Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) những biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường đại học dân lập lương thế vinh giai đoạn 2007 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

CHU THỊ HƯƠNG GIANG

Những biện pháp xây dựng và phát triển
đội ngũ giảng viên của trường Đại học dân lập
Lương Thế Vinh giai on 2007 -2015

luận văn thạc sĩ GIO DC HC

Hà nội - 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

CHU THỊ HƯƠNG GIANG

Những biện pháp xây dựng và phát triển
đội ngũ giảng viên của trường Đại học dân lập
Lương Thế Vinh giai on 2007 -2015

Mó s

: 60 14 05

luận văn thạc sĩ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Lộc


Hµ néi - 2007


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử đề tài nghiên cứu
Trường đại học dân lập Lương Thế Vinh được thành lập tháng 12 năm
2003 tại Tỉnh Nam Định - vùng Nam đồng bằng Sông Hồng, trên mảnh đất có
bề dày lịch sử, có truyền thống hiếu học, ước vọng của các nhà Lãnh đạo Tỉnh
cũng như của hàng triệu người dân là nơi đây có Trường đại học. Thành lập
trong niềm mong ước của tất cả mọi người, sau 3 năm chính thức đi vào hoạt
động đến nay Nhà trường bước đầu đã đạt được những kết quả tốt đẹp. Là
Truờng đại học đa ngành nghề, đa hệ, đa trình độ, với mục đích đào tạo nguồn
nhân lực về khoa học công nghệ, về kinh tế, về xã hội nhân văn góp phần nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế xã
hội của khu vực và cả nước.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả và thành tựu đạt được, Nhà trường đã
gặp phải khơng ít những khó khăn: về đội ngũ giảng viên, về cơ sở vật chất, ....
Nhưng vấn đề mà nhà trường quan tâm nhất và đặt lên hàng đầu đó là chất
lượng đào tạo. Vấn đề quyết định đến chất lượng đào tạo đó đội ngũ giảng viên.
Thực hiện chủ trương của Bộ GD - ĐT về công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ giảng dạy, Chỉ thị Số 40/CT - TW ngày 15 - 6 - 2004 của Ban
Bí thư TW Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
quản lý giáo dục, để có đủ đội ngũ giảng viên cơ hữu cả về số lượng, chất lượng
phục vụ cho yêu cầu phát triển của Trường đến năm 2015 và những năm tiếp
theo cần phải có những biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
Mục tiêu: phấn đấu đảm bảo tỷ lệ người học (đã qui chuẩn) 20 sinh viên/ 01
giảng viên. Theo Quy định của Bộ: Trường phải có đủ số lượng cán bộ giảng
dạy tương ứng với số lượng sinh viên và chương trình đào tạo của Trường theo
tỷ lệ quy định. Quy chế trường Đại học dân lập ban hành kèm theo Quyết định

1



số 86/QĐ-TTg ngày 18-7-2000 của Thủ tướng Chính Phủ quy định: Tại thời
điểm khai giảng, đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường phải đảm bảo khơng
dưới 20%, trong vịng 4 năm đạt không dưới 50% khối lượng giảng dạy của
từng mơn học và sau 10 năm có đủ giảng viên cơ hữu theo yêu cầu đào tạo và
nghiên cứu khoa học của Trường.
Với đặc thù của một trường ngoài cơng lập là tự chủ về tổ chức, tài chính,
nên việc tuyển chọn đội ngũ giảng viên phải đảm bảo cả hai yêu cầu phục vụ
trước mắt và lâu dài. Do vậy trong thời gian đầu phải hết sức cố gắng để có được
đội ngũ giảng viên phù hợp.
Với góc độ là cán bộ quản lý, bản thân tơi có nhiều suy nghĩ, trăn trở về
đội ngũ giảng viên nhà trường trong tình hình và nhiệm vụ mới hiện nay. Vì vậy
tơi chọn đề tài nghiên cứu "Những biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên của trường đại học dân lập Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 - 2015"
với mong muốn góp phần xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên, đủ sức thực
hiện các nhiệm vụ nhà trường trong giai đoạn phát triển; đào tạo đa ngành nghề
thích hợp, đáp ứng yêu cầu sử dụng của xã hội và góp phần phát triển kinh tế xã
hội cho tỉnh Nam Định và các tỉnh, địa phương lân cận.
Việc nghiên cứu xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ở các Trường
đại học, cao đẳng, đã được đề cập trong nhiều đề tài luận văn thạc sỹ trong
những năm gần đây như:
Luận văn thạc sỹ: "Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các trường trung
cấp chuyên nghiệp ngồi cơng lập ở Hà Nội " của Đào Thanh Hải (2007).
Luận văn thạc sỹ: "Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên Trường đại học Thuỷ sản trong tình hình mới" của Nguyễn Thị Thuấn
(2000).

