Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 125 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã và
đang thực hiện nhiều giải pháp tập trung cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, an sinh
xã hội, trong đó cho vay đối với hộ nghèo được coi là một trong những giải pháp cơ
bản mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày
càng hoàn thiện tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng. Tuy
nhiên, vẫn có nhiều vấn đề nảy sinh từ cả phía người cho vay lẫn người đi vay như
phương thức cho vay ủy thác chất lượng chưa cao, vai trò kiểm tra, giám sát trong
triển khai và thực thi tín dụng chính sách nhiều nơi cịn bng lỏng…Đặc biệt đối
với Gia Lai, là tỉnh Tây nguyên, miền núi, đối tượng hộ nghèo vay vốn chủ yếu là
người đồng bào dân tộc thiểu số, phong tục tập quán còn lạc hậu, sản xuất manh
mún, thiếu kiến thức làm ăn, đối tượng đầu tư thường xuyên chịu tác động xấu của
điều kiện tự nhiên, dịch bệnh, ý thức trả nợ của một bộ phận hộ nghèo chưa tốt, vốn
vay chưa mang lại hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cho nên nhằm hướng tới mục tiêu
xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo và tìm ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới là hết
sức cần thiết.
Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Gia Lai” đã hệ thống hoá những vấn
đề lý luận cơ bản liên quan đến nghèo đói, xác định các tồn tại và nguyên nhân
những tồn tại cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nghèo trên
cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh
Gia Lai.
Luận văn đã đề xuất 07 giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay
Hộ nghèo cùng với 04 kiến nghị nhằm tạo điều kiện để các giải pháp triển khai thực
hiện được thuận lợi, giúp chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội hồn thành tốt
nhiệm vụ chính trị tại địa phương trong thời gian tới./.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả nghiên


cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được bảo vệ ở trường nào.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng về kết quả luận văn của mình.
Pleiku, ngày

tháng 07 năm 2019

Học viên
LÊ HOÀI NAM


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy, cơ Khoa sau đại học- Trường Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh cũng như Ban lãnh đạo của Ngân hàng Chính
sách xã hội Chi nhánh tỉnh Gia Lai cùng gia đình bạn bè và đồng nghiệp trong cơ
quan.
Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Tuyết Nga người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong q trình hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo của Ngân hàng Chính Sách xã hội Chi nhánh
tỉnh Gia Lai, các quý anh, chị đồng nghiệp và người thân gia đình đã nhiệt tình tạo
mọi điều kiện cho tơi có đầy đủ các thơng tin giúp cho việc nghiên cứu được thuận
lợi hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn đến quý khách hàng là cá nhân vay vốn, cán bộ
Hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ trưởng tổ TK&VV của các Phịng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội các huyện Đăk Đoa, Chư Prông, Chư Pưh, Kông Chro,
Mang Yang huyện và Hội sở Pleiku đã hợp tác cung cấp thơng tin để tơi có dữ liệu
sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hồn thành luận văn bằng tất cả kiến thức và
kinh nghiệm của mình nhưng vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong

nhận được những đóng góp của các thầy, cơ giáo và các anh chị đồng nghiệp để
luận văn hoàn thiện hơn.
Pleiku, ngày

tháng 07 năm 2019

Tác giả
LÊ HOÀI NAM


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MTQG: Mục tiêu quốc gia
SXKD: Sản xuất kinh doanh
XĐGN: Xóa đói giảm nghèo
TCTD: Tổ chức tín dụng
TW: Trung ương
HĐQT: Hội đồng quản trị
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
NHTM: Ngân hàng thương mại
CT-XH: Chính trị - xã hội
HND: Hội Nông dân
HPN: Hội Phụ nữ
HCCB: Hội Cựu chiến binh
ĐTN: Đoàn Thanh niên
UBND: Ủy ban nhân dân
KHKT: Khoa học kỹ thuật
TK&VV: Tiết kiệm và vay vốn


