Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.86 KB, 130 trang )

LUẬN VĂN THAM KHẢO

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2020


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................7
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................8
5. Bố cục đề tài.....................................................................9
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..........................................9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...........................................................15
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG..............15
1.1.1. Tổng quan về thẻ.....................................................15
1.1.2. Dịch vụ thẻ tín dụng................................................18
1.1.3. Các chủ thể liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tín dụng........................................................................
20
1.1.4. Lợi ích và rủi ro của hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ tín dụng.........................................................................25
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................30
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín
dụng 30
1.2.2. Mục tiêu động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại
NHTM 30
1.2.3. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng
tại các NHTM...........................................................................
.................................................................................32


3
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tín dụng của NHTM..................................................35
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ
tín dụng của các NHTM........................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG NAM....................................................44
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM



CHI NHÁNH TỈNH

QUẢNG NAM............................................................44
2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh
tỉnh Quảng Nam..................................................................44
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản ý của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam –
chi nhánh tỉnh Quảng Nam.................................................45
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh
Quảng Nam qua 3 năm (2017-2019)..................................49
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM....54
2.2.1. Bối cảnh thị trường thẻ tín dụng tại Quảng Nam.....54
2.2.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Nam......................................56
2.2.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Nam..........................................
58



4
2.2.4. Các chính sách trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Nam.......................64
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG NAM............................................................72
2.3.1. Những thành tựu đạt được.................................73
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................82
CHƯƠNG 3: CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM.................83
3.1. NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.......83
3.1.1. Nhận định môi trường kinh doanh...........................83
3.1.2. Phương hướng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
chi nhánh tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới....................85
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM..................................87
3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Nam.....87
3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam...................................................94


5
3.2.3. Khuyến nghị khác....................................................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................103
KẾT LUẬN..............................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động dịch vụ là một trong những mảng kinh doanh
truyền thống của các ngân hàng, được xem là có thể mang lại
khoản thu nhập đáng kể với mức rủi ro thấp và có thể kiểm
sốt được. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, sự
cạnh tranh gắt gao của thị trường tài chính trong nước và
quốc tế, hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, mà
trọng tâm là dịch vụ thẻ của các NHTM được quan tâm một
cách đặc biệt bởi nó khơng những mang lại nguồn thu nhập
bền vững và ổn định, mà nó cịn thể hiện tầm cỡ, sự phát
triển của ngân hàng.
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối
quý III/2018, tổng số lượng thẻ ngân hàng phát hành lũy kế cả
nước là 147,3 triệu thẻ, tăng 20 triệu thẻ chỉ sau một năm.
Trong đó thẻ tín dụng có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Tính

đến hết q III/2018 cả nước có 4,6 triệu thẻ tín dụng với tổng
giá trị giao dịch đạt xấp xỉ 50.000 tỷ đồng, tăng trưởng 50%
so với cùng kỳ năm trước. Với hơn 70 triệu người trưởng
thành, tốc độ tăng trưởng thu nhập và chi tiêu thuộc hàng
đầu khu vực, cùng với thói quen thanh tốn của người dân đã
dần có những thay đổi, các chuyên gia nhận định rằng thị
trường thẻ tín dụng của Việt Nam cịn nhiều tiềm năng và dư
địa để phát triển.
Tuy tham gia vào thị trường thẻ tín dụng thời gian khơng
lâu so với các ngân hàng thương mại khác, nhưng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã


7
thu được những thành tựu nhất định và từng bước khẳng định
mình trong lĩnh vực này, ln giữ vững vị trí top 3 ngân hàng
dẫn đầu thị trường. Từ năm 2016, Agribank đã đề ra mục tiêu
phát triển bền vững, đẩy mạnh nguồn thu dịch vụ theo định
hướng và đề án phát triển hoạt động dịch vụ đến năm 2025
góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu và gia tăng hiệu quả
chung của cả hệ thống, trong đó hoạt động dịch vụ thẻ tín
dụng là một phần của hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Việc
đầu tư vào thẻ tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn bởi lãi
suất cao hơn so với cho vay thông thường. Các khoản thu phí
từ thẻ như phí thường niên, phí rút tiền mặt, phạt nợ quá
hạn…cũng không hề nhỏ, đem lại nguồn thu lớn, ổn định. Tính
đến 31/12/2019 dư nợ cho vay qua thẻ tín dụng đạt 355 tỷ
đồng (tăng 22% so với cùng kỳ năm trước), số lượng ATM
chiếm 16% thị phần, EDC/POS chiếm 9,5% thị phần.
Nhưng có một thực tế, đấy là số liệu chung của toàn hệ

