Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.31 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN TRUNG KIÊN

XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN TRUNG KIÊN

XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2019


3

TÓM TẮT
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay thì các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng cần phải
xây dựng hệ thống theo chuẩn mực quốc tế. Mục tiêu để nâng cao năng lực quản trị,
hướng tới xây dựng hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất và khoa học. Xếp hạng tín
dụng nội bộ là một cơng cụ để đánh giá mức rủi ro của khách hàng. Nhờ tích hợp
các nguyên tắc, khung chính sách và tiêu chuẩn tín dụng căn bản của ngân hàng, hệ
thống xếp hạng tín dụng là căn cứ độc lập để tổ chức tín dụng đánh giá hiệu quả q
trình quản trị rủi ro của các bộ phận liên quan, bảo đảm việc cấp tín dụng được quản
lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn, thống nhất với các
tiêu chuẩn thận trọng và khả năng phát hiện rủi ro sớm. Hỗ trợ quản lý và quản trị
khách hàng- quan hệ khách hàng của các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào mức độ
xếp hạng tín dụng của khách hàng đó. Những khoản vay có mức rủi ro cao cần phải
kiểm soát, đánh giá thường xun, những khách hàng vay có mức xếp hạng tín dụng
thấp cũng cần phải được chú trọng theo dõi. Ngược lại, những khách hàng tốt với
mức xếp hạng tín dụng cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hện giao dịch, như: ưu
đãi về lãi suất, số tiền cho vay, thời hạn vay,v..v..
Chính vì thực tiễn đó, việc xếp hạng tín dụng là cần thiết và tác giả đã lựa chọn đề
tài: “ Xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam” cho luận văn nghiên cứu của mình.


4

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất
cứ một trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tác giả

TRẦN TRUNG KIÊN


5

LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực hiện và hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự hỗ trợ
và hướng dẫn nhiệt tình từ quý Thầy Cơ cũng như sự động viên, ủng hộ của gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn Thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Lê Đình Hạc đã tận tình hướng
dẫn tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này. Tơi cũng xin chân
thành cảm ơn tồn thể q Thầy Cơ khoa Sau Đại học - Trường Đại học Ngân hàng
TPHCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên trong thời gian học tập nghiên cứu.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã ln bên cạnh, động viên và hỗ trợ cho tôi rất nhiều để tơi có thể chun
tâm học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện luận văn của mình một cách hồn thiện nhất nhưng
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc nghiên cứu chưa sâu, tơi rất mong nhận
được sự đóng góp và chỉ bảo từ quý Thầy Cô.

Tôi xin trân trọng cảm ơn.
TPHCM, ngày 17 tháng 09 năm 2019
Tác giả

Trần Trung Kiên


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


XHTN

Xếp hạng tín nhiệm

TCTD

Tổ chức tín dụng

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phấn Á Châu

Vietinbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước

ECAI

Định chế đánh giá tín dụng bên ngồi

CBTD

Cán bộ tín dụng

SPDV


Sản phẩm dịch vụ

TMCP

Thương mại cổ phần

KHCN

Khách hàng cá nhân

KH

Khách hàng


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Nhân tố khác nhau căn bản của Basel II so với Basel I........................24
Bảng 1.2 Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s .............46
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank .......................................62
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu xác định quy mô doanh nghiệp của hệ thống XHTDNB
Agribank ...............................................................................................................69
Bảng 2.3 Bảng chấm điểm Phi tài chính trường hợp khách hàng đã có quan hệ
tín dụng .................................................................................................................71
Bảng 2.4 Trọng số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Agribank ..............................................................................................72
Bảng 2.5 Bảng đánh giá xếp loại khách hàng doanh nghiệp của Agribank.........73
Bảng 2.6 Bảng đánh giá xếp loại khách hàng cá nhân của Agribank ..................74
Bảng 2.7 Kết quả chấm điểm tài sản đảm bảo .....................................................75