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Gia Lai
Bảng 2.2. Dư nợ tại NHCSXH Gia Lai theo chương trình cho vay
Bảng 2.3. Dư nợ tại NHCSXH Gia Lai chia theo huyện, thị xã.
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo 2015 - 2018.
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Gia
Lai từ 2015 - 2018
Bảng 2.6. Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đồn thể tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Gia Lai năm 2018
Bảng 2.7. Kết quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Gia Lai từ năm
2015 – 2018
Bảng 2.8. Đánh giá hiệu quả sau khi vay vốn
Bảng 2.9. Mức độ hợp lý của các nội dung của nguồn vốn vay ưu đãi
Bảng 2.10. Sự cần thiết các yếu tố tới hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của NHCSXH đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo
Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của Ban đại diện HĐQT đến hiệu quả cho vay Hộ
nghèo
Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của Ban quản lý Tổ TK&VV đến hiệu quả cho vay
Hộ nghèo
Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng của HĐT nhận ủy thác hiệu quả cho vay
Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của UBND cấp xã đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của khách hàng vay vốn đến hiệu quả cho vay


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Gia Lai
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay các chương trình tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Gia Lai đến ngày 31/12/2018
Sơ đồ 2.3. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo qua các năm



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .............. 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..........................6
1.1.1. Khái niệm về NHCSXH ...........................................................................6
1.1.2. Vai trò của NHCSXH ...............................................................................6
1.1.3. Các hoạt động của NHCSXH ..................................................................6
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO ...................................8
1.2.1. Những vấn đề chung về đói nghèo: .........................................................8
1.2.2. Cho vay hộ nghèo ...................................................................................14
1.2.3. Kinh nghiệm ở một số nước về cho vay đối với người nghèo .............20
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................24
1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH ................26
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo ..................................................26
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo ..................26
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH.
...................................................................................................................................27
1.3.4. Tổng quan các nghiên cứu về cho vay Hộ nghèo. ................................30
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của
NHCSXH: ................................................................................................................36
Kết luận chương I ....................................................................................................42
CHƯƠNG 2..............................................................................................................43
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI .....................................43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH GIA LAI ............43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ...........................................................................43

2.1.3. Hoạt động cho vay của NHCSXH tỉnh Gia Lai ...................................45
2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐÓI NGHÈO TẠI TỈNH GIA LAI .............................50
2.2.1. Tổng quan về tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai ........................50
2.2.2. Thực trạng về nghèo đói ở tỉnh Gia Lai ...............................................52


2.3. KẾT QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH GIA LAI ........55
2.3.1. Nguồn vốn cho vay Hộ nghèo ................................................................56
2.3.2. Phương thức cho vay Hộ nghèo ............................................................57
2.3.3. Quy trình cho vay Hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai ..59
2.3.4. Kết quả khảo sát thực tế ........................................................................63
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH
NHCSXH TỈNH GIA LAI ......................................................................................75
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................75
2.4.2. Những tồn tại ..........................................................................................76
2.4. 3. Nguyên nhân những tồn tại ..................................................................80
Kết luận chương II ..................................................................................................84
CHƯƠNG 3..............................................................................................................85
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH GIA LAI ....................................85
3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH
GIA LAI ...................................................................................................................85
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................85
3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................85
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH GIA LAI ...............86
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH TỈNH GIA LAI..............................................................................87
3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động của NHCSXH .................................87
3.3.2. Về nguồn vốn cho vay ............................................................................91
3.3.3. Hoạt động cho vay cần tuân thủ đúng các quy định, quy trình về

nghiệp vụ tín dụng: .................................................................................................92
3.3.4. Về phương pháp cho vay .......................................................................94
3.3.5. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát của các bên có liên quan đến
các khâu của quy trình tín dụng ............................................................................96
3.3.6. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo cán bộ .....................................................100
3.3.7. Một số giải pháp khác: .........................................................................101
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: ..................................................................................102
3.4.1. Đối với Chính phủ ................................................................................102
3.4.2. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp ..............................103
3.4.3. Đối với NHCSXH Việt Nam ................................................................103


3.4.4. Đối với Hộ nghèo vay vốn ....................................................................104
Kết luận chương III ..............................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................108
PHỤ LỤC ................................................................................................................110


Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống
của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, quá trình phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng không
đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do
những nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó khăn trong đời
sống, trong sản xuất và trở thành người nghèo đói.
Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng

định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị, kinh tế và mơi trường,
Đảng và Nhà nước ta coi xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Xóa đói giảm nghèo là một
nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến lược phát triển của Việt Nam, mục
tiêu xóa đói giảm nghèo cho đến nay đã đạt được những thành tựu hết sức quan
trọng: kinh tế phát triển, tạo sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị,
thu hút vốn đầu tư nước ngồi... Trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo các
ban, ngành, các địa phương tập trung tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ để thực
hiện nhiệm vụ xố đói giảm nghèo. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VII đã chỉ rõ: “Phải trợ giúp người nghèo bằng cách cho
vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ xố đói giảm nghèo ở từng địa
phương trên cơ sở dân giúp dân, nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn vốn
quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu và tiến tới xố đói giảm nghèo”. Rất nhiều nỗ lực
của Chính phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang thực hiện nhiều giải pháp
tập trung cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, trong đó cho vay đối
với hộ nghèo được coi là một trong những giải pháp cơ bản ở Việt Nam và nhiều
quốc gia đang phát triển thực hiện.
Trong những năm vừa qua, chính sách cho vay đối với hộ nghèo đã có tác
dụng to lớn trong trong việc xóa đói giảm nghèo. Nhiều hộ nghèo đã thốt khỏi
cảnh nghèo đói, vươn lên làm giàu chính đáng, có điều kiện mua sắm thêm các


Trang 2

phương tiện sản xuất và tiêu dùng, có điều kiện cho con cái học hành nâng cao tri
thức xã hội.
Hoạt động tín dụng chính sách, đặc biệt là cho vay đối với hộ nghèo đã góp
phần khơng nhỏ trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, mà ở đó người thực hiện
nhiệm vụ chính là NHCSXH, đây một tổ chức tín dụng chính thống có vai trị quan
trọng đặc biệt trong tồn bộ hệ thống tín dụng vi mơ xóa đói giảm nghèo. Mặc dù

đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện, thủ tục vay vốn ngày càng
thơng thống, đơn giản tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng
hơn. Tuy nhiên, vẫn có nhiều vấn đề nảy sinh từ cả phía người thực hiện cho vay
lẫn người đi vay như phương thức cho vay ủy thác chất lượng chưa cao, vai trò
kiểm tra, giám sát trong triển khai và thực thi tín dụng chính sách nhiều nơi cịn
bng lỏng, người vay chủ yếu là người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số,
phong tục tập quán còn lạc hậu, sản xuất thì manh mún, mức vốn vay cịn thấp,
thiếu kiến thức làm ăn, đối tượng đầu tư thường xuyên chịu tác động xấu của điều
kiện tự nhiên, dịch bệnh, ý thức trả nợ của một bộ phận hộ nghèo chưa tốt, vốn vay
chưa mang lại hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro là rất lớn… những kết quả đạt được
trong cho vay Hộ nghèo chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của vốn tín
dụng đối với hộ nghèo còn thấp. Theo chuẩn nghèo mới hiện nay của quốc tế, số hộ
nghèo của Việt Nam tăng lên, nhu cầu vay vốn và được vay vốn ở ngân hàng cịn
hạn chế, bên cạnh đó việc sử dụng vốn vay của số hộ nghèo được vay vốn ở
NHCSXH còn nhiều điều bất cập làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của
ngân hàng. Vì vậy việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo với
mục đích nhằm bảo tồn nguồn vốn cho nhà nước và thực hiện thành cơng chương
trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn tỉnh Gia Lai là hết sức cần thiết.
Từ những lý lẽ nêu trên, với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ nghèo ngày
càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược
xóa đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của tỉnh Gia Lai nói riêng, tơi chọn


Trang 3

nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Gia Lai”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai, đề xuất một số giải pháp và các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo.
- Xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Gia Lai.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Gia Lai trong thời gian qua hiệu quả
mang lại như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với Hộ nghèo?
- Những tồn tại gì và nguyên nhân của những tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay đối với Hộ nghèo?
- Những giải pháp nào và những kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả cho vay
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng về hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả cho
vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ
sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của NHCSXH, hiệu quả hoạt động cho vay
Hộ nghèo mang lại tại địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2015-2018.