thống, hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của ngân
hàng chỉ mới sôi động ở thị trường thành thị. Tại địa bàn nơng
thơn như của Agribank chi nhánh Quảng Nam thì hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng nói chung cịn nhiều hạn chế. Thu
nhập từ dịch vụ thẻ tín dụng chỉ chiếm khoảng 2,25% trên thu
nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ. Trong khi đó, tỉnh
Quảng Nam, từ một tỉnh thuần nông, sau 20 năm tái lập đến
nay, ngành công nghiệp - dịch vụ của tỉnh đã vươn lên chiếm
gần 90% cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), có thể
nói đây là thị trường đầy màu mỡ của dịch vụ thẻ tín dụng.
Sự xuất hiện nhiều ngân hàng nước ngoài cùng với sự đổi


8
mới về công nghệ, cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ của
các NHTM khác trên địa bàn Quảng Nam khiến cho mức độ
cạnh tranh ngày càng cao, đe dọa nghiêm trọng đến thị phần
thẻ tín dụng của Agribank chi nhánh Quảng Nam. Để ln giữ
vững vị thế của mình, đứng vững trong cuộc cạnh tranh này,
Agribank chi nhánh Quảng Nam phải nhanh chóng hồn thiện
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng, một dịch vụ vừa
bắt nhịp với xu thế thời cuộc, vừa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Xuất phát từ thực tiễn đó, sau q
trình làm việc và tìm hiểu về hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Quảng Nam, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích hồn thiện hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại Agribank Quảng
Nam. Để đạt được mục đích đó, đề tài này hướng đến các mục
tiêu nghiên cứu chính sau đây:
Một là, hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM.
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ tín dụng tại Agribank Quảng Nam, đánh giá những thành
công, hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đưa ra những khuyến nghị pháp nhằm hoàn thiện


9
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại Agribank Quảng
Nam.
Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của đề tài cần
giải quyết những câu hỏi như sau:
- Nội dung chủ yếu và các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM ? Những
nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
tín dụng của NHTM?
- Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng
tại Agribank Quảng Nam hiện nay như thế nào? Những thành
công, hạn chế cũng như nguyên nhân trong hoạt động kinh
doanh này?
- Chi nhánh cần làm gì để hồn thiện hơn nữa hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của mình?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ

tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam. Để có thể đạt được mục
tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện nghiên cứu tại các phòng
ban tại Chi nhánh như sau: Phòng Dịch vụ&Marketing, Phòng
khách hàng hộ sản xuất và cá nhân, phịng kế tốn ngân quỹ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn được thực hiện
tập trung nghiên cứu, phân tích về hoạt động kinh doanh thẻ
tín dụng Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.


10
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Nam.
Phạm vi về thời gian: Phạm vi nghiên cứu về thực trạng
kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng chỉ giới hạn trong khoảng thời
gian từ năm 2017 - 2019. Những khuyến nghị về phương
hướng và giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam được xem xét nghiên
cứu áp dụng cho giai đoạn 2020-2025 và một số năm tiếp
theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài trên, tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập các tài liệu khoa
học về hoạt động kinh doanh thẻ sau đó chọn lọc phân tích
thành những cơ sở lý luận quan trọng, mang tính khái qt

hóa; Thu thập số liệu kinh doanh thẻ qua các báo cáo của
Ngân hàng Nhà nước, các Hiệp hội thẻ, các báo cáo của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
Agribank Quảng Nam, qua các Tạp chí kinh tế....
- Phương pháp phân tích dữ liệu: thực hiện tổng hợp phân
tích đối chiếu số liệu từ đó tiến hành so sánh giữa các năm.
Tạo cơ sở đưa ra các đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh thẻ tại Agribank Quảng Nam.
- Phương pháp điều tra khảo sát: tiến hành phỏng vấn, thu
thập ý kiến của những đối tượng liên quan đến hoạt động kinh