2



Luận văn thạc sỹ: "Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên Trường đại học Phòng cháy, chữa cháy" của Vũ Hữu Quyết (2000).
Luận văn thạc sỹ: "Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy
Trường đại học sư phạm Hải Phòng" của Dương Đức Hùng (2002).
Những đề tài nghiên cứu trên tuy đã đề cập nhiều góc độ khác nhau trong
cơng tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên; nhưng mỗi loại hình trường,
nhiệm vụ đào tạo, xuất phát điểm giảng viên ở mỗi trường có khác nhau. Trong
điều kiện từng trường cụ thể, ngoài những đặc điểm chung về đào tạo, chất
lượng đào tạo còn chịu tác động năng lực đội ngũ giảng viên cụ thể của mỗi
trường và nhất là đối với một trường đại học ngồi cơng lập. Vì vậy tơi vẫn tiếp
tục nghiên cứu đề tài này, và mong muốn sẽ có thêm những giải pháp cụ thể phù
hợp với tình hình nhiệm vụ phát triển Trường đại học dân lập Lương Thế Vinh
trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của
Trường đại học dân lập Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 – 2015 đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng và cân đối về cơ cấu, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội,
giáo dục của tỉnh Nam Định nói riêng và cả nước nói chung trong giai đoạn hiện
nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên
Thực trạng việc phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học dân lập
Lương Thế Vinh trong những năm qua
Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của
trường đại học dân lập Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 – 2015.
4. Khách thể nghiên cứu

3



Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học dân
lập Lương Thế Vinh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường đại
học dân lập Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 – 2015.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn đối với đội ngũ giảng viên trường đại học dân lập Lương
Thế Vinh với nội dung nghiên cứu:
1.Tuyển chọn, bổ nhiệm đội ngũ giảng viên.
2. Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên.
3. Chính sách đãi ngộ, lương và các hỗ trợ tạo thu nhập cho đội ngũ giảng
viên.
4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên.
Trên cơ sở hiện trạng của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo luật giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục
và Đào tạo, các cơng trình nghiên cứu, tài liệu và báo cáo khoa học trong nước
và nước ngồi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành, khảo sát về các nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên trong nhà trường.
- Tham khảo ý kiến lãnh đạo về phát triển đội ngũ giảng viên.
7.3. Phương pháp chuyên gia

4



Góp ý kiến bằng toạ đàm, hội thảo, phỏng vấn.
7.4. Phương pháp xử lý thơng tin
- Sử dụng tốn thống kê;
- Phân tích, tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
Chương 2. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường
đại học dân lập Lương Thế Vinh
Chương 3. Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trường đại học dân lập Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 - 2015

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giảng viên, đội ngũ, đội ngũ giảng viên, đại học dân lập , đại
học tư thục
1.1.1.1 Khái niệm giảng viên
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về giảng viên, nhà giáo
nhưng theo Luật Giáo dục – 2005 tại mục 3 điều 70 chương IV quy định:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.

c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng
viên”.
Như vậy, giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở các
trường cao đẳng và đại học. Giảng viên là viên chức thuộc ngành giáo dục đào
tạo. Cần phân biệt khái niệm giảng viên (nhà giáo) với khái niệm giảng viên
theo tiêu chuẩn ngạch, bậc giảng viên, một chức danh của cao đẳng và đại học
ban hành theo Quyết định 538/TCCP ngày 18/12/1995.
Trong Luật giáo dục 2005, chúng ta thấy nhiệm vụ của người giảng viên ở
các trường cao đẳng và đại học thể hiện:

6


- Dạy nghề: Giảng viên có nhiệm vụ rèn luyện người sinh viên nắm vững
hệ thống tri thức văn hoá, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ
để hình thành các kỹ năng nghề nghiệp. Cung cấp cho sinh viên hệ thống tri
thức được chọn lọc trong kho tàng hiểu biết của nhân loại tích luỹ; đồng thời
tiếp nhận phát triển tri thức trong giai đoạn mới của thế giới, đáp ứng phù hợp
với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Phát triển trí tuệ: Giảng viên có nhiệm vụ xây dựng phương pháp giảng
dạy, để phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, những thói quen, những kỹ năng
của người học. Tạo điều kiện người sinh viên nắm vững được hệ thống tri thức,
nắm bắt sự phát triển khoa học cơng nghệ, hình thành tư duy sáng tạo, giúp họ
định hướng, đồng thời giải quyết, xử lý tình huống trong cuộc sống thực tiễn.
- Giáo dục phẩm chất, nhân cách: Đây là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, là quá trình hình thành ở sinh viên những thế giới quan khoa học, lý
tưởng cách mạng, yêu Tổ quốc, yêu dân tộc; Giáo dục phẩm chất, đạo đức, xây

dựng lối sống hoà hợp cộng đồng, nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp
phát triển xã hội, phát triển đất nước ổn định, bền vững.
1.1.1.2. Khái niệm đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là một khối đông người cùng chức năng
nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng [6;47]
Ngoài ra do cách tiếp cận khác nhau các tác giả nghiên cứu đã có khái
niệm đội ngũ khác nhau, nhưng tựu chung lại vẫn phản ánh: đó là một nhóm
người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay
nhiều chức năng, họ có thể cùng nghề nghiệp, hoặc khơng cùng nghề nghiệp;
nhưng có chung một lý tưởng, mục đích nhất định và gắn bó với nhau về quyền
lợi vật chất, tinh thần.
1.1.1.3.Đội ngũ giảng viên

7


Đội ngũ giảng viên là một tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy
và nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng và đại học gắn kết với nhau để
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ, theo hệ thống, mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp
giảng dạy và giáo dục sinh viên theo sự ràng buộc những nguyên tắc có tính chất
của ngành giáo dục và của Nhà nước.
Đội ngũ giảng viên là lực lượng nịng cốt đóng vai trị hết sức quan trọng,
có tính quyết định trong quá trình giáo dục, đào tạo. Do vậy việc xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp quản lý
trong các trường cao đẳng, đại học. Tác giả Nguyễn Quang Tuyền trong tác
phẩm “Quản lý nhân sự và việc phát triển giảng viên trong nhà trường” quan
niệm xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là: “Xây dựng đội ngũ giảng
viên đủ về cơ cấu, loại hình, đồn kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của
Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ đủ sức thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo" 06;24

1.1.1.4. Đại học dân lập
Đại học dân lập là cơ sở giáo dục do các tổ chức tập thể không thuộc nhà
nước đứng ra thành lập, cùng góp vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cùng
tham gia quản lý điều hành mọi hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường đại học dân lập chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ giáo
dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của UBND tỉnh nơi
trường đặt trụ sở. Trường đại học dân lập được tự chủ tổ chức về nhân sự, kinh
phí hoạt động.
Hiệu trưởng trường đại học dân lập ban hành quy chế chi tiêu nội bộ sau
khi Hội đồng quản trị đã có quyết nghị phê chuẩn phù hợp với quy định hiện
hành theo Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 01/3/2003 của Bộ Tài chính và

8


Thông tư 44/2000/TTLB/BTC-BGD & ĐT – BLĐTB &XH ngày 23/5/2000 của
Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh xã hội.