Trang 4

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để triển khai nghiên cứu những nội dung của luận văn, tác giả sử dụng các

phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên những tư liệu thực tiễn thu
thập thông tin, thống kê, phân tích, so sánh các báo cáo của NHCSXH tỉnh để thực
hiện mục tiêu nghiên cứu, nhằm tìm ra những đặc trưng cơ bản của vấn đề nghiên
cứu.
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế, đánh giá thực trạng kết quả cho
vay Hộ nghèo tại địa bàn Gia Lai, nguồn dữ liệu được thu thập nhờ khảo sát khách
hàng vay vốn, cán bộ tín dụng NHCSXH, Hội đồn thể và tổ trưởng tổ TK&VV
bằng việc phát phiếu điều tra để nhận diện các yếu tố tác động đến hiệu quả cho vay
Hộ nghèo.
- Ngồi ra Luận văn cịn sử dụng các nội dung, số liệu, nguồn báo cáo của
UBND tỉnh để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả cho vay Hộ nghèo đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của một địa phương.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với Hộ nghèo.
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo của
NHCSXH tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. Chỉ rõ những tồn tại và tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh Gia Lai; đánh giá những kết quả đạt được cũng như hiệu quả cho vay Hộ nghèo
mang lại, tìm ra nguyên nhân những tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động cho vay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh trong thời gian tới.


Trang 5


Điểm mới của đề tài là nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp để áp
dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, một trong những tỉnh miền núi, địa bàn rộng, tỷ lệ
hộ nghèo cao 10,04% (35ngàn/347ngàn hộ), hơn 44% là người dân tộc thiểu số,
nhiều dân tộc với tập quán sinh sống khác nhau, nhận thức chưa đầy đủ về hoạt
động tín dụng chính sách.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục và phần kết luận, luận văn chia làm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay
hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội.
- Chương 2: Thực trạng cho vay Hộ nghèo và hiệu quả cho vay Hộ nghèo tại
NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Hộ nghèo tại
NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai.


Trang 6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về NHCSXH
Tại điều 2 chương I Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ NHCSXH là một TCTD Nhà nước hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có
con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các
TCTD khác tại Việt Nam.
NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về
các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và

rủi ro hoạt động. NHCSXH khơng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ
bắt buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Vai trò của NHCSXH
Từ khi ra đời đến nay, NHCSXH đã khẳng định vai trị quan trọng của mình
trong hệ thống các chương trình mục tiêu của quốc gia, thực hiện các chương trình
cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm giải quyết
việc làm, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống dân sinh, thực hiện mục
tiêu XĐGN, ổn định xã hội, tích cực vào việc bảo vệ mơi trường sinh thái.
NHCSXH ra đời đã hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn; là một công cụ thực
hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đối với những đối
tượng đang bị thiệt thòi nhiều nhất và là một trong những đòn bẩy kinh tế quan
trọng, trực tiếp giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện
tham gia phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, trực tiếp góp phần thực hiện mục
tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
1.1.3. Các hoạt động của NHCSXH
NHCSXH là một tổ chức tín dụng trực tiếp thực hiện cho vay vốn đến hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, thực hiện huy động tiền gửi của công


Trang 7

chúng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Hoạt động của NHCSXH bao gồm:
hoạt động huy động vốn; hoạt động cấp tín dụng; hoạt động ngân quỹ và các hoạt
động khác.
1.1.3.1. Hoạt động huy động nguồn vốn
NHCSXH được huy động vốn dưới các hình thức như: nhận tiền gửi của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và các tổ
chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tổ
chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo; phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của

pháp luật; vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết
kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay ngân hàng Nhà nước; được nhận
các nguồn vốn đóng góp tự nguyện khơng có lãi hoặc khơng hồn trả gốc của các cá
nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị và xã
hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngồi; vốn ODA
được Chính phủ giao; vốn khác.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
- NHCSXH thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác thơng qua các tổ
chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho
vay đến người vay.
- Việc cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách căn cứ vào kết
quả bình xét của tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn do các tổ chức
chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành
chính của xã, được ủy ban nhân dân xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của
TK&VV do NHCSXH hướng dẫn.
- Nguồn vốn cho vay được dùng để SXKD, dịch vụ, phục vụ cho các ngành
trồng trọt chăn nuôi; mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, bừa, thuốc trừ
sâu; các chi phí thanh tốn cung ứng lao vụ như thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ
thú y, bảo vệ thực vật; đầu tư làm các ngành nghề thủ cơng trong hộ gia đình; chi
phí ni trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản; góp vốn thực hiện dự án SXKD do


Trang 8

cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực
hiện; cho vay làm mới, sửa chữa nhà bị hư hại, dột nát; cho vay điện sinh hoạt, góp
vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời, máy
phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia; cho vay
nước sạch và vệ sinh môi trường; cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về
học tập; cho vay các đối tượng khác theo thực hiện theo quyết định của Thủ tướng