11
doanh thẻ. Qua đó kết luận những yếu tố được sử dụng nhằm
đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Agribank Quảng Nam.
- Phương pháp tổng hợp: Từ kết quả phân tích, suy luận,
tổng kết tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện mục
tiêu nghiên cứu đề ra, các khuyến nghị trong đề tài nghiên
cứu được đưa ra dựa trên tình hình thực tế, phân tích, suy
luận logic, tổng kết để kiểm chứng thực tiễn, thể hiện sự đồng
nhất giữa thực tiễn vài lý thuyết.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng
Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã
tham khảo một số tài liệu có liên quan như các bài báo trên
các tạp chí cũng như các luận văn có nghiên cứu tương tự
trong vịng 3 năm trở lại để đảm bảo tính kế thừa trong q
trình hồn thành luận văn. Cụ thể như sau:


12

6.1. Các bài báo khoa học được công bố trên các
Tạp chí khoa học trong 3 năm gần nhất
Bài báo “Ứng dụng mơ hình TPB và TAM trong nghiên cứu
sự chấp nhận thẻ tín dụng của người tiêu dùng Việt Nam” của
nhóm tác giả Vương Đức Hồng Qn và Trịnh Hồng Nam,
bài đăng trên tạp chí Phát triển Kinh tế số 5 năm 2017.
Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác
động tới sự chấp nhận thẻ tín dụng của người tiêu dùng VN, từ
đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh thẻ tín dụng tại VN. Nghiên cứu này ứng
dụng lí thuyết hành vi dự định và mơ hình chấp nhận cơng
nghệ với ba nhân tố: tính chủ quan, nhận thức hữu dụng và
kiểm soát hành vi cảm nhận trong mối quan hệ với ý định sử
dụng thẻ tín dụng của người VN.
Bài báo “Nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng của
người dân tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Việt

Toản, bài đăng trên Tạp chí khoa học và cơng nghệ năm
2017.
Nhằm xác định các yếu tố tác động đến ý định sử dụng
thẻ tín dụng của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm dựa trên lý thuyết thống
nhất việc chấp nhận và sử dụng công nghệ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, hiệu quả KH mong đợi, ảnh hưởng từ xã hội, nỗ
lực mong đợi và điều kiện thuận tiện tác động có ý nghĩa


13
thống kê đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bài báo “Cấu trúc đa chiều của rủi ro tín dụng đối với ý
định sử dụng thẻ tín dụng của người tiêu dùng Việt Nam” của
nhóm tác giả Trịnh Hồng Nam và Vương Đức Hồng Qn,
Tạp chí Ngân hàng số 151 tháng 10/2018.
Nghiên cứu này áp dụng hướng tiếp cận rủi ro cảm nhận
để giải thích hành vi dự định của người tiêu dùng đối với thẻ
tín dụng. Kết quả cho thấy người tiêu dùng từ chối sử dụng
thẻ tín dụng xuất phát từ việc họ đề cao rủi ro phát sinh trong
quá trình sử dụng chúng. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số
hàm ý quản trị nhằm làm giảm mức độ e ngại của người tiêu
dùng, qua đó khuyến khích họ sử dụng thẻ tín dụng như
phương tiện thanh tốn tiêu dùng hằng ngày.
Bài báo “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng
dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng - VPBank” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Diễm, Tạp chí
cơng thương tháng 01/2020.
Làm thế nào để đem đến cho KH sự hài lòng tốt nhất

luôn là vấn đề mà các NH cố gắng thực hiện với tất cả các khả
năng của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố tác
động đến sự hài lòng của KH về chất lượng dịch vụ thẻ tín
dụng là sự thuận tiện, giá cạnh tranh, phong cách phục vụ và
hình ảnh ngân hàng. Do mơi trường kinh doanh luôn thay đổi,
nên việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu cần phải được xử
lý linh hoạt và điều chỉnh cho phù hợp.


