Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học để thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông qua dạng bài tập về oxit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
 
 
NHỮ VĂN THÀNH

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
ĐỂ THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUA DẠNG BÀI TẬP VỀ OXIT

 
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vi Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2015

 


 
LỜI CẢM ƠN
 

Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu Trường Đại 
Học Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các 
học viên chúng tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. 
   Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa 
học, chân thành cảm ơn q thầy cơ đã tận tình giảng dạy, mở rộng và chuyển tải 


kiến thức chun mơn sâu sắc và cập nhật thơng tin hiện đại về khoa học Giáo dục 
nói chung và Hóa học nói riêng. 
Đặc  biệt,  chúng  tơi  chân  thành  cảm  ơn  PGS.TS.Lê  Kim  Long,  TS.Vi  Anh 
Tuấn  các  thầy  đã  không  quản  ngại  thời  gian  và  cơng  sức,  hướng  dẫn  tận  tình  và 
vạch ra những định hướng sáng suốt giúp tác giả hồn thành tốt luận văn.  
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cơ ở trường THCS Tân Hồng- Tỉnh 
Hải Dương cũng như q thầy cơ của nhiều trường THCS trong địa bàn Huyện Bình 
Giang-  Tỉnh  Hải  Dương   đã có nhiều  giúp  đỡ  tác  giả  trong  q  trình tiến  hành  thực 
nghiệm sư phạm cho đề tài. 
        Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã ln là chỗ dựa tinh thần 
vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này. 

Hà nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

 
 
Nhữ Văn Thành 

 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 
 

Bộ giáo dục và đào tạo 

: BGD & ĐT 


 

 

Bài tập hóa học 

: BTHH 

 

 

Bảo tồn ngun tử        

: BTNT 

 

 

Dung dịch   

: dd 

 

 

Đối chứng 


: ĐC 

 

 

Định luật bảo tồn khối lượng 

: ĐLBTKL 

 

 

Điều kiện tiêu chuẩn 

: ĐKTC(đktc)   

 

Gam 

: g 

 

 

Giáo viên 


: GV 

 

 

Hệ thống bài tập 

: HTBT 

 

 

Học sinh            

: HS 

 

 

Học sinh giỏi 

: HSG 

 

 


Học sinh giỏi hóa học     

: HSGHH 

 

 

Khoa học cơng nghệ       

: KHCN 

 

 

Khoa học kỹ thuật          

: KHKT 

 

 

Năng lực 

: NL 

 


 

Phịng giáo dục               

: PGD        

 

 

Phó giáo sư, tiến sĩ        

: PGS.TS 

 

 

Phương pháp dạy học    

: PPDH 

 

 

Phương trình hóa học:    

: PTHH 


 

 

Sách giáo khoa 

: SGK 

 

 

Sách tham khảo 

: STK 

 

 

Tính chất hóa học          

: TCHH 

 

 

Thực nghiệm 


: TN 

 

 

Trung học cơ sở   

: THCS 

 

 

Thực nghiệm sư phạm    

: TNSP 

 

 

Nhiệt độ                         

: (T0) t 0  

 

 


Tiến sĩ:                           

: TS 

 

 

Xúc tác                           

: xt 

 

 


MỤC LỤC
 
Lời cảm ơn ....................................................................................................... i 
Danh mục các chữ viết tắt  ................................................................................ ii 
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii 
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... iv 
Mục lục ......................................................................................................... … v 
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI………



1.1.Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và Việt Nam




1.1.1.Vấn đề bồi dưỡng dân trí ở các nước phát triển....................................



1.1.2. Hệ thống trường chun ở Việt Nam...................................................

11 

1.1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.........................................................

12 

1.2. Học sinh giỏi hóa học...............................................................................

12 

1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học……………………………………

12 

1.2.2. Năng khiếu hóa học...........................................................................

12 

1.2.3. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi 

 


hóa học cần bồi dưỡng và phát triển.............................................................. 

13 

1.2.4. Những kĩ năng cần thiết của giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh 

 

giỏi ............................................................................................................... 

16 

1.2.5. Bài tập hóa học.................................................................................  

17 

1.2.6. Cấu trúc đề thi HSGHH và đề thi vào lớp 10 chun THPT 

21 

1.2.7.  Thực  trạng  công  tác  bồi  dưỡng  học  sinh  giỏi  ở  các  trường  THCS 

 

Huyện Bình Giang hiện nay......................................................................... 

24 

Tiểu kết chương 1....................................................................................... 


29 

CHƯƠNG 2: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN HÓA HỌC ĐỂ

 

THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA

 
30 

DẠNG BÀI TẬP VỀ OXIT
2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi qua dạng bài 

 

tập về oxit ........................................................................................ .............      30 
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng...........................................................................

 

30 


2.1.2. Kĩ năng xây dựng ngân hàng bài tập và soạn thảo chun đề..............

31 

2.2. Hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi để ơn thi vào lớp 10 chun 


 

trung học phổ thơng qua bài tập về oxit........................................................ 

33 

2.2.1. Chun đề 1: Bài tập về tính chất của oxit bazơ................................. 

33 

2.2.2. Chun đề 2: Bài tập về tính chất của oxit axit...................................

43 

2.2.3. Chun đề 3: Bài tập về tính chất của oxit lưỡng tính........................

68 

2.2.4. Chun đề 4: Bài tập về tính chất của oxit trung tính.........................

75 

2.2.5. Chun đề 5: Bài tập tổng hợp và nâng cao về oxit...........................

83 

2.2.6. Giáo án một số chun đề................................................................... 

94 


Tiểu kết chương 2......................................................................................... 

101 

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 102
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................... 102 
3.1.1. Mục đích ................................................................................................ 102 
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................ 102 
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm………………………………………… 

102 

3.3. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................. 102 
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng……………………………... 

102 

3.3.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm…………………………….. 

103 

3.3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm…………………………………….. 

103 

3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................... 104 
3.4.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm ................................................. 104 
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ………………………….. ..... 104 
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………      114 

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 115
1. Kết luận ........................................................................................................ 115 
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 115 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 117
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 118

 
 

 


DANH MỤC CÁC BẢNG

 
Bảng 1.2. Cấu trúc đề thi số 1........................................................................... 