Bảng 2.8 Bảng tổng hợp xếp hạng rủi ro trong hệ thống XHTDNB cá nhân của
Agribank ...............................................................................................................75
Bảng 2.9 Bảng trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong hệ thống
XHTD định chế tài chính của Agribank ..............................................................79
Bảng 2.10 Bảng đánh giá xếp hạng định chế tài chính của Agribank .................79
Bảng 2.11 Kết quả xếp loại quan hệ ngân hàng của hệ thống XHTD Định chế
Tài chính của Agribank ........................................................................................80
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp kết quả xếp loại định chế tài chính và xếp loại quan hệ
ngân hàng của hệ thống XHTD định chế tài chính của Agribank .......................80

Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức của Agribank ............................................................58
Sơ đồ 2.2Tổng thể quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong
hệ thống Agribank ................................................................................................68
Sơ Đồ 3.1 Mối quan hệ giữa xếp hạng tín dụng với quản trị vốn, phân loại nợ và
dự phòng rủi ro. ....................................................................................................94


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đặt vấn đề
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyen chính là
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng được thể hiện qua chỉ tiêu nợ xấu gây ra những hệ
lụy xấu đến hoạt động của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, ngân hàng
thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán
các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khan trong việc huy
động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn
hàng và các ngân hàng khác. Buộc ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện
ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy

tín của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản. Do đó, các ngân
hàng cần phải xây dựng hệ thống chấm điểm khách hồn thiện để có được chính
sách khách hàng phù hợp, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động.
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay thì các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các NHTM nói riêng cần phải xây dựng hệ
thống theo chuẩn mực quốc tế. Mục tiêu là để nâng cao năng lực quản trị, hướng tới
xây dựng hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất và khoa học. XHTD nội bộ là một công
cụ để đánh giá mức rủi ro của khách hàng. Nhờ tích hợp các nguyên tắc, khung
chính sách và tiêu chuẩn tín dụng căn bản của ngân hàng, hệ thống XHTD là căn cứ
độc lập để TCTD đánh giá hiệu quả quá trình quản trị rủi ro của các bộ phận liên
quan, bảo đảm việc cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín
dụng nằm trong các giới hạn, thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng và khả năng
phát hiện sớm rủi ro. Hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng-quan hệ khách hàng của
các TCTD phụ thuộc vào mức độ XHTD của khách hàng đó. Những khoản vay có
mức rủi ro cao cần phải kiểm soát, đánh giá thường xuyên, những khách hàng vay
có mức XHTD thấp cũng cần phải chú trọng theo dõi. Ngược lại, những khách hàng


9

tốt với mức XHTD cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch, như: ưu đãi
về lãi suất, số tiền cho vay, thời hạn vay,v..v
Chính vì thực tiễn đó, việc xếp hạng tín dụng là cần thiết và tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam” cho luận văn nghiên cứu của mình.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng qt:
Cấp tín dụng hiện nay đang là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang lại nhiều lợi

nhuận nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó
việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng hiệu quả là vô cùng cần thiết đối với
mỗi ngân hàng. Luận văn đi sâu vào tìm hiểu thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ của ngân hàng Agribank để từ đó chỉ ra được hạn chế đồng thời kiến nghị
giải pháp để nâng cao hiệu quả của hệ thống này, qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả tính quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu cuối cùng, đề tài cần đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
-

Tìm hiểu về tín dụng và xếp hạng tín dụng, các phương pháp đánh giá
xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng Thương mại.

-

Tìm hiểu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

-

Đánh giá thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

-

Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện những mặt còn hạn chế trong hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU



10

-

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam

-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mơ hình và các chỉ tiêu đánh giá xếp
hạng tín dụng nội bộ tại Agribank đã được xây dựng và áp dụng tại ngân
hàng Agribank, trong khoảng thời gian từ 2011 đến hết năm 2018.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, cụ thể như sau:
- Phương pháp thống kê và tổng hợp: luận văn phân tích, hệ thống hóa và tổng
hợp những vấn đề cơ bản của lí luận về xếp hạng tín dụng nội bộ để đưa ra khái
niệm chính xác nhất về xếp hạng tín nhiệm cá nhân, xác định rõ ràng vai trị của xếp
hạng tín nhiệm cá nhân trong việc quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
- Phương pháp phân tích và suy luận : luận văn dựa vào số liệu phân tích được
để đánh giá về thực trạng xếp hạng tín dụng khách hang cá nhân tại Agribank trong
giai đoạn 2011 – 2018, từ đó đưa ra nhận xét về ưu điểm cũng như những mặt hạn
chế còn tồn đọng trong hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm giúp Agribank quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Dựa vào cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở phần trên có thể thấy có rất nhiều
tác giả nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ở nhiều phạm vi khác