14
Bài báo “Giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại
ngân hàng BIDV tỉnh Trà Vinh” của nhóm tác giả Trần Thị Kim
Loan, Ngô Thị Ánh đăng trên tạp chí tài chính tháng 01/2020.
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo
cáo về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Trà
Vinh, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) Chi nhánh Trà Vinh về những rủi ro phát sinh
trong kinh doanh thẻ tại BIDV Trà Vinh giai đoạn 2016-2018,
thông qua phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh,
đánh giá và khảo sát 20 chuyên gia trong lĩnh vực hoạt động
thẻ. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị, nâng cao
khả năng kiểm soát rủi ro trong kinh doanh thẻ tại BIDV Trà
Vinh thời gian tới.

6.2. Các luận văn Cao học đã bảo vệ trong 3 năm
gần nhất tại Đại học Đà Nẵng
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp marketing trong kinh doanh
dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn việt Nam chi nhánh thành phố Đà Nẵng”, (2017), tác giả
Bùi Anh Quốc.

Luận văn đã nêu lên được các lý luận cơ bản về Marketing
trong kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng thương mại, đi sâu
phân tích thực trạng Marketing trong kinh doanh dịch vụ thẻ
tại Agribank chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra
các giải pháp Marketing trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại


15
Agribank chi nhánh Đà Nẵng, và các kiến nghị với ngân hàng
nhà nước, hiệp hội thẻ và chính phủ, bộ ngành.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Ban Mê”, (2018), tác giả Nguyễn Hải Yến.
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và
thực tiễn về kinh doanh thẻ tại NHTM; Đánh giá được thực
trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. Trên cơ sở đó đề
xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
chi nhánh phố núi, tỉnh Gia Lai”, (2019), tác giả Nguyễn Thị
Ngọc Linh.
Đề tài đã góp phần tổng hợp hệ thống các vấn đề lý luận
về mặt khoa học liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ
ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi. Trên

cơ sở đó, đề xuất các khuyến nghị nhằm Hoàn thiện hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ


16
phần Công thương Việt Nam”, (2019), tác giả Võ Thị Ánh
Nguyệt.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động
kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại. Từ kết quả phân tích thực trạng, tác giả đã
đề xuất những khuyến nghị nhằm hồn thiện hoạt động kiểm
sốt rủi ro tác nghiệp trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân
hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Kon Tum”, (2019), tác giả Tiêu Đoàn Việt Hà.
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn
về kinh doanh thẻ trong NHTM phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại BIDV Chi nhánh
Kon Tum trong giai đoạn 2015-2017, tìm ra những hạn chế
trong cơng tác kinh doanh thẻ, từ đó đưa ra khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Chi
nhánh
6.3. Khoảng trốn nghiên cứu
Có thể thấy rằng các đề tài nghiên cứu trước đây nhìn
chung thường chỉ mới tiếp cận về dịch vụ thẻ nói chung, chỉ
thể hiện được một số nội dụng có liên quan chứ chưa đi sâu
về dịch vụ thẻ tín dụng. Hơn nữa, những luận văn này hệ

thống hóa chưa đầy đủ lý luận về hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tín dụng của NHTM. Do đó, đề tài nghiên cứu này sẽ
tiêp cận vấn đề lý luận về dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM theo
hướng trực diện, cố gắng hệ thống hóa lại để trình bày một


17
cách đầy đủ, toàn diện về khái niệm, đặc điểm, vai trị của
thẻ tín dụng mà ngân hàng cung ứng.
Một nội dung nữa là hướng nghiên cứu của các luận văn
trước đây chủ yếu tập trung vào vấn đề phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng, với mục tiêu cốt lõi là mở rộng quy mô cung ứng
dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ cung ứng mà chưa quan tâm
đúng mức đến việc nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng, với mục tiêu cốt lõi là gia
tăng thu nhập từ dịch vụ thẻ tín dụng. Chính vì vậy, đề tài
nghiên cứu này đặt trọng tâm nghiên cứu vào vấn đề hoàn
thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng để làm sao
nâng cao thu nhập từ dịch vụ thẻ tín dụng cho các NHTM.


18

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
1.1.1.