21 

Bảng 1.2. Cấu trúc đề thi số 2.......................................................................... 

22 

Bảng 1.3. Cấu trúc đề thi số 3.......................................................................... 

23 

Bảng 1.4. Kết quả điều tra về những khó khăn của GV trong q trình bồi 
dưỡng HSG....................................................................................................... 
Bảng 1.5. Kết quả điều tra về những khó khăn của HS trong q trình bồi 


 
24 
 

dưỡng HSG....................................................................................................... 

25 

Bảng 3.1. Thống kế kết quả kiểm tra lần 1....................................................... 

105 

Bảng 3.2. Thống kế kết quả kiểm tra lần 2..................................................... 

105 

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy........................ 

106 

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy....................... 

106 

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy........................  

107 

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra lần 1.............................................. 


108 

Bảng 3.7. Phân phối tần suất và tần suất tích lũy của lớp 9A1 và 9A3…….... 

108 

Bảng 3.8. Phân phối tần suất và tần suất tích lũy của lớp 9A2 và 9A4……… 

109 

Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy ......................  

109 

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 2……………………………... 

110 

Bảng 3.11. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1…………………… 

111 

Bảng 3.12. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2…………………… 

111 

Bảng 3.13. Kết quả xử lí để tính tốn các tham số bài kiểm tra số 1……… 

111 


Bảng 3.14. Kết quả xử lí để tính tốn các tham số bài kiểm tra số 2……… 

111 

 

 

 

 
 

 

 


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
 

Trang 

Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của bài kiểm tra số 1 lớp 9A1 và lớp 9A3.  ......... 107 
Đồ Thị. 3.2. Phân phối  tần suất lũy tích của bài kiểm tra số 1 lớp 9A1 và 

 

lớp 9A3 ............................................................................................................. 108 

Đồ thị 3.3. Phân phối tần suất của bài kiểm tra số 2 lớp 9A2 và lớp 9A4 ........... 109 
Đồ thị 3.4. Phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra số 2 lớp 9A2 và lớp 

 

9A4 ................................................................................................................... 109 

 


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật  giáo  dục  (2/1998-tr.8)  điều  28  đã  ghi:  "  Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh".  
 

Muốn đổi  mới giáo dục thì phải đổi  mới cách dạy và cách học, người  giáo 

viên cần coi trọng việc hình thành  và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh, đặc 
biệt là năng lực tư duy, năng lực hành động. Cần tạo điều kiện cho học sinh có ý 
thức và biết vận dụng tổng hợp kiến thức vào cuộc sống thực tiễn, đồng thời chú ý 
rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo; chú ý các thao tác tư duy cơ bản 
như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố…. 
 

Như vậy, muốn đổi mới phương pháp dạy học phải chống thói quen áp đặt, 


truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo cơ hội cho học sinh phát hiện kiến 
thức và tiếp cận kiến thức để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo. 
Nhiệm  vụ này  được  thực  hiện  bằng  nhiều  phương pháp  khác  nhau  song  sử 
dụng hệ thống bài tập hóa học là một cách đa dạng linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả 
cao. Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong việc 
phát hiện, bồi dưỡng năng lực nhận thức và tư duy hóa học cho HS nhất là HS khá 
giỏi. Việc sử dụng bài tập hóa học để củng cố mở rộng kiến thức, rèn kĩ năng hóa 
học, tích cực chủ động và tư duy sáng tạo cho HS. 
Trong mơn hố học thì bài tập hố học có một vai trị cực kỳ quan trọng nó là 
nguồn  để  giáo  viên  sử  dụng  để  khai  thác  bài  giảng  tìm  kiếm  thơng  tin,  cung  cấp 
kiến thức lí thuyết, bài tập hố học cũng được giáo viên sử dụng khơng chỉ củng cố 
kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng, các q trình phản ứng xảy ra trong 
thực tế đời sống sản xuất, thơng qua bài tập hóa học cịn giúp tính tốn số liệu của 
các đại lượng liên quan đến thực tế hoặc giả định. Trong q trình nghiên cứu nhiều 
dạng bài tốn hố học khác nhau về các loại hợp chất chất vơ cơ cũng như hợp chất 
hữu cơ trong chương trình hóa học trung học cơ sở, tơi nhận thấy rằng bài tập liên 
quan tính chất hóa học của oxit là một trong các dạng bài tập tương tối phong phú, 


 


đa dạng gặp nhiều trong các bài kiểm tra, các đề thi vào lớp 10 trung học phổ thơng 
chun và khơng chun, các đề thi chọn học sinh giỏi với tần suất cao. Bởi lẽ bài 
tập  về  tính  chất  hóa  học  của  oxit là  dạng  bài  tập  liên  quan  đến  tính  chất  hóa  học 
chung của oxit như tính chất hóa học của oxit axit, tính chất hóa học của bazơ, tính 
chất hóa học của oxit trung tính, tính chất hóa học của oxit lưỡng tính và cách điều 
chế, những ứng dụng của các oxit trên, nó cũng là tiền đề để học sinh nghiên cứu 
tiếp tính chất hóa học của các oxit trong chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ 
thơng. Thơng thường những bài tập về oxit thường đa dạng, khá phức tạp và xảy ra 