nhau. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đi sâu vào nghiên cứu hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt
Nam. Vì vậy luận văn sẽ:
- Chỉ ra được những mặt còn hạn chế cần phải cải thiện trong hệ thống xếp hạng
tín dụng tại Agribank. Đề tài tập trung nghiên cứu vào phương pháp tính
điểm và xếp hạng, đưa ra hướng kiểm chứng nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Agribank.
- Luận văn mang tính ứng dụng thực tiễn nhằm góp phần hồn thiện một trong
các quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, đó là hệ thống


11

XHTDNB, phù hợp với chính sách tín dụng cũng như định hướng phát triển
kinh doanh của Agribank.
- Đề xuất xây dựng hệ thống đánh giá XHTDNB, qua đó khơng chỉ giúp NHTM
có cơng cụ phê duyệt cấp tín dụng dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt
hồ sơ tín dụng mà cịn là cơng cụ tư vấn, phân loại nợ trung thực hơn, giúp
các nhà quản trị NHTM có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng hơn,
áp dụng cho từng đối tượng khách hàng.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” được chia thành phần mở đầu và ba
chương với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm:
• Phần mở đầu: các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, đối tượng và
mục tiêu của nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong nghiên
cứu, ý nghĩa và thực tiễn của đề tài.
• Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại và hiệp ước Basel II

• Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
• Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện việc xếp hạng tín dụng nội bộ
tại Agribank


12

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ 4
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 8
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 8
Tính cấp thiết của đề tài:.................................................................................. 8
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 9
Mục tiêu tổng quát: .......................................................................................... 9
Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................... 9
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................... 9
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................. 10
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI............................ 10
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC
BASEL II ........................................................................................ 15

1.1. Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng .............................................. 15
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng .......................................................... 15
1.1.2. Vai trị xếp hạng tín dụng tại các NHTM ............................................ 16
1.1.3. Các phương pháp xếp hạng tín dụng ................................................... 17


13

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả XHTD ........................................ 19
1.2. Ủy ban Basel và các nguyên tắc xếp hạng theo Basel ............................... 22
1.2.1. Lịch sử ra đời của ủy ban Basel và các thành viên ............................. 22
1.2.2. Các hiệp ước Basel .............................................................................. 23
1.2.3. Nội dung – phương pháp xếp hạng tín dụng theo Hiệp ước Basel II .. 25
1.2.4. Một số khuyến nghị của Ủy ban giám sát Basel ................................ 44
1.3. Kinh nghiệm XHTDNB và bài học kinh nghiệm cho Agribank ............... 45
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới ........................................................................... 45
1.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam ....................................................................... 50
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Agribank ..................................................... 52
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 53

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG ........................................................................ 54
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .... 54
2.1.1. Sơ lược về q trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) .................................. 54
2.1.2. Mơ hình hoạt động, cơ cấu tổ chức của Agribank từ năm 2011 đến nay
....................................................................................................................... 58
2.1.3. Một số thành tựu và phần thưởng cao quý ......................................... 58
2.1.4. Thực trạng hoạt động tín dụng và kết quả hoạt động của Agribank ... 61
2.2. Thực trạng ứng dụng Basel II trong việc xếp hạng tín dụng tại Agribank 63

2.2.1. Cấu trúc hệ thống xếp hạng tín dụng tại Agribank.............................. 65
2.2.2. Chính sách xếp hạng tín dụng tại Agribank ........................................ 67
2.2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại Agribank . 81
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 93


14

CHƯƠNG 3 .................................................................................... 94
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI AGRIBANK............................................... 94
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.............................................................................. 94
3.1.1. Sự cần thiết ứng dụng Basel II trong việc xếp hạng tín dụng. ............ 94
3.1.2. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với
hoạt động quản trị của các NHTM) đến năm 2020. ...................................... 97
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại Agribank ............ 99
3.2.1. Nhóm giải pháp dài hạn. ...................................................................... 99
3.2.2. Nhóm giải pháp ngắn hạn ................................................................. 100
3.3.

Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước .................................. 108

3.3.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành hướng dẫn xếp hạng ..... 108
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao chất lượng thơng tin tín
dụng của CIC. .............................................................................................. 109
3.3.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao khả năng đánh giá và
giám sát hệ thống XHTD của các NHTM ................................................... 110
3.3.4. Nhà nước cần tạo môi trường cho phát triển các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng. ................................................................ 110
3.3.5. Nhà nước sớm ban hành các chỉ tiêu trung bình ngành. .................. 111

3.3.6. Hồn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam. ...................................... 111
3.3.7. Quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp ........................ 112
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 114

KẾT LUẬN LUẬN VĂN ............................................................ 115


15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC
BASEL II
1.1. Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Cho đến nay có nhiều cách định nghĩa về xếp hạng tín dụng, có thể nêu một
số cách định nghĩa như sau:
John Moody’s đưa ra thuật ngữ xếp hạng tín dụng vào năm 1909 trong
cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và
cơng bố bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt là
AAA đến C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế.
Theo Moody’s thì “Xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng
của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất
định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.
Theo Bohn, John A viết trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường
đang chuyển đổi” thì “Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng một nhà
phát hành có thể thanh tốn đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khốn
trong suốt thời gian tồn tại của nó”.
Theo định nghĩa của cơng ty Merrill Lynch thì “Xếp hạng tín dụng là đánh
giá hiện thời của công ty xếp hạng tín dụng về chất lượng tín dụng của một nhà

phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách
đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng đang được xem xét trong hồn cảnh
hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng phát hành có thể thanh
tốn gốc và lãi đúng hạn”.


16

Từ các định nghĩa trên, thì có thể khái qt xếp hạng tín dụng như sau: Xếp
hạng tín dụng là đánh giá mức độ rủi ro của một khoản nợ thông qua hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức xếp hạng.
1.1.2. Vai trị xếp hạng tín dụng tại các NHTM
1.1.2.1. Với các NHTM
Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của người vay:
Việc xếp hạng tín dụng có vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ
rủi ro của người vay vốn. Trước khi cho vay, ngân hàng cũng tiến hành xếp hạng
rủi ro của khách hàng. Trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng, các NHTM sẽ ra
quyết định cho vay hay không. Nếu khách được xếp ở mức quá rủi ro, ngân hàng
không thể chấp nhận được, buộc phải từ chối cấp tín dụng cho khách hàng.
(i) Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp:
Mỗi NH có khẩu vị rủi ro khác nhau thể hiện qua chính sách tín dụng.
Chính sách khách hàng bao gồm: Chính sách tín dụng; Chính sách lãi suất;
Chính sách tài sản đảm bảo; Chính sách các loại phí … Các NHTM có chính
sách đó phù hợp với hạng của khách hàng. Khách hàng được xếp ở mức rủi ro
khách nhau, sẽ phải có mức phí bù rủi ro cũng như tài sản đảm bảo khác nhau.
(ii) Dự phòng rủi ro phù hợp
Dựa trên kết quả XHTD khách hàng của hệ thống XHTD nội bộ sẽ làm căn
cứ để tính tốn và trích lập dự phịng rủi ro. Dự phịng rủi ro sẽ giúp NH tránh
được nguy cơ phá sản.
(iii) Là cơ sở để NH xác định mức độ an toàn vốn:

Theo phương pháp quản trị vốn hiện đại, trên cơ sở qui định tại Hiệp ước
Basel, từ việc xếp hạng các NH sẽ tính mức độ rủi ro của tài sản (tài sản có rủi
ro) và mức vốn tự có, sau đó xác định hệ số vốn tự có/tài sản rủi ro để biết mức
độ đủ vốn của NH.
1.1.2.2. Với các cơ quan quản lý