Tổng quan về thẻ

a.Khái niệm thẻ
Thẻ là một phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành
thẻ phát hành để thực hiện các giao dịch như thanh tốn tiền
mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu
dùng bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực
tiếp từ các Ngân hàng hay các máy rút tiền tự động. Các tổ
chức phát hành thẻ bao gồm các ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, cơng ty tài chính
và một vài cơng ty phát hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử
dụng dịch vụ.
b.Phân loại thẻ
- Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:
+ Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): là loại thẻ được sản
xuất dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được
sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không cịn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật q thô sơ dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ có một dải
băng từ chia các rãnh ở mặt sau thẻ để ghi các thông tin về
chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác. Thẻ từ hiện nay đang


19
chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị
trường. Nhược điểm của thẻ này là do thơng tin ghi trên thẻ
khơng tự mã hố được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không
gian chứa dữ liệu ít, khơng áp dụng được kỹ thuật mã hố,
bảo mật thông tin...

+ Thẻ thông minh (Smart Card): Là thế hệ mới nhất của
thẻ thanh toán. EMV là chuẩn thẻ thanh tốn thơng minh do 3
liên minh thẻ lớn nhất thế giới là Europay, MasterCard và Visa
cùng phát triển. Thẻ chip theo chuẩn EMV là sản phẩm thẻ
được gắn chip điện tử với bộ vi xử lý như một máy tính thu
nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu trữ các thơng
tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao.
- Phân loại theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do các ngân
hàng đứng ra phát hành. Đây là chủ thể phát hành thẻ phổ
biến nhất.
+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Bên cạnh
ngân hàng, các tổ chức phi ngân hàng cũng tham gia phát
hành thẻ, đó là các loại thẻ du lịch giải trí của các tập đồn
kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các công ty xăng
dầu, các cửa hiệu lớn phát hành. Ví dụ: Thẻ Dinners Club,
Amex….
+ Thẻ liên kết (thẻ đồng thương hiệu): là sản phẩm của
một ngân hàng hay một tổ chức tài chính kết hợp với bên thứ
ba phát hành.
- Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ:
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ mà khi sử


20
dụng, chủ thẻ được tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) cấp một
hạn mức tín dụng theo qui định và khơng phải trả lãi nếu chủ
thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng trong hạn mức tín dụng cho
phép đúng kỳ hạn.
Thẻ tín dụng là một phương thức thanh tốn khơng dùng

tiền mặt cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau.
Nếu chủ thẻ thanh tốn tồn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn,
thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn
toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết
thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh
tốn thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi
tồn bộ số tiền phát sinh được hồn trả, hạn mức tín dụng của
chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất
“tuần hồn” của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các cơng ty tài
chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín
và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng
đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông
tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ
sẵn có đối với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội...của khách
hàng. Do đó, mỗi thành phần khách hàng có những hạn mức
tín dụng khác nhau.
+ Thẻ ghi nợ (Debit Card): đây là loại thẻ có quan hệ trực
tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được
sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch
sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ đồng
thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của đơn vị chấp


21
nhận thẻ
Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương
tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Thẻ ghi nợ cho phép
khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình qua
hệ thống kết nối trực tuyến để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ

tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hoặc thực hiện các giao
dịch liên quan tới tài khoản tại máy rút tiền tự động ATM. Như
vậy, mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong
tài khoản, tuy nhiên để gia tăng tiện ích cho khách hàng ngân
hàng sẵn sàng cung cấp cho khách hàng chi tiêu vượt quá số
dư thực tế trong tài khoản của khách hàng, hình thức này gọi
là thấu chi. Khách hàng sẽ phải trả lãi thấu chi ngay khi phát
sinh giao dịch
+ Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là một hình thức của thẻ
ghi nợ song chỉ có chức năng chuyên biệt là dùng để rút tiền,
yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền
gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng
thấu chi mới sử dụng được.
- Phân loại theo hạn mức tiêu dùng:
+ Thẻ chuẩn (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản
nhất, là loại thẻ mang tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn
142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối
thiểu tuỳ theo NHPH qui định.


22
+ Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được các khách hàng
thu nhập cao sử dụng nhằm đáp ứng mức sống cũng như các
nhu cầu chi tiêu nhiều hơn mức bình thường. Loại thẻ này có
thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình
độ phát triển của mỗi vùng, nhưng chung nhất vẫn là thẻ có
hạn mức tín dụng cao hơn thẻ chuẩn.
- Theo phạm vi sử dụng thẻ
+ Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi
một quốc gia do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ

của nước đó..
+ Thẻ quốc tế: Là loại thẻ có thể được chấp nhận trên
phạm vi toàn thế giới, Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để
thanh tốn. Để có thể phát hành loại thẻ này thì TCPHT phải
là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT). Thẻ được
hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn
như MASTERCARD, VISA… hoạt động thống nhất, đồng bộ.
1.1.2.