theo  nhiều  phương  trình  phản  ứng  khác  nhau  điều  đó  làm  cho  học  sinh  gặp  khó 
khăn trong việc viết phương trình hóa học, tính tốn. Ví dụ ngồi khái niệm về oxit, 
cơng  thức  tổng  qt,  đặc  biệt  nghiên  cứu  tính  chất  hóa  học  của  các  loại  oxit,  thì 
những khó khăn mà HS gặp phải chính là viết thứ tự các phản ứng hóa học của oxit 
axit với dung dịch kiềm của kim loại (nhóm I,II) hay đổ từ từ dung dịch kiềm vào 
oxit axit thì thứ tự sản phẩm của phản ứng cũng rất khác nhau. HS cũng thường mắc 
sai lầm khi viết các phản ứng hóa học của oxit lưỡng tính với dung dịch kiềm, và 
cũng thường biện luận thiếu trường hợp khi bài tốn u cầu tính thể tích ( hay khối 
lượng) của oxit axit khi đã cho lượng kiềm và khối lượng muối 
Một khó khăn tiếp theo mà học sinh cũng gặp khó khăn là bài tốn về oxit 
axit tác dụng với kiềm sản phẩm khơng nói rõ là muối axit, hay muối trung hịa hay 
cả  hai  muối  mà  chỉ  cho  chất  rắn  sau  cơ  cạn.  Bài  tập  về  oxit là  một  trong  những 
chun đề hay do đó mỗi thầy cơ thường lựa chọn để khai thác về tư duy của học 
sinh thơng qua các dạng của đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 chun, hay đề 
thi vào các trường Cao đẳng- Đại học bởi lẽ với mảng kiến thức này mong muốn sẽ 
phát huy được tư duy độc lập sáng tạo của học sinh, phát hiện các em có tố chất tốt 
để  học tập ở  các lớp  chun Hóa  đồng  thời  tháo gỡ  những điểm  cịn  hạn  chế  của 
học  sinh  khi  các  em  làm  bài  tập  định  tính(nêu  giải  thích  hiện  tượng),  hay  bài  tập 
định lượng trong thực tế nên tơi đã chọn luận văn : “ Bồi dưỡng học sinh giỏi mơn
Hóa học để thi vào lớp 10 chun trung học phổ thông qua dạng bài tập về Oxit”  
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu tuyển chọn, xây dựng và sử dụng dạng bài tập về oxit để bồi dưỡng học 
sinh giỏi và thi vào lớp 10 chun trung học phổ thơng 


 


- Thơng qua q trình bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức và khả năng tư duy kĩ 
năng tính tốn và suy luận của học sinh ngày càng được nâng cao, góp phần nâng 

cao chất lượng đội tuyển HSG và chất lượng học sinh nói chung 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
bazơ  
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
lưỡng tính  
- Nghiên cứu  cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
trung tính khử oxit kim loại  
-Nghiên cứu  cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
axit với dung dịch kiềm của kim loại nhóm I,II 
- Xây dựng các dạng câu hỏi và bài tập: liên quan đến tính chất hóa học của oxit  
- Một số câu hỏi và bài tập và đề thi học sinh giỏi, đề tuyển sinh vào lớp 10 chun 
trung học phổ thơng(THPT) liên quan đến tính chất hóa học của oxit  
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu 
- Q trình bồi dưỡng HSG và chương trình ơn luyện HSG ở trường THCS để thi 
vào lớp 10 chun trung học phổ thơng, ơn thi đầu vào lớp 10 THPT cơng lập
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
bazơ với dung dịch axit với các bài tập liên quan 
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
lưỡng tính với dung dịch bazơ với các bài tập liên quan 
- Nghiên cứu  cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
trung tính khử oxit kim loại với các bài tập liên quan 
-Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit 
axit với dung dịch kiềm của kim loại nhóm I,II với các bài tập liên quan 
- Nghiên cứu, chọn lựa các cách giải khác nhau để tìm ra đáp số dạng tốn hóa học 
này chính xác và nhanh chóng. 
5. Phạm vi nghiên cứu



 


Đề  tài  chỉ  đi  sâu  vào  nghiên  cứu  tính  chất  hóa  học,  điều  chế,  các  phương 
pháp giải thơng thường, phương pháp giải bằng việc vận dụng một số định luật cơ 
bản đã học ở THCS về tính chất hóa học của oxit bazơ, oxit axit, oxit lưỡng tính, 
oxit trung tính trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trung học trong Huyện 
Bình Giang- Tỉnh Hải Dương, chưa bao qt hết các cách làm dạng tập về oxit axit 
P2O5 tác dụng với kiềm trong chương trình trung học phổ thơng, hay bài tập về (hỗn 
hợp oxit bazơ kết hợp với kim loại) khi phản ứng với hỗn hợp axit thơng thường, 
hay axit có tính oxi hóa mạnh HNO3, H2SO4
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng theo từng chun đề cụ 
thể là nguồn tư liệu để HS và GV tham khảo. 
 Kết hợp với giáo viên sử dụng hợp lí các phương pháp dạy họ thì  sẽ nâng 
cao chất lượng đội tuyển HSGHH và kết quả thi vào lớp 10 chun trung học phổ 
thơng sẽ ngày càng tăng 
7. Phương pháp nghiên cứu 
Để hồn thành tốt luận văn này tơi đã sử tơi đã sử dụng phối hợp các nhóm 
phương pháp nghiên cứu sau:  
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
 - Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận. 
 - Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập. 
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng hệ thống 
bài tập về tính chất hóa học của oxit trong việc bồi dưỡng HSG ở trường THCS 
7.3. Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư 
phạm. 
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi ở Trường THCS Tân Hồng 
ở Huyện Bình Giang- Tỉnh Hải Dương 
- Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng thời gian từ  
tháng  6  năm  2014  đến  tháng  11  năm  2014  qua  các  lớp  bồi  dưỡng  HSG  lớp  9  tại 
trường THCS Tân Hồng . 


 


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa lí luận: Đề xuất thêm cách giải và một số cách hay một số bài tập về oxit 
axit tác dụng với dung dịch kiềm, oxit bazơ tác dụng với hỗn hợp axit, oxit trung 
tính khử hỗn hợp oxit kim loại   
- Ý nghĩa thực tiễn:  Cách thiết kế một số câu hỏi và bài tập về một số bài tập về 
oxit  axit  tác  dụng  với  dung  dịch  kiềm,  oxit  bazơ  tác  dụng  với  hỗn  hợp  axit,  oxit 
trung tính khử hỗn hợp oxit kim loại trong các đề thi học sinh giỏi và các đề thi vào 
lớp 10 chun trung học phổ thơng  
10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, 
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương: 
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài  
Chương 2. Bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học để thi vào lớp 10 chun trung 
học phổ thơng qua dạng bài tập về Oxit
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và Việt Nam