Chính phủ.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHCSXH: cung ứng các
phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ
thu hộ và chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ
thống thanh toán nội bộ, các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước; thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối, kinh doanh ngoại hối; nhận cho
vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức CT- XH,
các tổ chức phi Chính phủ, cá nhân khác...
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO
1.2.1. Những vấn đề chung về đói nghèo:
1.2.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Chậu Á- Thái Bình Dương do ESCAP
(Economic and Social Commission for Asia and thế Pacific) tổ chức tại Bangkok,
Thái Lan tháng 09/1993 đánh giá: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của địa phương”. Theo Ngân hàng Thế giới thước đo nghèo đói được xác
định:
+ Nghèo theo thước đo thu nhập: Một người được coi là nghèo khi mức thu
nhập của người đó thấp hơn một ngưỡng tối thiểu thiết yếu để đáp ứng những nhu
cầu cơ bản. Ngưỡng tối thiểu đó thường được gọi là “chuẩn nghèo”.


Trang 9

+ Chỉ số nghèo con người (HPI) là chỉ tiêu đo lường mức sống của một nước
do Liên hợp quốc xây dựng, ngồi nhân tố thu nhập cịn đưa thêm các nhân tố về
mù chữ, suy dinh dưỡng của trẻ em, chết sớm, dịch vụ y tế nghèo nàn, thiếu khả
năng tiếp cận với nước sạch.

+ Khái niệm nghèo được xem xét ở hai góc độ:
• Thứ nhất là nghèo tuyệt đối
Theo Robert McNamar, cựu Giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối sống ở ranh giới
ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh
để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách
vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức
chúng ta”(nguồn Ngân hàng Thế giới xem thu
nhập 1 USD/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với USD thế giới
để thoả mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong
những bước sau đó các ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay
từng vùng được xác định, từ 2 USD cho châu Mỹ Latinh và Carribean đến 4 USD
cho những nước Đông Âu cho đến 14,4 USD cho những nước cơng nghiệp.
Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần nâng mức chuẩn nghèo
trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2015:
- Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27
tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai
đoạn 2001-2005”, những hộ gia đình ở khu vực nơng thơn miền núi và hải đảo có
thu nhập bình quân đầu người từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000đ/người/năm), ở
khu vực nơng thơn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người
từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm), ở khu vực thành thị
những hộ có thu nhập bình qn đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000
đồng/người/năm) trở xuống là nghèo.
- Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08
tháng 7 năm 2005 chuẩn nghèo được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì hộ nghèo


Trang 10

là những hộ có thu nhập bình qn dưới 200.000 đồng/người/tháng đối với khu vực

nông thôn và dưới 260.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị.
- Tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 áp dụng
cho Hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 như sau: Khu vực nông thơn: Thu nhập bình
qn đầu người từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống. Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân đầu người từ 500.000 đồng người/
tháng (Từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, tiêu chí
về thu nhập xác định chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nơng thơn
và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
• Thứ hai là nghèo tương đối
Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội
nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là
sự hiện hữu khơng phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người trong cuộc. Người
ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không
phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng.
Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt
vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội
nghiêm trọng. Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ
xác định các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
(10 chỉ số): “tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin”.