17

Với các cơ quan quản lý, việc xếp hạng tín dụng có vai trị quan trọng trong
việc đánh giá hệ thống tài chính cững như có biện pháp điều tiết vĩ mô phù hợp.
(i) Là cơ sở để cơ quan nhà nước thiết lập chính sách vĩ mơ. Đối với
NHTW, qua thơng tin từ XHTD, NHTW có thể đánh giá được chất lượng tài sản
của các NHTM và có cơ sở thông tin để so sánh mức độ rủi ro theo từng loại đối
tượng, vùng kinh tế, ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động, để từ đó có chính sách
tiền tệ, tín dụng thích hợp.
( ii) Là cơ sở để cơ quan thanh tra NHTW tiến tới xác định mức độ đủ vốn
của NHTM, từ đó có biện pháp yêu cầu các NHTM tăng mức vốn cho đủ với
yêu cầu theo chuẩn mực quốc tế.
1.1.3. Các phương pháp xếp hạng tín dụng
Để xếp hạng tín dụng, tại các NH thường sử dụng các phương pháp sau:
1.1.3.1. Phương pháp phán đoán
Phương pháp phán đoán là phương pháp sử dụng kỹ năng phân tích, đánh
giá của các chuyên gia trên cơ sở thu thập thơng tin và phán đốn mức độ rủi ro
của khách hàng. Việc XHTD theo phương pháp này dựa trên kinh nghiệm đã
được đúc kết của các chuyên gia, qua đó có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ
giữa nguy cơ phá sản và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Trên cơ sở năng lực phán đốn của mình, các chuyên gia xếp hạng sẽ đưa
ra một mức độ rủi ro với từng khách hàng thể hiện qua bảng xếp hạng tổng hợp
của tất cả các khách hàng.

Phương pháp phán đốn có những ưu và nhược điểm sau đây:
(i) Ưu điểm:


Phương pháp này tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu

của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Phương pháp có thể xem xét
được các yếu tố định tính trên sự phán đốn của chun gia mà ở phương pháp
khác khơng thể có được.


18



Trong trường hợp việc xếp hạng theo hướng chun mơn hóa, mỗi

chun gia phân tích một vài nội dung thì kết quả được tập hợp từ nhiều người,
nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau, tránh được sự phiến
diện, một chiều.
(ii) Nhược điểm:


Phương pháp này khơng thể loại bỏ hồn tồn khía cạnh chủ quan của

các chun gia trong kết quả đánh giá. Yếu tố tâm lý cũng tác động khá nhiều
đến kết quả đánh giá của chun gia.


Chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng người tham gia đơng và


số vịng thu thập ý kiến gồm nhiều lần, làm kéo dài thời gian phân tích.
1.1.3.2. Phương pháp tính điểm
Phương pháp tính điểm là phương pháp xếp hạng khách hàng dựa trên hệ
thống điểm số, điểm số càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp. Để có thể xếp hạng
theo phương pháp này, các NHTM xây dựng một hệ thống điểm chuẩn với nhiều
tiêu chí khác nhau tương ứng với các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ. Mức
độ tác động càng lớn thì trọng số càng cao trong hệ thống xếp hạng.
Trên cơ sở hệ thống điểm chuẩn và thực tế dữ liệu của khách hàng mà NH
thu thập được, những ngân hàng khi ứng dụng công nghệ thông tin, dùng
phương pháp này sẽ tự động quy điểm cụ thể cho từng loại khách hàng.
Phương pháp tính điểm có những ưu và nhược điểm sau đây:
(i) Ưu điểm:


Tính tốn nhanh, ít tốn thời gian và chi phí, chỉ cần cán bộ tín dụng

nhập các số liệu về khách hàng, máy tính sẽ tự động tính điểm và cho kết quả
phân hạng.


Khách quan, ít chịu ảnh hưởng năng lực, tâm lý của chuyên gia xếp

hạng.
( ii) Nhược điểm:


19




Khơng loại trừ được trường hợp kết quả sai do có những yếu tố định

tính như tiêu chí trả nợ, năng lực pháp lý, dự báo ngành mà không thể dùng máy
tính để tính điểm các yếu tố.
1.1.3.3. Phương pháp kết hợp
Do hai phương pháp trên có những hạn chế nhất định, do vậy, thực tế các
NHTM áp dụng phương pháp kết hợp, vừa sử dụng phương pháp phán đoán và
phương pháp tính điểm.
Phương pháp này được tiến hành như sau:
( i) Trước tiên NH sử dụng phương pháp tính điểm cho từng khách hàng, in
kết quả gửi chuyên gia.
( ii) Chuyên gia sẽ căn cứ vào kết quả, kiểm tra lại mức độ chính xác của
các tiêu chí, đồng thời sử dụng kỹ năng phán đoán của các chuyên gia để phân
tích các yếu tố định tính mà phương pháp tính điểm khơng thể thực hiện được.
( iii) Chun gia ra quyết định phân hạng và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả XHTD
Kết quả việc XHTD chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây:
1.1.4.1. Cách thức tổ chức xếp hạng
Khâu tổ chức cực kỳ quan trọng trong việc xếp hạng tín dụng. Mọi thành
bại đều do khâu tổ chức. Thơng thường có 2 cách tổ chức xếp hạng tín dụng tại
các NHTM đó là:
( i) Giao cho một người thực hiện với từng khách hàng (nhân viên này
thường là cán bộ tín dụng).
Theo phương pháp này tồn bộ việc xếp hạng với khách hàng do một người
thực hiện, có thể cán bộ tín dụng nào quản lý khách hàng nào thì xếp hạng với
chính khách hàng được phân cơng quản lý.



20

Người được giao việc xếp hạng sẽ chuyển giao cho bộ phận tổng hợp để
tổng hợp lại kết quả của tất cả khách hàng của NH.
Theo phương pháp này có những ưu và nhược điểm sau:


Ưu điểm:

• Nhanh, bởi tự từng cán bộ tín dụng phải xây dựng kế hoạch cá nhân để
đảm bảo việc phân loại, xếp hạng theo đúng tiến độ mà NH phân cơng.
• Mặt khác, chính cán bộ tín dụng quản lý khách hàng do vậy am hiểu thực
tế tình hình từng khách hàng cho nên có kết quả chính xác.


Nhược điểm:

• Kết quả sẽ phụ thuộc vào năng lực, tâm lý của người xếp hạng.
( ii) Chun mơn hóa.
Theo cách thức này việc xếp hạng sẽ được phân công cho nhiều bộ phận
thực hiện. Mỗi bộ phận sẽ phân tích một hay vài nội dung trong hệ thống xếp
hạng sau đó chuyển cho bộ phận tổng hợp.
Phương pháp tổ chức này có ưu và nhược điểm như sau:
➢ Ưu điểm:
Kết quả khách quan bởi nó được tổ hợp từ nhiều bộ phận, loại trừ một phần
kết quả sai bởi năng lực và tâm lý của người xếp hạng.
➢ Nhược điểm:
Trường hợp này, việc xếp hạng được giao nhiều bộ phận nên có thể khơng
nắm rõ tường tận khách hàng hơn so với cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản
lý. Do vậy, kết quả có thể kém chính xác.

1.1.4.2. Mức độ đầy đủ thơng tin cho việc xếp hạng
Kết quả xếp hạng phụ thuộc vào thơng tin mà NH có được, thơng tin gồm
hai nguồn chính là thơng tin sơ cấp và thứ cấp:
( i) Nguồn sơ cấp là loại nguồn mà NH trực tiếp có được như từ khách
hàng, từ hồ sơ lưu trữ.


21

( ii) Nguồn thứ cấp là loại nguồn mà NH phải tổng hợp từ các báo cáo tài
chính của khách hàng, báo cáo kinh doanh của khách hàng, từ các số liệu lưu trữ
tại NH, từ CIC, từ các báo cáo chuyên ngành khác.
Các thông tin đầy đủ sẽ giúp cho việc đánh giá tốt hơn, chính xác hơn. Các
thơng tin mang tính dự báo thường ít được cung cấp bởi các tổ chức chuyên
ngành, dẫn đến khó cho các NH trong việc đánh giá chính xác mức độ rủi ro
trong tương lai.
1.1.4.3 . Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin có tác động rất lớn đến việc XHTD tại các NH ở các
góc độ:
( i) Hỗ trợ lưu trữ, tìm kiếm thơng tin cho việc xếp hạng.
( ii) Hỗ trợ xếp hạng bởi phần mềm chuyên nghiệp, giảm nhẹ việc xếp
hạng thủ cơng. Từ đó tiết kiệm được thời gian và tăng năng suất trong việc xếp
hạng.
Thông tin đầy đủ sẽ giúp NH đánh giá nhiều mặt về khách hàng, từ đó ra
quyết định phân hạng tín dụng chắc chắn và chính xác.
1.1.4.4. Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên xếp hạng cũng tác động không nhỏ đến kết quả xếp
hạng. XHTD nếu chỉ dựa vào những thông tin, số liệu hiện tại, kết quả trong quá
khứ thì chỉ mới xác định được mức độ rủi ro thời điểm hiện tại.
Nếu nhân viên có năng lực tốt, có khả năng phán đoán, đánh giá những tác