1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng dân trí ở các nước phát triển  57, tr.10  15
Vai trò của các nhân tài với sự phát triển của quốc gia  đã được xác định ở 
nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, năm 1484, Thân Nhân Trung đã khắc vào bia 
đá  đặt  tại  Văn  Miếu  Quốc  Tử  Giám  dòng  chữ  “Hiền  tài  là  ngun  khí  quốc  gia, 
ngun khí thịnh thì nước mạnh, rồi lên cao; ngun khí suy thì nước yếu, rồi xuống 
thấp”.  Chân  lí  này  đã  được  nhiều  nước  khẳng  định  và  chú  trọng  phát  triển  trong 
chiến lược phát triển của đất nước mình. Ngày nay, khi thế giới bước sang giai đoạn 
tồn cầu hóa thì vai trị của cá nhân, những nhân tài của đất nước càng trở lên quan 
trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy khơng có đất  nước  nào lại  không chăm  lo đến  việc 

 


phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài, tuy nhiên mỗi đất nước, mỗi giai đoạn lại 
có  những  quan  niệm  và  cách  phát  hiện  bồi  dưỡng  nhân  tài  khác  nhau.  Chúng  ta 
cùng xem xét quan niệm của thế giới về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi. 
1.1.1.1. Quan niệm của thế giới về bồi dưỡng học sinh giỏi
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã được chú ý từ rất lâu. Ở Trung 
quốc,  từ thời  nhà  Đường(  năm  618  trước  cơng  ngun)  những trẻ  em  có tài  được 
mời về Hồng cung để học tập và giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Ở Châu 
âu trong suốt thời kì Phục Hưng, những người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc 
hay và văn học … đều được nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và giúp đỡ. 
- Nước Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý đến vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài 
năng.  Đầu  tiên  là  hình  thức  giáo  dục  linh  hoạt  tài  trường  St.  Pulic  Schools  Louis 
1868. Sau đó lần lượt các trường Woburn, MA năm 1884,Elizabeth, NJ năm 1886 
và ở Cambridge, MA năm 1891. Trường St, Louis từ đó đã cho phép học sinh giỏi  
học chương trình sáu năm trong vịng 4 năm. Đến năm 1920 có tới hai phần ba các 
thành phố lớn tại Hoa Kỳ đã thực hiện chương trình giáo dục học sinh giỏi. Trong 
suốt  thế  kỉ  XX,  học  sinh  giỏi  đã  trở thành  vấn  đề  của  nước  Mỹ.  Hàng loạt  các tổ 
chức  và  trung  tâm  nghiên  cứu,  bồi  dưỡng  học  sinh  giỏi  ra  đời  như  Mensa(  năm 

1946),  The  American  Association  for  the  Gifted(  năm  1953),  The  Departman  of 
Education published National Excelent: A Case for devoloping American’s Talent( 
năm  1993).  Năm  2002  có  38  bang  của  Hoa  Kỳ  có  đạo  luật  về  giáo  dục  học  sinh 
giỏi, trong đó có 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục học sinh giỏi.  
Ở Châu Âu, viện quốc tế Aurio với nhiệm vụ nhận diện, khảo sát  HSG và HS tài 
năng  trên  khắp  thế  giới  (website).  Singapore  có  hẳn 
chương  trình giáo  dục  HSG  (Gifted Education  Programe),  nước  Anh  thành  lập  cả 
một viện  hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ (The national Academy 
for  Gifted  and  Talented  Youth,  website  )  và  hiệp  hội  quốc 
gia  dành  cho  HSG(The  National  Association  for  Gifted  Children,  website 
)  và  website  hướng  dẫn  GV  dạy  cho  HSG  và  tài  năng( 
Guidance  for  Teachers  in  Teaching  Gifted  and  Talented  Students,  website 
/>

 


Từ năm 2001 chính quyền NewZealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược 
HSG(website  />Cộng hịa liên bang Đức có hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức ( German 
Society for The Gifted and Talented Child, website  />Giáo dục phổ thơng Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm 
giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm 
Năm 1994 đã có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình 
đặc biệt dành cho HSG(www.inca.org.uk) 
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục đặc biệt 
dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có 
thể học vượt lớp . Một trong mười lăm mục tiêu ưu tiên của Viện Quốc Gia nghiên 
cứu giáo dục và Đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng. Như vậy hầu 
hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát 
triển chương trình giáo dục phổ thơng. 
1.1.1.2. Khái niệm về học sinh giỏi

Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là Gift( Giỏi, có năng 
khiếu) và Talent(tài năng) để chỉ HSG. Luật Bang Georgia(Hoa kỳ) định nghĩa 
HSG “HSG là HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể 
hiện một động cơ học tập mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết, khoa học, 
người cần có sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng và năng lực của 
người đó”( Geougia law) 
-Theo Clack 2002, ở Mỹ người ta định nghĩa “HSG là những HS, những người trẻ
tuổi, có dấu hiệu về khả năng hồn thành xuất sắc cơng việc trong các lĩnh vực như
trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những người này địi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động khơng theo
trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ”.(Wiki peria, the free 
eacycloperia Academy for Gifted Children).  
- Bách khoa toàn thư Encata Encycloperia cũng khẳng định “ Giáo dục HSG là một
lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng dạy cho những học sinh có khả năng
khác thường ”. 