Theo Luật giáo dục:
“1. Các cơ sở giáo dục - đào tạo ngồi cơng lập được thành lập và hoạt
động nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa là các cơ sở bán cơng, dân lập và tư
thục trong hệ thống Giáo dục quốc dân.
2. Các cơ sở Giáo dục - Đào tạo hoạt động ngồi cơng lập hoạt động
khơng nhằm mục đích thương mại hóa, quản lý tài chính theo cơ chế đơn vị sự
nghiệp có thu, tự trang trải chi phí hoạt động. Trong q trình hoạt động nếu có
chênh lệch thu nhiều hơn chi cơ sở được chi tăng cường cơ sở vật chất, chi nâng
cao chất lượng giảng dạy, học tập và trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi nhằm
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
3. Các cơ sở Giáo dục - Đào tạo ngoài cơng lập phải tổ chức quản lý tài
chính, tài sản hạch tốn kiểm tốn phù hợp với từng loại hình theo quy định của

Nhà nước; chịu sự kiểm tra kiểm sốt của Nhà nước; có thẩm quyền, được mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để giao dịch.
4. Các cơ sở giáo Giáo dục - Đào tạo ngồi cơng lập được áp dụng chính
sách ưu đãi đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo Thơng tư số
18/2000/TT-BTC ngày 02/3/2000 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn một số điều
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về chế độ tài
chính khuyến khích đối với các cơ sở ngồi cơng lập trong lĩnh vực giáo dục,
văn hóa, thể thao”.
1.1.1.5. Đại học tư thục

9


Tính đến thời điểm hiện nay các trường đại học dân lập đã và đang
chuyển sang trường tư thục, theo Quyết định số 122/2006/QĐ-TTg ngày 29
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển loại hình trường đại
học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục.
Khác với trường đại học dân lập, trường đại học tư thục là trường do
người có quốc tịch Việt Nam thành lập và hoạt động theo Quy chế của trường tư
thục (do Thủ tướng Chính phủ ban hành), Điều lệ trường đại học và Quy định
của pháp luật.
Trường đại tư thục có địa vị pháp lý như các trường đại học công lập
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường đại học tư thục được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về quy
hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và cơng
nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự của trường.
1.1.2. Khái niệm xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
1.1.2.1. Khái niệm xây dựng và phát triển
Xung quanh khái niệm xây dựng và phát triển có nhiều góc độ tiếp cận
khác nhau, theo từ điển Tiếng Việt " Xây dựng và phát triển là biến đổi hoặc làm

cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp "
06; 743.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt - Bộ GD & ĐT " Xây dựng và phát triển là
sự hình thành, vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên" 49; 1321.
- Theo quan niệm David C. Korten, nhà hoạt động xã hội của Mỹ: "Xây
dựng và phát triển là một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tăng được
những khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy động và quản lý
nguồn nhân lực tạo ra những thành quả bền vững, cải tiến chất lượng cuộc sống
phù hợp với nguyện vọng của họ" 32; 119.

10


Như vậy thì ta có thể thấy: Xây dựng và phát triển là tăng trưởng tiến lên;
biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả về lượng lẫn chất, cả thời gian và không gian
của sự vật, hiện tượng, con người trong xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là lực lượng nịng cốt đóng vai trị hết sức quan trọng,
có tính quyết định trong q trình giáo dục, đào tạo. Do đó trong cơng tác quản
lý, việc chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là một nhiệm vụ
trọng tâm của các cấp quản lý, của mọi đơn vị quản lý trong nhà trường. Theo
tác giả Nguyễn Quang Tuyền về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên:
"Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình,
đồn kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững
mạnh về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ đủ sức thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo " 06; 24.
Như vậy việc phát triển đội ngũ giảng viên trong nhà trường, chính là xây
dựng đội ngũ giảng viên yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục đào tạo,
gắn bó với nhà trường, có đạo đức trong sáng, có lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giữ

gìn giá trị văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, bổ sung nền văn hoá tiên
tiến hiện đại đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Phát huy được tiềm năng con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng, có tính sáng tạo, tích cực nắm bắt và làm
chủ tri thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến... ứng dụng tạo thành kỹ
năng nghề nghiệp giỏi của đội ngũ giảng viên.
Một vấn đề cần quan tâm đến phát triển đội ngũ giảng viên trong nhà
trường đó là phải xây dựng được các chuẩn cần thiết đối với từng đối tượng
giảng viên dựa trên những quy định bắt buộc. Có xây dựng được những tiêu chí
này thì khi xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ sẽ có sơ sở khoa học. Công tác