động, nhất là yếu tố thiện chí trả nợ hoặc các yếu tố có sự thay đổi trong tương
lai như: các biến số kinh tế vĩ mô, tăng trưởng ngành, hay chu kỳ sản phẩm của
doanh nghiệp, khi đó việc đánh giá sẽ chính xác hơn.
1.1.4.5. Hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng
Mỗi NH thường cụ thể hóa những tiêu chuẩn xếp hạng của NH. Trong mỗi
hệ thống có những tiêu chí đánh giá khác nhau. Nếu các tiêu chí được sắp xếp
khoa học, cụ thể hóa sẽ giúp nhân viên xếp hạng dễ dàng đánh giá mức độ rủi ro.


22

Một số NH ngày nay cụ thể hóa bằng hệ thống điểm số với từng tiêu chí
khác nhau, khi đó nhân viên xếp hạng tín dụng chỉ việc căn cứ vào các tiêu chí
và cho mức điểm phù hợp.
1.2. Ủy ban Basel và các nguyên tắc xếp hạng theo Basel
1.2.1. Lịch sử ra đời của ủy ban Basel và các thành viên
Tháng 02/1975 cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Basel được tổ chức. Ủy ban
Basel về giám sát nghiệp vụ NH là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát
các hoạt động NH, được thành lập bởi các Thống đốc NHTW của nhóm G10 vào
cuối năm 1974. Sự ra đời của ủy ban Basel xuất phát từ sau một loạt các cuộc
khủng hoảng tiền tệ quốc tế và thị trường NH, trong đó đáng chú ý nhất chính là
sự sụp đổ của NH Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ.
Khi mới thành lập các thành viên Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ
quan giám sát nghiệp vụ NH và bản thân NHTW của các nước Bỉ, Canada, Pháp,
Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ,
Anh và Mỹ. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế tại
Washington hoặc tại Thành phố Basel – Thụy Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy
ban này cũng có trụ sở làm việc tại thủ đơ Washington – Mỹ.
Cương lĩnh hoạt động của Ủy ban này là sự yếu kém trong hệ thống NH
của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến

sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu
nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia,
nhiều tổ chức tài chính trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát
nghiệp vụ NH nói riêng đặc biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động
trong nhiều năm qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp
cũng như gián tiếp, thông qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ
NH ở các quốc gia khác nhau trên toàn cầu.


23

Định kỳ từ 3 đến 4 lần mỗi năm Ủy ban Basel tổ chức các cuộc thảo luận
về những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong
công tác giám sát hoạt động NH trên tồn thế giới. Những vấn đề chính mà các
cuộc họp của ủy ban thường trao đổi đó là:


Trao đổi thơng tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia.



Cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động NH quốc tế.



Đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà

Ủy ban thực sự quan tâm.
1.2.2. Các hiệp ước Basel
Cho đến nay Ủy ban Basel đã thông qua các Hiệp ước như sau:

1.2.2.1. Hiệp ước Basel I
Hiệp ước Basel I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát
hoạt động NH vào tháng 07/1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực nguyên tắc
quản lý vốn của các NH, hướng dẫn các phương pháp đo lường vốn, đo lường
mức độ rủi ro tài sản NH.
Theo đó, Hiệp ước Basel đã chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp:


Vốn cấp 1 (Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoảng dự trữ

cơng khai.