 


- Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HSG như sau: “ Đó là những HS có
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng
tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những
HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả các bình diện xã hội, văn hóa
và kinh tế”( Education of Gifted Student Encata Encycloperia.2005). 
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực 
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Như vậy 
HSG cần có sự phục vụ và hoạt động học tập trong những điều kiện đặc biệt để phát 
triển các năng lục sáng tạo của họ. 
1.1.1.3. Mục tiêu dạy học học sinh giỏi

- Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng ở các nước đều 
hướng đến một số điểm chính sau:  
+ Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của 
trẻ 
+ Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo 
+ Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời 
+ Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm 
+ Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong lao động 
góp cho xã hội 
+ Phát triển phẩm chất lãnh đạo(Giáo dục Singapore, website 
/>- Chương trình dành cho HSG của Hàn Quốc thì nêu mục tiêu: 
+ Khuyến khích học sinh suy nghĩ sáng tạo 
+ Thúc đẩy động cơ học tập 
+ Bảo đảm cho khả năng của HS được phát triển trong tương lai thành những người 
đứng đầu trong các lĩnh vực khoa học chun ngành 
() với mục tiêu này các nước đều tập trung phát hiện và bồi 
dưỡng HSG trên các lĩnh vực trí tuệ ( intellectual), sự sáng tạo (creative),  nghệ 
thuật( arts), khả năng lãnh đạo( Leadership), lĩnh vực lí thuyết(ecademic). Cũng có 
nước chú ý khảo sát phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các lĩnh vực năng lực trí tuệ 
chung, nhận thức, lí thuyết, sáng tạo, lãnh đạo, nghệ thuật, nghe nhìn, trình diễn 


 


1.1.1.4. Phương pháp và các hình thức giáo dục học sinh giỏi
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều hình thức khác nhau 
và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có những chương trình HSG 
để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ. Theo Freeman có hai phương pháp 
mà nhà trường có thể  vận dụng trong việc dạy học cho HSG đó là: 

+ Thúc đẩy tốc độ học tập của HS bằng cách chuyển chúng lên học cùng với nhóm 
HS lớn tuổi hoặc “ chất đầy” thêm tư liệu mà chúng có thể học 
+ Làm giàu, mở rộng và đào sâu thêm các tư liệu học tập cho người học (Freeman 
etal 1999) 
- Nhiều nước thường vận dụng một chương trình đặc biệt với cách dạy đặc biệt cho 
phép HS học dồn, học tắt, học tích hợp nội dung các mơn học hoặc ghép chương 
trình mơn học của hai hoặc ba năm để HS có thể đẩy nhanh, tốt nghiệp phổ thơng 
sớm hơn các HS bình thường 
- Từ điển bách khoa Wikiperia trong mục giáo dục HSG (Gifted education) nêu lên 
các hình thức giáo dục HSG như sau: 
+ Tổ chức lớp học chun biệt: HSG đi rèn luyện trong một lớp hoặc một trường 
học riêng thường gọi là lớp chun, lớp năng khiếu. Các  lớp trường hoặc trường 
chun(độc lập) có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các địi hỏi cho những HSG về lí 
thuyết. Hình thức này địi hỏi nhà trường điều kiện như bảo vệ HS, giúp đỡ và đào 
tạo chun mơn cho GV, biên soạn chương trình, bài học, phương tiện dạy học… 
+ Phương pháp Mơng-te-xơ-ri( Montessori-method): Trong một lớp HS có 3 nhóm 
tuổi, nhà trường tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập để vượt lên so với các nhóm 
bạn cùng tuổi. Phương pháp này địi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do 
và hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập và tốc độ cao. 
+ Tăng gia tốc(Accaleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao 
với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường đề nghị hồn 
thành chương trình nhanh hơn để học sinh có thể học bậc trên sớm hơn. Nhưng 
hướng tiếp cận cho HSG làm việc với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả 
năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội. 
+ Học tách dời( Pull out): Một phần thời gian theo lớp HSG, phần cịn lại học theo 
lớp thường. 


 



+ Làm cách giàu trí nhớ( Enrichment): Tồn bộ thời gian HS học theo lớp bình 
thường nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức tự học ở nhà. 
+ Dạy ở nhà( Homeshooling): Một nửa thời gian học ở nhà, học lớp, học nhóm, học 
có cố vấn( mentor), hoặc một thầy một trị( Tutor) và khơng cần dạy. 
+ Sở thích riêng( Hobby) một số mơn thể thao như cờ vua được tổ chức dành cho 
HSG thử sức trí tuệ sau giờ học. 
Như vậy ở các nước khác nhau đã có nhiều phương pháp và hình thức giáo 
dục HSG, các hình thức này rất đa dạng và đều hướng đến tạo điều kiện học tập cho 
HSG phát triển hết năng lực của mình. HSG cần có hình thức học tập khác với HS 
thường để phát huy được tiềm năng của đối tượng này. 
1.1.1.5. Đánh giá học sinh giỏi
Theo Clack, khi đánh giá HSG cần tn theo một số ngun tắc sau: 
- Xem xét một cách tồn diện các mơn học đối với những học sinh nổi trội. 
- Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau. 
- Bảo đảm cho tất cả các HS có được điều kiện thử sức đầu vào một cách cơng bằng 
và khơng thiên vị. 
- Phát triển các hình thức đánh giá nhằm cho phép các tỉ lệ khác nhau của độ tin cậy 
và hứng thú. 
- Tìm kiếm những HS có dấu hiệu tiềm ẩn bằng những cách thức đa dạng kể cả 
những cách khơng lành mạnh. 
- Chú ý những nhân tố động cơ như niềm hứng thú, sự nỗ lực và cảm xúc trong việc 
đánh giá tài năng( National Excellence: A case for Developing American’s Talentclack.2002 ). Hoặc tự đánh giá HSG cần dựa trên các cơ sở: Khả năng tinh thần, trí 
tuệ, sáng tạo và động cơ học tập (“Giftedness” Under Georgia law). Một số trường 
áp dụng cách kiểm tra chỉ số thơng minh(IQ), ví dụ trường Highly Gifted 
Magret(HGM) Los Angeless Unified school District’s, tuyển vào trường những HS 
có chỉ số IQ từ 145 trở lên. 
Việc bồi dưỡng HSG và đánh giá tuyển chọn của các nước khác nhau cũng 
có những điểm khác nhau. Các nước Singapore, Hàn Quốc, Anh, Hoa Kỳ, Autralia, 
đã chú ý đến việc bồi dưỡng HSG từ bậc tiểu học đến THPT về một số lĩnh vực, đối 