11


phát triển đội ngũ giảng viên là phải tăng số lượng, khơng ngừng nâng cao chất
lượng và có cơ cấu hợp lý đồng bộ, để đội ngũ giảng viên đủ khả năng thực hiện
có hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà trường. Phát triển đôị ngũ giảng viên thực
hiện được và tốt khi gắn kết việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý với yếu
tố chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần cho người giảng viên; tạo động lực,
điều kiện môi trường sư phạm để giảng viên đóng góp, gắn bó lâu dài với nhà
trường.
Phát triển đội ngũ giảng viên thực chất là phát triển nguồn nhân lực trong
giáo dục đào tạo cho các trường cao đẳng và đại học. Trong nhà trường, phát
triển đội ngũ giảng viên chính là xây dựng một đội ngũ giảng viên có đủ phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực chun mơn và năng lực sư phạm, gắn bó đồn
kết, thống nhất hỗ trợ nhau trong một tập thể sư phạm để đảm bảo thực hiện tốt
các chức năng nhiệm vụ trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu cơ bản của phát triển đội ngũ giảng viên là:
- Phát triển đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, thực
hiện tốt nhất kế hoạch đào tạo của trường.
- Tạo được khơng khí hào hứng, lành mạnh, để mọi người phấn khởi, tâm

huyết gắn bó với nhà trường, đóng góp cơng sức của cá nhân một cách tốt nhất.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ giảng viên có trình độ cao, năng lực
chun mơn giỏi, về vật chất, về tinh thần, tạo điều kiện cho người giảng viên
an tâm, ổn định, hồn thành tốt cơng tác được giao.
1.1.3. Các quan điểm lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trong quản lý trường học
1.1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên
- Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên

12


+ Trong văn kiện Hội nghị TW2 Đảng CSVN Khoá VIII ghi nhận "Giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu". Tại Đại hội Đảng CSVN Khoá IX quan
điểm này được tiếp tục phát triển: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ...."
+ Theo Chỉ thị 40/TW của Ban Bí thư TW Đảng Khố IX ký ngày
15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đã chỉ đạo: " Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt
vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành cơng chiến lược phát
triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt là chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp

cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
- Quan điểm của Nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên
Theo chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010:
Phát triển đội ngũ nhà giáo, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền đạt
tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy
trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu

13


nhận thơng tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển
được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động; tính tự chủ của người
học trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia
hoạt động xã hội. Trong công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên,
chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo.
Trách nhiệm của người giảng viên ở các trường cao đẳng, đại học rất lớn,
mỗi giảng viên chịu trách nhiệm trực tiếp một bộ mơn trong q trình giảng dạy
để tạo năng lực chun mơn và hình thành nhân cách của sinh viên, những
người chủ tương lai của đất nước. Có được đội ngũ giảng viên trình độ cao,
nhiệt tình là sự đảm bảo cơ bản cho sự thắng lợi của sự nghiệp giáo dục.
Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên đại
học, cao đẳng, để một mặt giảm tỷ lệ sinh viên/ giảng viên trung bình đang quá
cao, hiện nay là 30 xuống 20, trong đó 10 -15 đối với các ngành khoa học tự
nhiên, kỹ thuật và công nghệ; 20 -25 đối với các ngành khoa học xã hội và nhân
văn, các ngành kinh tế. Mặt khác đón đầu sự phát triển giáo dục đại học những
năm sắp tới 27; 31.
Trong thời đại ngày nay sự phát triển tiến bộ khoa học, kỹ thuật công

nghiệp cao với tốc độ rất nhanh; kiến thức mới, đòi hỏi người thầy nhất là giảng
viên phải cập nhật tri thức khoa học mới, công nghệ cao để nâng cao trình độ
chun mơn, đảm bảo việc giảng dạy khơng bị hụt hẫng kiến thức, tụt hậu về
phương pháp. Ngoài ra người giảng viên cịn có vai trị xã hội rộng hơn; trong
mối quan hệ, ngoài việc truyền thụ tri thức cho sinh viên; giảng viên còn là nhà
giáo dục nhân cách cho sinh viên bằng chính bản thân mình, thơng qua nhân
cách người thầy đã góp phần tích cực vào sự phát triển nhân cách của người học.
Tăng chỉ tiêu đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ bổ sung nhân lực trình độ cao cho
các trường cao đẳng, đại học. Tăng tỉ lệ giảng viên đại học, cao đẳng có trình độ