Trang 11


1.2.1.2. Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo
Để xác định được mức đói nghèo về mặt định lượng, người ta thường dùng
các chỉ tiêu để đo lường trực tiếp xem người đó có cuộc sống ở mức độ nào đối với
những điều kiện cơ bản như nước sạch, có đủ thức ăn, điều kiện khám chữa bệnh,
học hành và những tiêu chuẩn khác.
Để đưa ra tiêu chí xác định mức nghèo cần thiết có khái niệm chuẩn đói
nghèo. Chuẩn đói nghèo là tổng hợp giá trị hoặc khối lượng vật chất tối thiểu mà cá
nhân hoặc hộ gia đình ở dưới mức đó được coi là nghèo. Việc xác định mức này là
một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước. Vì sự nghèo đói
thay đổi theo tiêu chuẩn của mức sống xét theo thời gian và khu vực.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường việc đo lường chuẩn mực đói nghèo
thường được căn cứ theo đơn vị tiền tệ. Ngân hàng thế giới đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá mức độ giàu nghèo của quốc gia bằng mức thu nhập quốc dân bình quân đầu
người. Theo cách đánh giá này thì những nước có mức thu nhập bình qn đầu
người từ 500 USD/người/năm đến 2.500 USD/người/năm là nước nghèo, còn dưới
500 USD/ người/ năm là nước cực nghèo.
Khái niệm đói nghèo có thể thống nhất về mặt định tính, nhưng khơng thể có
một chuẩn mực chung về đói nghèo cho tất cả các quốc gia, thậm chí trong từng
quốc gia thì chuẩn mực đói nghèo cũng lại rất khác nhau giữa các vùng. Chuẩn mực
về đói nghèo thay đổi theo thời gian tương ứng với sự phát triển của kinh tế- xã hội.
Những hộ gia đình nghèo thường là những hộ gia đình thiếu việc làm, hoặc
những người làm việc có tính thời vụ, hoặc do vấn đề sức khoẻ nên khơng có cơ hội
tiếp cận với việc làm hoặc khơng thể tự tạo ra việc làm. Vì vậy, thường có thu nhập
không ổn định, thu nhập thấp không đủ để trang trải những khoản chi tiêu cho cuộc
sống, do đó rơi vào tình trạng nghèo đói.
Những người sống ở nơng thơn, có thể vẫn có sức khoẻ, có ruộng vườn
nhưng do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất, nên họ không biết
cách tổ chức làm ăn, hoặc làm ăn theo kiểu “thuần nông”, những người này vẫn có
nguy cơ rơi vào tình trạng hộ nghèo. Hoặc những hộ gia đình gặp những điều khơng



Trang 12

may trong cuộc sống buộc phải cầm cố hoặc phải bán đất sản xuất, vì vậy rơi vào
tình trạng nghèo đói.
Đa số người nghèo do khơng có điều kiện học hành nên thường có trình độ
học vấn thấp, điều này làm hạn chế việc tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến cùng việc nắm bắt những thông tin về thị trường, nên sản xuất thường đạt
hiệu quả thấp.
Những hộ nghèo đa số lại là những hộ gia đình đơng con, do đó con em của
họ ít được học hành, ít được tiếp cận với những dịch vụ y tế, nên thường ốm đau,
bệnh tật. Cuộc sống của hộ nghèo thường rơi vào vịng lẩn quẩn: đói nghèo- ốm
đau- đói nghèo... hết thế hệ này đến thế hệ khác.
Những hộ nghèo thuộc vùng dân tộc ít người do giao thông không thuận tiện
nên chịu nhiều bất lợi do sự tách biệt về mặt địa lý, khó được tiếp cận với cuộc sống
văn minh, nên cuộc sống vẫn rất lạc hậu, sống du canh du cư, chủ yếu phụ thuộc
vào thiên nhiên, thu nhập khơng đủ sống.
Cịn ở thành thị những người nghèo thường là những người không có việc
làm hoặc có việc làm nhưng khơng ổn định, hoặc có tính chất thời vụ, lại chịu cảnh
giá cả cao hơn các vùng nơng thơn và miền núi vì ở thành thị thường tập trung
những người có thu nhập cao, sự phân hoá giàu nghèo rất sâu sắc.
1.2.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo
* Nguyên nhân khách quan
- Trước hết do điều kiện tự nhiên, mơi trường: những vùng có khí hậu khắc

nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh... làm cho một
bộ phận dân cư ln lâm vào tình trạng khơng nhà cửa, bệnh tật, nghèo đói; hay
những vùng có địa hình phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn, thơng tin liên lạc
khơng thuận lợi, làm cho kinh tế nơi đó chậm phát triển.

- Do vấn đề gia tăng dân số, bài toán về lao động và việc làm: Lao động từ

dân số mà ra, dân số càng tăng nhanh thì tỷ lệ gia tăng của lực lượng lao động xã
hội ngày càng nhiều. Những nước đang phát triển thường có tốc độ tăng dân số khá
nhanh, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của sản xuất thường chậm, quy mô mở rộng