Vốn cấp 2 (Tier 2) gồm các khoảng dự trữ không công khai, giá trị

tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phịng tổn thất tín
dụng, các cơng cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ
cấp.
Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau:


Tỷ lệ vốn tự có/Tài sản rủi ro ít nhất phải đạt 8%.



Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100% vốn cấp 1.



Vốn cấp 2 phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1.



24



Các khoản dự phịng chung hay dự phịng tổn thất tín dụng được giới

hạn tối đa là 1.25% tài sản có rủi ro hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể
lên tới 2.0% của tài sản rủi ro.
1.2.2.2. Hiệp ước Basel II
Mặc dù Basel I vẫn còn được nhiều nước áp dụng cho đến ngày nay, nhưng
Basel I đã bộc lộ một số nhược điểm. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu,
Basel I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những
rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường.
Chính vì vậy, một số quy định trong Basel I đã khơng cịn phù hợp khi áp
dụng tại những NH này, địi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây
dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát các hoạt động NH.
Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để đảm bảo an toàn trong hoạt động
NH của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đồn NH lớn có phạm
vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời.
Hiệp ước Basel II thơng qua cuối năm 2001, có hiệu lực thi hành vào
31/12/2006. Hiệp ước Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép
quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động NH. Hiệp ước Basel II bao gồm
một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và
được cấu trúc theo 3 cấp độ:


Cấp độ I (Pillar I): Quy định yêu cầu tỷ lệ về vốn tối thiểu đối với rủi


ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.


Cấp độ II (Pillar II): Đưa ra các hướng dẫn liên quan đến q trình

giám sát.


Cấp độ III (Pillar III): Yêu cầu các NH cung cấp thông tin cơ bản liên

quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường.
Xét về phạm vi áp dụng nói chung của Basel II sẽ rộng hơn so với Basel I. Bảng
dưới đây sẽ cho thấy rõ điều đó:
Bảng 1.1 Nhân tố khác nhau căn bản của Basel II so với Basel I


25

Basel I

Basel II

Tập trung vào việc đo lường một loại

Đo lường nhiều rủi ro hơn gồm rủi ro

rủi ro duy nhất (đó là rủi ro tín dụng).
Sử dụng một phương pháp duy nhất
áp dụng cho tất cả các trường hợp đó là
phương pháp chuẩn hóa


tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động.
Linh động hơn, có nhiều phương pháp
để các NH lựa chọn, hướng đến việc quản
trị rủi ro tốt hơn (Phương pháp chuẩn hóa,
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ)

Nguồn: Tác giả so sánh từ 2 Hiệp ước.

1.2.2.3. Hiệp ước Basel III
Các quy định về vốn của Basel I (và Basel II cũng khơng thay đổi) có
những điểm chưa chặt chẽ. Do vậy đến ngày 16/12/2010 Ủy ban Basel đã thông
qua Hiệp định Basel III. Một số điểm mới của Basel III đó là:


Nâng cao chất lượng vốn, yêu cầu các NH bổ sung thêm vốn cấp 1 từ

4% lên 6%, vốn chủ sở hữu yêu cầu chặt chẽ hơn, lên đến 4,5% và yêu cầu các
NH ln có mức vốn dự trữ đệm (lợi nhuận khơng chia) để sẵn sàng chuyển
thành vốn chính thức khi gặp rủi ro.


Yêu cầu nâng cao chất lượng tài sản của các NH. Những tài sản kém

chất lượng sẽ bị loại trừ khỏi vốn của NH theo Basel II (Các khoản đầu tư vượt
15% vốn cấp 1 sẽ bị loại trừ khỏi vốn).


Tăng tỷ lệ thanh khoản, Basel III yêu cầu các NH nắm giữ tài sản có


tính thanh khoản cao hơn để sẵn sàng đáp ứng khả năng chi trả.
1.2.3. Nội dung – phương pháp xếp hạng tín dụng theo Hiệp ước Basel II
Theo Ủy ban Basel, “rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra sự mất mát do người đi
vay hoặc đối tác gây ra”. Để đo lường và tính tốn hệ số rủi ro đối với các khoản
mục tài sản có khi xem xét rủi ro tín dụng, theo Basel II các ngân hàng có thể lựa
chọn để sử dụng một trong ba phương pháp: Phương pháp chuẩn hóa; Phương


×