14


thạc sỹ 40%, có trình độ tiến sỹ 25% vào năm 2010. Chú trọng đào tạo giảng
viên nữ có trình độ cao 05; 32.
1.1.3.2. Quan điểm của Hội đồng giáo dục UNESCO
Nền giáo dục các nước trên thế giới ngày nay do tác động của sự phát
triển khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin... từ đó dẫn đến sự thay đổi khá lớn
trong vai trị, vị trí, nhiệm vụ của người thầy trong công tác giáo dục hiện đại.
Theo UNESCO 1995 vai trị người thầy giáo đã có thay đổi 33;6.
1- Đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm hơn trong
việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục.
2- Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của
học sinh, sử dụng tối đa các nguồn tri thức trong xã hội.
3 - Coi trọng hơn việc cá biệt hoá trong học tập, thay đổi tính chất trong
quan hệ thầy trị.
4- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn các phương tiện dạy học hiện đại, do đó
có nhu cầu trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng cần thiết.
5- Yêu cầu hợp tác chặt chẽ và rộng rãi hơn các giáo viên cùng trường,
thay đổi cấu trúc các mối quan hệ giữa giáo viên và các thành viên khác trong

trường.
6- Yêu cầu chặt chẽ hơn giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
7- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường.
8- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với người
học, nhất là học sinh, sinh viên đã trưởng thành.
Những sự thay đổi về vai trị người thầy nói trên địi hỏi phải nâng cao
chất lượng, đào tạo giảng viên, coi trọng việc bồi dưỡng thường xuyên về hệ
thống tri thức, kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của giảng viên.

15


UNESCO khuyến nghị 21 điều về chiến lược phát triển giáo dục hiện đại cũng
nêu rõ trong điều 18: " Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo
dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền thụ kiến thức". Đồng thời UNESCO
cũng xác định 7 vai trò và năng lực của người giáo viên.
1- Vai trò là người phát triển cộng đồng: Người giáo viên phải có năng
lực hiểu rõ các đặc trưng kinh tế - xã hội, văn hoá của cộng đồng, tham gia cùng
cộng đồng trong q trình phát triển.
2- Vai trị là người điều tra nghiên cứu: Người giáo viên phải có năng lực
hiểu các vấn đề thực tiễn nảy sinh trong cộng đồng. Thu thập thơng tin, phân
tích các sự việc và vấn đề giải quyết.
3- Vai trò là người thúc đẩy học tập: Người giáo viên phải có năng lực tạo
các tình huống hoạt động có kết quả. Đạt kế hoạch và tổ chức các hoạt động
ngoài trường. Xác định các chủ đề hoạt động thích hợp, xây dựng các biểu đồ,
đồ dùng dạy học, đạt hiệu quả giảng dạy.
4- Vai trò là người triển khai các chương trình giảng dạy: Người giáo viên
phải có năng lực diễn đạt được mục đích, mục tiêu, lý do các tài liệu giảng dạy.
Nhận xét phê phán tài liệu giảng dạy và liên hệ với tình hình thực tiễn, biết phân

tích, tổng hợp và sửa đổi khi cần thiết.
5- Vai trò là người học: Người giáo viên phải có năng lực thu thập và
trình bày thơng tin thích hợp cho học sinh, sinh viên và cộng đồng. Sử dụng các
nguồn tài liệu có thể được dùng cho việc học tập lâu dài sau này.
6- Vai trị là người đánh giá: Người giáo viên phải có năng lực phân tích
và áp dụng các kỹ năng đánh giá, xác định các hành vi mong muốn thực hiện
giáo dục theo hướng hồn chỉnh.
7- Vai trị là người giới thiệu tri thức khoa học, công nghệ mới: Người
giáo viên phải có năng lực giúp đỡ cộng đồng trong một số trường hợp nhận