với Tây Ban Nha, Đức, Pháp thì bồi dưỡng HSG từ bậc THPT với hình thức tổ chức 

10 
 


các trường chun, Ở Nhật Bản và một số bang của Hoa Kỳ khơng tổ chức trường 
chun mà sử dụng các hình thức bồi dưỡng khác. Vì vậy để vấn đề giáo dục HSG 
đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh luận giữa các nhà giáo dục các nước. 
1.1.2. Hệ thống trường chun ở Việt Nam
Đầu thập kỉ 60 của thế ký XX, thực hiện chỉ thị của Ngun thủ tướng Phạm 
Văn Đồng, để khuyến khích các HSG tốn, Trường đại học tổng hợp Hà Nội( nay là 
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên- ĐHQGHN ) đã phối hợp với cơng ty giáo dục 
Hà Nội tổ chức một lớp bồi dưỡng Tốn cho HSG Tốn của Hà Nội “ Lớp Tốn đặc 
biệt” đầu tiên của nước ta ra đời vào tháng 9 năm 1965. 
- Tiếp nối các “ Lớp Tốn đặc biệt”( sau này gọi là chun Tốn) trong những thập 
kỉ 80, thập kỉ 90 của thế kỉ XX, các lớp chun Ngữ Văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa 
Học, Sinh học, Tin học, Lịch sử, Địa lí được mở đồng thời với việc thành lập các 
trường, khối lớp THPT chun tại hầu hết các tỉnh, Thành phố và số trường Đại học 
tạo nên hệ thống các trường THPT chun. Đến năm 2006-2007, đã có 7 trường Đại 
Học, 63/64 Tỉnh, Thành phố có trường chun với 74 trường khối THPT chun, 
tổng số có khoảng trên 50.000 học sinh  
- Mục đích ban đầu của hệ thống trường chun như các nhà khoa học khởi sướng: 
Lê Văn Thiêm, Hồng Tuy, Tạ Quang Bửu, Ngụy Như… mong đợi, là nơi phát 
triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trong thời 
kì đầu của hệ thống trường chun, khi mới hình  thành một số lớp phổ thơng 
chun tại các đại học, mục tiêu này đã được theo sát và đạt được thành tựu khi mà 
phần lớn các học sinh chun Tốn, khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực Tốn học, 
Hóa Học, Vật lí, Tin học… Đây là giai đoạn hệ thống trường chun làm đứng vai 
trị của nó. Những HS chun trong thời kì này hiện đang nắm giữ các vị trí lãnh 

đạo chủ chốt tại các trường Đại học lớn, các Viện nghiên cứu cũng như các cá nhân 
tiêu biểu nhất của nền khoa học nước nhà. Song song với các trường chun khối 
THPT thì từ năm 2003 trở về đây các trường THCS trong các huyện đều thành lập 
trường chun, hay trường học tập như qui mơ trường chun tuyển chọn các học 
sinh đạt danh hiệu HSG khi tốt nghiệp tiểu học vào trường. 
1.1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

11 
 


Việc nghiên cứu các vấn đề bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, 
năng lực giải quyết vấn đề, từ trước đến nay cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu 
của các tác giả như: GS.TS Nguyễn Ngụ Quang nghiên cứu lí luận về bài tốn Hóa 
học, PGS. TS Nguyễn Xn Trường, PGS. TS Lê Xn Trọng, PGS. TS Nguyễn 
Hữu Đinh, PGS. TS Trần Thành Huế nghiên cứu về Bài tập hóa học nâng cao, TS 
Vũ Anh Tuấn nghiên cứu phần Hóa học THPT nói chung bao gồm các phần hóa 
học đại cương, hóa học vơ cơ, hóa học hữu cơ và xuất bản sách Bồi dưỡng HSG 
Hóa THCS nhưng chưa đi sâu nghiên cứu các chun đề cụ thể, đặc biệt là các dạng 
bài tập về oxit để bồi dưỡng HSG để ơn thi vào lớp 10 chun THPT. 
1.2. Học sinh giỏi hóa học:
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học
Từ khái niệm về HSG ta có thể hiểu HSGHH là những HS có năng lực nổi 
trội,  có  biểu  hiện  khả  năng  hồn  thành  xuất  sắc  các hoạt  động  về  các lĩnh vực  trí 
tuệ, sự sáng tạo, đặc biệt là có  khả năng chun biệt trong học tập  và nghiên cứu 
hóa học. Như vậy HSGHH có kiến thức hóa học cơ bản, vững vàng, sâu sắc và hệ 
thống, biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức hóa học vào tình hình mới, có 
năng lực tư duy khái qt và sáng tạo. Đồng thời cịn có kĩ năng thực hành thành 
thạo và có năng lực nghiên cứu khoa học Hóa Học. 
1.2.2. Năng khiếu hóa học

Bao gồm 2 mặt tích cực chủ yếu là: 
* Khả năng tư duy Tốn học  
* Khả năng quan sát, nhận thức và nhận xét các hiện tượng tự nhiên, lĩnh hội và vận 
dụng tốt các khái niệm, định luật hố học. 
1.2.2.1. Học sinh có khả năng tư duy Tốn học tốt nhưng khơng có khả năng quan
sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên
Thì khơng thể có niềm say mê Hóa học dẫn đến học mơn Hóa theo cách thức 
phiến diện, cơng thức và Tốn hóa các sự việc, hiện tượng của Hóa học.   
1.2.2.2. Học sinh có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên dẫn đến
niềm say mê Hóa học nhưng khả năng tư duy Toán học chưa tốt  

