thường xuyên,
chặt chẽ nhằm chấn chỉnh kịp thời về nội dung cũng như hình thức bài làm của
học sinh.
4. 8. Phương pháp tự bồi dưỡng :
Giáo viên hệ thống, ghi lại đủ các hình thức bài tốn có lời văn ở lớp 2 và ghi
lại những khó khăn học sinh hay mắc phải vào sổ tay. Ở mỗi sai sót của học sinh
, giáo viên ghi lại các giải pháp tương ứng.
Ví dụ cách ghi chép:


TT Hình thức đề

Mẫu


HS sai sót

Khắc phục

tốn
01

Bài tốn bằng lời Trong vườn có Lời giải: Mẹ u cầu HS
bình thường



có táo …

đọc kỹ đề bài

Số cây táo
Có tất cả bao

cịn lại …

nhiêu cây?
02

Đề tốn tóm tắt Lớp 2A trồng: Đặt cây
yêu cầu lập đề
và giải

48 cây

Lớp 2B trồng:

Luyện đặt câu

không trơi
chảy

47 cây
Cả hai lớp trồng
… cây ?
03

Bài tốn giải

Đoạn thẳng AB Thực hiện

Xác định đơn

bằng sơ đồ

dài 1 dm. Đoạn phép tính

vị, đọc kỹ đề

thẳng CD dài …chưa đúng

bài.

cm?
04


Bài tốn giải

Mỗi nhóm có

Xác định đơn Xác định đơn

bằng lời bình



vị: Số nhóm vị. Đọc kỹ đề

thường

Có bao nhiêu
học sinh?

bài


05

Bài tốn bằng
hình vẽ

Độ dài …
Tính độ dài
đường gấp khúc


06

Lời giải:

Đọc kỹ đề bài.

Đường gấp Gạch chân
khúc độ dài yêu cầu bài.

Bài tốn bằng

Độ dài các cạnh Thực hiện

hình vẽ

của hình tam

Đọc kỹ đề bài.

phép tính

giác và tứ giác trên: cộng
là ..

thành trừ

Tính chu vi …

Cịn rất nhiều phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong việc rèn
giải tốn có lời văn ở lớp 2. Ở phạm vi bài viết này, tôi chỉ xin bàn đến một số

phương pháp như trên.
5. Những biện pháp cần thực hiện để rèn kỹ năng giải tốn có lời văn
ở lớp 2 :
5.1. Biện pháp thứ nhất :
Nếu cả lớp có trình độ nhận thức khơng được nhạy bén ( lớp trung bình, yếu)
giáo viên nên chuẩn bị kế hoạch bài học theo hướng hoạt động tích cực ). Đó là
phải soạn bài theo hướng tổ chức cho các em vừa quan sát, vừa thực hành bằng
đồ vật cụ thể như mơ hình, que tính, tóm tắt bài tốn. Như vậy, giáo viên cũng
cần dặn dò kỹ lưỡng học sinh nhớ đem đầy đủ đồ dùng học tập theo yêu cầu .
Ví dụ 1 : Bài 4 Trang 18 Sách giáo khoa Toán lớp 2


Trong sân có 19 con gà trống và 25 con gà mái. Hỏi trong sân có tất cả bao
nhiêu con gà?
* HS nêu miệng – Giáo viên ghi bài giải :

Bài giải
Trong sân có tất cả số con gà là :
19 + 25 = 44 ( con gà )
Đáp số: 44 con gà
Giáo viên cho học sinh phân tích, tóm tắt để nhận ra trong sân có tất cả số con
gà.
* Thay vì cho học sinh tóm tắt đề bài thì giáo viên có thể làm như sau: Giáo
viên u cầu học sinh cầm 19 que tính trên tay phải tượng trưng cho số con gà
trống, tay trái cầm 25 que tính tượng trưng cho số con gà mái và hỏi: Trên cả
hai tay có tất cả bao nhiêu con gà ? Học sinh nhẩm đếm và nêu : 44 con gà.
- Giáo viên hỏi : Em tính thế nào ? Học sinh trả lời : 19 con gà trống cộng thêm
25 con gà mái thì được tất cả 44 con gà .
- HS cất que tính. Giáo viên giảng lại để học sinh nắm kĩ đề bài hơn.



Với cách dẫn dắt như vậy kiến thức sẽ không quá thấp đối với học sinh khá, giỏi
mà lại vừa sức với học sinh trung bình và học sinh yếu, vừa đỡ mất thời
gian, dành thời gian cho luyện tập.
* Nếu cả lớp đều có trình độ học tốt ngang nhau, chỉ có một vài học sinh nhận
thức chậm thì giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài học dựa theo các bước hướng dẫn
trong Sách giáo viên để dạy cả lớp và sau đó đến phần luyện tập, giáo viên sẽ
tranh thủ hướng dẫn số học sinh còn chưa hiểu bài bằng cách trên (cho học
sinh thao tác trên mô hình hoặc que tính).
5.2. Biện pháp thứ hai:
Thường xun tổ chức các trò chơi học tập ở phần củng cố trong tiết dạy Toán
hoặc ở những buổi phụ đạo cho đối tượng trung bình yếu
5.2.1. Trị chơi " Tiếp sức''
* Chia 2 nhóm, mỗi nhóm 5 em học sinh.
* Nêu luật chơi:
- GV đọc đề .
- Em thứ nhất của mỗi nhóm ghi lại đề .
- Em thứ hai ghi tóm tắt.
- Em thứ ba ghi lời giải.
- Em thứ tư lập phép tính.
- Em thứ năm tính ra kết quả.
* Nhóm nào xong trước, có kết quả đúng nhóm đó sẽ thắng.


Ví dụ:
GV đọc đề bài: Bài 4 Trang 19 Sách giáo khoa Toán lớp 2
Em thứ nhất ghi đề bài: Hà có 8 con tem, Mai có 7 con tem. Hỏi cả hai bạn có
bao nhiêu con tem ?
Em thứ hai ghi tóm tắt.


Tóm tắt
Hà có

: 8 con tem

Mai có

: 7 con tem

Cả hai ban có : ... con tem ?
Em thứ ba ghi lời giải. Cả hai bạn có tất cả số con tem là hoặc số con tem của
hai bạn có là :
Em thứ tư lập phép tính 8 + 7
Em thứ năm tính ra kết quả :18 con tem .
Trị chơi có thể được làm nhiều lượt, để cho HS trung bình, yếu và số HS nhút
nhát tham gia đầy đủ.
* Tác dụng của trò chơi :
- Cả lớp sẽ chú ý các bạn đang thi đua nhau làm bài trên bảng ( kể cả số HS cá
biệt), các em cảm thấy hứng thú và sẽ tham gia giải bài tích cực. Từ đó, các em
sẽ hiểu bài và nhớ bài học hơn .


×