Dịch vụ thẻ tín dụng

a.Khái niệm dịch vụ thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng (Credit card) là một loại phương tiện thanh
tốn do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phi ngân hàng cấp
cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp.
Dịch vụ thẻ tín dụng là tồn bộ các sản phẩm do NHTM
cung ứng thơng qua thẻ tín dụng để thỏa mãn nhu cầu về tài
chính, tiền tệ của khách hàng, qua đó góp phần trực tiếp hoặc
gián tiếp làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Các dịch vụ thẻ
tín dụng: Thanh toán qua POS; M-POS; Thanh toán E-


23
merchant; Ứng tiền mặt; SMS Banking, Internet-banking, Cho
vay v.v
- Các loại các loại thẻ tín dụng
+ Thẻ tín dụng nội địa: Đây là loại thẻ tín dụng chỉ có thể
thanh tốn các dịch vụ hoặc hàng hóa trong nước. Ưu điểm
của loại thẻ này là phí quản lý và phí dịch vụ khơng q cao.

Tuy nhiên thẻ tín dụng nội địa có hạn mức khơng lớn, điều này
có thể đưa đến một số trở ngại khi khách hàng sử dụng.
+ Thẻ tín dụng quốc tế: Đây là loại thẻ có thể thanh tốn
trong và ngồi nước, đưa đến sự thuận tiện cho chủ thẻ đặc
biệt khi mua sắm hoặc đi du lịch ở nước ngồi. Chủ thẻ có thể
thanh tốn trực tiếp bằng các loại thẻ tín dụng quốc tế mà
không cần đổi tiền mặt. Đặc biệt, hạn mức của thẻ tín dụng
quốc tế có thể lên đến vài tỷ đồng.
Hiện nay có khá nhiều loại thẻ tín dụng quốc tế ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Trong đó có
2 loại thẻ tín dụng thuộc 2 thương hiệu phổ biến nhất, đó là
thẻ Visa và thẻ MasterCard.
+ Thẻ tín dụng Visa: Đây là thẻ tín dụng có mạng lưới
thanh tốn do cơng ty Visa International Service Association
của Mỹ cung cấp. Thẻ Visa được dùng khá phổ biến ở nhiều
quốc gia châu Á, tuy nhiên ở khu vực Châu Mỹ, một số điểm
thanh tốn khơng chấp nhận loại thẻ này.


24
+ Thẻ tín dụng MasterCard: Đây là thẻ tín dụng có mạng
lưới thanh tốn do cơng ty MasterCard Worldwide cung cấp.
Thẻ MasterCard được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Bên cạnh 2 loại thẻ trên, hiện nay, trên thị trường cịn có
một số thương hiệu thẻ tín dụng khá được ưa chuộng như JCB,
Amex hay Diners Club. Những thương hiệu thẻ này thực chất
khơng có điểm nào khác biệt về chức năng. Đây đều là những
loại thẻ hỗ trợ khách hàng chi tiêu qua thẻ nhanh chóng và
tiện lợi hơn.
b.Đặc điểm của dịch vụ thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một loại phương tiện thanh toán do ngân
hàng hoặc tổ chức tín dụng phi ngân hàng cấp theo yêu cầu
và khả năng chi trả của chủ thẻ, cho phép chủ thẻ chi tiêu
trong một giới hạn được chấp thuận trước để thanh tốn cho
các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ thơng qua hình thức cà
thẻ POS, ứng tiền mặt hoặc các giao dịch trực tuyến... Giới
hạn đó được quyết định dựa trên cơ sở khả năng tài chính, số
tiền ký quỹ, tài sản thế chấp làm giá trị đảm bảo, điểm và lịch
sử điểm tín dụng của chủ thẻ.
Thẻ tín dụng được coi là một cơng cụ tín dụng trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác
với bất kỳ hình thức tín dụng nào trước đó bởi vì nó là một sản
phẩm kết hợp của tín dụng và thanh tốn. Trong các hình thức
tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay
tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng một lượng
vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một
thẻ tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay.


×