12 
 


Thì việc nghiên cứu Hóa học gặp rất nhiều khó khăn, nhất là hiện nay việc áp 
dụng cơng nghệ tin học vào Hóa học ngày được phát triển. Tất yếu những học sinh 
này cũng khơng thể đạt kết quả xuất sắc được. 
1.2.3. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa
học cần bồi dưỡng và phát triển  69
Hiện nay chưa có một tài liệu cụ thể định nghĩa như thế nào là học sinh giỏi hóa 
học. Chúng tơi xin đưa ra một số ý kiến của các thầy giáo đã có kinh nghiệm lâu 
năm trong việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ những ý kiến đó hy vọng 
sẽ góp phần làm sáng tỏ quan điểm về những năng lực và phẩm chất của học sinh 
giỏi hóa học. Để rồi từ đó có hướng đi đúng đắn trong việc phát hiện và bồi dưỡng 
những ngơi sao tỏa sáng trên bầu trời hóa học của nước nhà.
 Theo GS. TS nhà giáo nhân dân Nguyễn Cảnh Tồn  27  : “ học giỏi là ham
học, chủ động tìm học, tự học một cách thông minh sáng tạo, biết gắn học
với hành” 
 Thầy Lê Văn Dũng (Đại học Sư Phạm Huế) cho rằng 36 : “Một học sinh có

tư duy hóa học phát triển là có năng lực quan sát tốt, có trí nhớ logic nhạy
bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc sảo với các vấn đề
hóa học và làm việc có phương pháp” 
 Phó giáo sư Bùi Long Biên (Đại Học Bách Khoa Hà Nội) cho rằng   36 :  
“ Học sinh giỏi hóa học phải là người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học,
nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các kiến thức đó
để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới ( do chưa được học hoặc chưa thấy bao
giờ) trong các kì thi đưa ra ” 
 PGS.PTS  Trần  Thành  Huế  (Đại  học  Sư  Phạm  Hà  Nội)  thì  có  ý  kiến  như 
sau  36 : “ Nếu dựa vào kết quả thi để đánh giá thì bài thi đó phải hội tụ các
yêu cầu sau đây”. 
-  Có  kiến  thức  cơ  bản  tốt:  thể  hiện  nắm  vững  các  khái  niệm,  các  định  nghĩa,  các 
định luật hay qui luật đã được qui định trong chương trình, khơng thể hiện thiếu xót 
về cơng thức, phương trình hóa học. Số điểm phần này chiếm 50% tồn bài. 

13 
 


- Vận dụng sắc bén và có sáng tạo các kiến thức cơ bản. Phần này chiếm khoảng 
40% tồn bài 
- Tiếp thu và dùng được ngay một số vấn đề mới nảy sinh do đề thi đưa ra. Phần 
này chiếm khoảng 6% tồn bài. 
- Bài làm trình bày sạch đẹp rõ ràng. Phần này chiếm 4% tồn bài. 
Ngồi những bài thi lý thuyết học sinh cịn gặp các bài thi thực hành, đối với các 
bài  thi  loại  này,  u  cầu    người  học  sinh  phải  có  kỹ  năng  thực  hành  tốt,  khuyến 
khích các tài năng thực hành, như sự khéo léo, có sự quan sát hiện tượng tốt và giải 
thích được bản chất hiện tượng đó. 
 Theo Thầy Vũ Anh Tuấn( Bộ GD&ĐT) thì năng khiếu hóa học bao gồm hai 
mặt tích cực và chủ yếu là  27   36  

+  Khả  năng  tư  duy  toán  học  khả  năng  quan  sát,  nhận  thức  và  nhận  xét  các  hiện 
tượng tự nhiên, lĩnh hội và vận dụng tốt các khái niệm, các định luật hóa học... 
- Vấn đề năng khiếu hố học và những thành tố chủ yếu của năng khiếu Hố học 
cịn cần được tiếp tục nghiên cứu thêm. Trước mắt cần xác định những phẩm chất 
và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa học. Theo chúng tơi, đó là: 
a. Có kiến thức hố học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm 
vững bản chất hố học của các hiện tượng hố học). 
b. Có năng lực tư duy hố học (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt 
hố  cao,  có  khả  năng  sử  dụng  phương  pháp  đốn  mới:  qui  nạp,  diễn  dịch,  loại 
suy...). Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên.  
c.  Biết  vận  dụng  linh  hoạt,  mềm  dẻo,  sáng  tạo  những  kiến  thức  cơ  bản  và 
những nhận thức đó vào tình huống mới, khơng theo đường mịn. 
Theo các tài liệu về Tâm lý học và phương pháp dạy học Hố học thì năng 
khiếu Hố học được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau:  
1.2.3.1.Năng lực tiếp thu kiến thức
-  Khả  năng  nhận  thức  vấn  đề  nhanh,  rõ  ràng  và  nhanh  chóng  vận  dụng  vào  tình 
huống tương tự(tích hợp kiến thức). 
- Ln hào hứng trong các tiết học, nhất là bài học mới. 
- Có ý thức tự bổ sung, hồn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khởi. 
1.2.3.2. Năng lực suy luận logic
14 
 


- Biết phân tích các sự vật hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng. 
- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện tượng. 
- Biết cách tìm ra con đường ngắn để sớm đi đến kết luận mong muốn. 
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn. 
- Biết xây dựng các phần ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vơ ích. 
- Biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới. 

1.2.3.3. Năng lực đặc biệt
- Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn. 
- Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề. 
- Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, nói và viết. 
- Biết thu gọn và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước mơ tả cho các khái 
niệm sau. 
1.2.3.4. Năng lực lao động sáng tạo
- Biết tổng hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động nhằm đạt đến 
kết quả mong muốn 
1.2.3.5. Năng lực kiểm chứng
- Biết suy xét đúng sai từ một loạt sự kiện. 
- Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hay bác bỏ một đặc trưng 
nào đó trong sản phẩm do mình tạo ra. 
- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực hiện 
một số lần kiểm nghiệm. 
1.2.3.6. Năng lực thực hành
- Biết thực hiện dứt khốt một số thao tác thí nghiệm. 
- Biết kiên nhẫn và kiên trì trong q trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết qua 
thực nghiệm. 
- Hóa học là bộ mơn khoa học thực nghiệm nên địi hỏi học sinh phải có năng lực 
thực  nghiệm,  tiến  hành  các  thí  nghiệm  hóa  học(TNHH)  vì  đây  cũng  là  một  trong 
các  yêu  cầu  của  các  kì  thi  HSG  trường,  HSG  huyện,  HSG  tỉnh,  HSG  quốc  gia, 
Olimpic quốc tế. 
1.2.3.7. Năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn

15 
 


HS có năng lực vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan 

đến thực tế, sản xuất hàng ngày. 
 Theo tài liệu của hội Hóa học Việt nam  18 : những phẩm chất và năng lực 
quan trong nhất của học sinh giỏi hóa học đó là: 
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo( biết phân tích, tổng hợp so sánh, khái qt cao, 
có khả năng sử dụng phương pháp mới qui nạp, diễn dịch, loại suy...) 
- Có kiến thức sâu sắc, vững vàng, hệ thống( chính là nắm rõ bản chất hóa học của 
hiện  tượng  hóa  học).  Biết  vận  dụng  sáng  tạo,  linh  hoạt  những  tình  huống  đó  vào 
thực tế. 
- Có kĩ năng thực nghiệm tốt, có năng lực vệ phương pháp nghiên cứu khoa học hóa 
học( biết nêu ra những lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách 
dùng  thực  nghiệm  để  kiểm  chứng  lại  những  thí  nghiệm  trên  và  biết  cách  dùng  lí 
thuyết để giải thích các hiện tượng đã được kiểm chứng). 
 Các ý kiến trên đã cho chúng ta có cài nhìn tương đối đầy đủ về một học sinh 
giỏi hóa học. Chúng tơi xin đúc kết lại vấn đề như sau 
* Năng lực và phẩm chất của học sinh giỏi hóa học:
- Có lịng say mê học tập hóa học cao độ, có sự nhạy cảm hóa học và có khả năng tự 
học tự nghiên cứu. 
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo. 
- Nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, kiến thức cơ bản, kĩ năng thực hành thí 
nghiệm, dồng thời vận dụng thơng minh, sáng tạo những kiến thức, kĩ năng ấy và 
điều kiện cụ thể. 
1.2.4. Những kĩ năng cần thiết của giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh giỏi
1.2.4.1.Các nhóm kĩ năng cơ bản
a) Nhóm kĩ năng nhận thức 
- Đọc và hiểu tài liệu, khái qt, tổng hợp và tóm tắt tài liệu. 
- Xây dựng đề cương, biên soạn giáo án, lập kế hoạch bồi dưỡng. 
b) Nhóm kĩ năng truyền đạt 
- Kĩ năng giao tiếp, ngơn ngữ. 
- Kĩ năng chuyển đổi, phát triển kiến thức. 
- Kĩ năng nêu vấn đề và đặt câu hỏi. 

16 
 


c) Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí  
- Giám sát, theo dõi, động viên, khuyến khích. 
- Tiếp nhận, điều chỉnh thơng tin phản hồi. 
d) Nhóm kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học 
- TN thực hành( thao tác, quan sát, giải thích, kết luận) 
- Các thiết bị hỗ trợ (tranh ảnh phương tiện nghe nhìn...) 
e) Nhóm kĩ năng kiểm tra, đánh giá 
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề kiểm tra từ câu hỏi tương đương. 
- Phân loại đề kiểm tra theo đối tượng, thời lượng chương trình tập huấn. 
1.2.4.2. Một số chi tiết trong kĩ năng
a) Kĩ năng đặt câu hỏi 
- Câu hỏi được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, sử  dụng từ ngữ phù 
hợp, khơng q phức tạp. 
- Câu hỏi có thứ tự logic, hình thức thay đổi và khơng mang tính ép buộc. 
b) Kĩ năng trình bày 
- Nắm được vấn đề cần trình bày, chuẩn bị chu đáo, cần tập trình bày trước. 
- Nói rõ ràng và đủ âm lượng, bao qt tốt và chú ý thái độ phản hồi từ HS. 
c) Kĩ năng cung cấp thơng tin 
- Nêu rõ mục đích và trọng tâm bài học. 
- Sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp.  
- Sử dụng ngơn ngữ thích hợp và diễn đạt các ý theo thứ tự logic. 
- Nhấn mạnh các ý chính và liên tục kết các ý với nhau. 
- Kết thúc rõ ràng và có nhắc lại trọng tâm bài học. 
1.2.5. Bài tập hóa học
1.2.5.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển tiếng việt, bài tập là u cầu của chương trình cho học sinh làm 

để vận dụng những điều đã học và cần giải quyết vấn đề bằng phương pháp khoa 
học. Một số tài liệu lí luận dạy học “thường dùng bài tốn hố học” để chỉ những 
bài tập định lượng đó là những bài tập có tính tốn khi học sinh cần thực hiện những 
phép tính nhất định. 

17 
 


Theo các nhà lí luận dạy học Liên Xơ(cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài 
tốn, mà trong khi hồn thành chúng, học sinh vừa nắm được vừa hồn thiện một tri 
thức hay  một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời  miệng, trả lời viết  hoặc kèm theo 
thực nghiệm. 
Ở  nước  ta,  sách  giáo  khoa  hoặc  sách  tham  khảo,  thuật  ngữ  “bài  tập”  được 
dùng theo quan điểm này. Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của 
BTHH  trong q trình dạy học người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm 
hệ thống và lý thuyết hoạt động. Một HS lớp 1 khơng thể xem bài tập lớp 9 là một “ 
bài tập” và ngược lại, đối với HS lớp 9, bài tốn lớp 1 khơng cịn là “ bài tập” nữa!   
Bài tập chỉ có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi 
có một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là 
khi có một “ người giải”.  
a) Bài tập - đối tượng. 
b) Người giải - chủ thể. 
  Bài  tập  là  một  hệ  thơng  tin  chính  xác,  bao  gồm  2  tập  hợp  gắn  bó  chặt  chẽ,  tác 
động qua lại với nhau đó là những điều kiện và những yêu cầu. 
  Người  giải  (hệ  giải)  bao  gồm hai thành  tố  là cách giải  và  phương  tiện giải  (các 
cách biến đổi, thao tác trí tuệ, ...). 
BÀI TẬP 

NGƯỜI GIẢI 


 Những điều kiện 

Phép giải 

Những yêu cầu 

Phương tiện giải 

          

 
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của hệ bài tập

Thơng thường trong SGK và tài liệu lý luận dạy học bộ mơn, người ta hiểu 
bài tập là nhưng bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ 
yếu  là  nghiên  cứu  các  hiện  tượng  hố  học,  hình  thành  khái  niệm,  phát  triển  tư 
duy hoá học và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn. 

18 
 


×