Trang 13

của sản xuất lại không thể đáp ứng hết số lao động tăng thêm hàng năm.
- Nền kinh tế thị trường và q trình phân hố giàu nghèo: Trong nền kinh tế

thị trường mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận. Để tối đa hoá lợi nhuận, các
nhà sản xuất phải luôn cạnh tranh với nhau. Quy luật cạnh tranh tồn tại một cách
khách quan trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, dưới tác động của quy luật cạnh
tranh có kẻ thắng và người thua, người thắng cuộc trở thành người giàu có, người
thua cuộc bị phá sản rơi vào cảnh nghèo đói bần cùng. Theo cơ chế thị trường, có sự
phân hố giàu nghèo là kết quả tất yếu, đây là mặt trái mà hầu hết Chính phủ các
quốc gia trên thế giới đều quan tâm. Do đó, để khắc phục điều này địi hỏi phải có
sự can thiệp của Nhà nước.
- Do nguyên nhân chiến tranh: Một quốc gia liên tục chịu đựng những cuộc

chiến tranh do bị xâm lược hoặc nội chiến kéo dài, làm cho nguồn lực tài chính
quốc gia bị cạn kiệt, tài nguyên môi trường bị phá huỷ, nguồn nhân lực bị tổn thất,
nhiều người bị thương, bị di chứng của chiến tranh dẫn đến mất khả năng lao động.
Đây là những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
- Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay lại có xu hướng

sử dụng ít lao động hơn nhưng trình độ lao động lại cao hơn. Các nước nghèo
thường có tỷ lệ thất nghiệp cao và đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đói

nghèo, dẫn đến mất ổn định xã hội. Vấn đề giải quyết việc làm hiện nay ở các nước
nghèo và các nước đang phát triển là vấn đề khá nan giải, hầu hết các nước này nền
kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, lao động có trình độ kỹ thuật thấp, đặc biệt
là lao động ở nông thôn và miền núi. Đây là nguyên nhân dẫn đến số hộ nghèo ở
nông thôn và miền núi cao hơn nhiều ở thành thị. Do đó, giải quyết việc làm thường
xuyên và tạo thu nhập ổn định là vấn đề đang được đặt ra khá bức thiết đối với các
quốc gia nói trên. Giải quyết việc làm cho người lao động là giải pháp quan trọng
nhất để giải quyết vấn đề đói nghèo.
* Nguyên nhân chủ quan
- Do thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất: Hộ nghèo có sức lao động nhưng

khơng có vốn đầu tư, thiếu đất đai, thiếu những điều kiện cơ bản để sản xuất nhằm


Trang 14

giải phóng sức lao động để tạo ra thu nhập, hoặc tạo ra thu nhập thấp để thể thoả
mãn những nhu cầu tiêu dùng tối thiểu nên vẫn thường xuyên ở trong tình trạng
thiếu thốn, túng quẩn.
- Do thiếu kiến thức sản xuất và hạn chế về sức khỏe: Do trình độ thấp nên

thiếu kiến thức sản xuất, sản xuất không đủ ăn, việc tiếp cận những dịch vụ y tế,
giáo dục bị hạn chế, chi phí về tiền bạc và thời gian cho việc chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ gần như khơng có, trẻ em ở những gia đình này thường ít có điều kiện
được đi học và chăm sóc sức khoẻ nên dễ bị suy dinh dưỡng, bệnh tật theo đuổi
hoặc hạn chế về tri thức, nên nghèo đói triền miên.
- Do mắc những tệ nạn xã hội: Do trình độ tri thức thấp dẫn đến thiếu những

hiểu biết trong cuộc sống, mắc phải những tệ nạn như rượu, chè, cờ bạc, ma tuý...
mà dẫn đến đói nghèo.

- Ngun nhân thuộc về cơ chế chính sách: Mỗi quốc gia đều có những chính

sách phát triển kinh tế, chính sách về quản lý xã hội, cũng như các chính sách giải
quyết vấn đề đói nghèo, tuy nhiên kết quả đạt được thường khơng giống nhau. Các
chính sách đưa ra hợp lý, đồng bộ được thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực cho
mục tiêu xố đói giảm nghèo. Ngược lại, các chính sách đưa ra khơng đồng bộ,
không hợp lý hoặc thực thi không tốt sẽ có tác động tiêu cực đến xã hội và khoảng
cách giàu nghèo ngày càng gia tăng.
1.2.2. Cho vay hộ nghèo
1.2.2.1. Khái niệm
Theo Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo định nghĩa cho vay hộ nghèo là việc sử dụng
các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục
vụ SXKD, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội.
1.2.2.2. Phương thức cho vay hộ nghèo
Theo điều 05 Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ, việc cho vay Hộ
nghèo của NHCSXH được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức CT-


Trang 15

XH theo hợp đồng ủy thác đã ký kết.
Cho vay hộ nghèo yêu cầu hộ vay phải có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã
(phường, thị trấn) theo chuẩn nghèo do Chính phủ cơng bố từng thời kỳ. Hộ nghèo
không phải thế chấp tài sản và được miễn hồn tồn lệ phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị
vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
Hộ nghèo được vay vốn hay không căn cứ vào kết quả bình xét của tổ
TK&VV.

1.2.2.3. Vai trị cho vay đối với hộ nghèo ở Việt Nam
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính tồn cầu, là sự thể hiện tính
cơng bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến
việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân, để đảm bảo công bằng xã
hội thì mục tiêu XĐGN khơng chỉ có ở Việt Nam mà hầu hết tất cả các nước trong
khu vực và thế giới đều phải chú ý thực hiện. Bởi vì nghèo đói khơng chỉ làm cho
hàng triệu người khơng có cơ hội được hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của
lồi người mà cịn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế - xã hội đối
với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Nếu vấn đề khơng được giải
quyết thì khơng một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia định ra
tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hồ bình ổn định, đảm bảo quyền con người
được thực hiện. Đặc biệt đối với Việt Nam tình trạng đói nghèo càng khơng thể
tránh khỏi. Theo số liệu thống kê mới nhất, hiện nay cả nước có khoảng trên 1,6
triệu hộ nghèo đói, chiếm 5,35% tổng số hộ trong cả nước. Số hộ này thường tập
trung vào những người thiếu vốn và kỹ thuật sản xuất kinh doanh. Nếu như họ có
vốn với sức lao động sẵn có và khả năng lao động thì họ sẽ thay đổi được cuộc sống
của chính bản thân họ, sau đó là kinh tế đất nước.
Như vậy cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục tiêu xã
hội. XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định cơng bằng xã hội, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Bởi vì khi người nghèo có được nguồn vốn, có
trình độ kỹ thuật họ sẽ tạo ra thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản


Trang 16

xuất phát triển. Phần lớn hộ nghèo là người nơng dân, sống bằng nghề nơng nên hết
vụ mùa thì họ lại thất nghiệp, làm một mùa không thể nuôi sống họ cả năm, chính vì
vậy thường xun có tình trạng nhiều người nông dân ra thành phố, tỉnh lớn kiếm
sống với hy vọng góp phần tăng thêm thu nhập. Họ không thể vươn lên từ mảnh đất
nơi họ sinh sống, do ở nơng thơn khơng có việc làm, vì vậy hiện nay ở thành phố

dân cư rất đông, trong khi ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa... dân cư thưa thớt,
thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm thiệt hại đến thành quả lao động dẫn
đến cái nghèo cứ đeo bám theo họ, vừa thoát nghèo năm nay thì năm sau lại tái
nghèo.
Ngày nay, giải quyết vấn đề đói nghèo thành nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng
của đất nước Việt Nam. Chính vì vậy, hỗ trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm
giàu trên mãnh đất của chính họ để thực hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn
nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt thành một nhiệm vụ chiến lược quan trọng
trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới để tiến tới một xã hội “công bằng, dân
chủ, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra. Trong những năm gần đây Chính phủ khơng
ngừng quan tâm thực hiện các chương trình quốc gia về XĐGN thơng qua thành lập
NHCSXH, các chương trình tài chính quy mơ nhỏ. Kết quả đã mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực, đời sống nhân dân luôn được cải thiện. Chúng ta cần có biện pháp hỗ
trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực, khuyến khích
người dân làm giàu theo pháp luật, đối tượng hộ nghèo ngày càng thu hẹp, đặc biệt
là thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong một xã hội.
Để đạt được mục tiêu xố đói giảm nghèo thì tín dụng đối với hộ nghèo luôn
được coi là một trong những cơng cụ địn bẩy kinh tế quan trọng, khẳng định chủ
trương của nhà nước trong việc tập trung các nguồn lực vào một đầu mối để thực
hiện cho vay đối với người nghèo là một chủ trương đúng đắn, NHCSXH là địa chỉ
tin cậy cần thiết để các tổ chức, các cá nhân thể hiện sự quan tâm đối với người
nghèo, thơng qua việc gửi vốn có lãi hoặc khơng có lãi để cho người nghèo vay. Tín
dụng đối với Hộ nghèo là công cụ để ngân hàng thực hiện trung gian tài chính đưa


×