16


thức khoa học và công nghệ, đang được cộng đồng sử dụng. Giới thiệu chúng
với người học, xây dựng các tài liệu kỹ thuật và công nghệ ứng dụng cho địa
phương.
1.2. Quản lý, quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Quản lý
Có rất nhiều khái niệm, cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng xét
quản lý với tư cách là một hành động có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra” như vậy có thể nhận thấy định nghĩa trên có một số điểm lưu ý
đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động mang tính hướng đích.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt
buộc.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.

- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thơng tin.
1.2.1.2. Quản lý nguồn nhân lực
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nguồn nhân lực nói chung và
quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục nói riêng, theo tác giả Mạc Văn Trang
trong tài liệu quản lý nhân lực có khái niệm sau: Quản lý nguồn nhân lực trong
giáo dục là hoạt động của chủ thể quản lý gồm hoạch định, tuyển chọn, sử dụng,
phát triển và tạo những điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên, cơng nhân viên
làm việc có hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu của giáo dục và đào tạo

17


(trường, ngành giáo dục), đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
đội ngũ lao động ngày một tốt hơn {06; 08}.
Trong khái niệm này chúng ta thấy:
- Chủ thể quản lý: Là các cá nhân hoặc ban lãnh đạo chủ động tác động
lên đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý trong giáo dục - đào tạo tuỳ ở các cấp
được phân cấp lãnh đạo; Trong nhà trường đó là Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ
chủ chốt giúp việc cho Hiệu trưởng...
- Khách thể quản lý: Là hệ thống các cá nhân, nhóm tập thể, đơn vị bị
quản lý, chịu sự tác động của chủ thể quản lý. Giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý có mối quan hệ quản lý khá phức tạp. Quan hệ quản lý là những mối liên
hệ trong hệ thống quản lý được hình thành bởi tác động của các yếu tố trong quá
trình quản lý. Trước hết đó là quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý
cũng như quan hệ nội bộ giữa các hệ thống đó.

Tính chất của quan hệ quản lý tuy phức tạp nhưng có thể chia thành 3 nhóm:
- Quan hệ chỉ huy và phục tùng.
- Quan hệ hợp tác và phối hợp.
- Quan hệ xã hội đan xen lẫn với hai loại quan hệ trên.

1.2.2. Phạm vi của quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
- Phạm vi quốc gia
+ Chủ thể quản lý là Chính phủ và đại diện trực tiếp là Bộ Giáo dục và
Đào tạo, là cơ quan thay mặt Nhà nước quản lý giáo dục.
+ Đối tượng quản lý là toàn bộ nguồn nhân lực trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Phạm vi nhà trường (cơ sở giáo dục đào tạo)
+ Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng cùng đội ngũ cán bộ quản lý

18


+ Đối tượng quản lý là nguồn lực giáo dục của nhà trường.
1.2.3. Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
“Mục tiêu của mọi nhà quản lý nhân lực là nhằm hình thành một mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục tiêu của nhóm (hoặc của
đơn vị) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất”. (Theo Harold
Koontz).
Đối tượng quản lý là các quan hệ quản lý, tức là mối quan hệ giữa người
và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Quản lý
nghiên cứu các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động của con người. Đối
với quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, mục tiêu này cũng phù hợp, nhưng
cần xác định rõ mục tiêu chung của toàn hệ thống, của từng ngành học, của từng
đơn vị cơ sở giáo dục.
Mục tiêu quản lý nguồn nhân lực cần đạt theo chức năng: Tuyển chọn
những người phù hợp với cơng việc; Bố trí, sắp xếp hợp lý các cá nhân và
nhóm làm việc để đạt hiệu quả cao nhất; Duy trì sự ổn định và phát triển bền
vững của đơn vị; Phát triển đội ngũ: Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao, sàng lọc, bổ
sung, hoàn chỉnh cơ cấu nhân lực; Tạo mơi trường làm việc hiệu quả, có chính
sách đãi ngộ, bầu khơng khí thoải mái.

Về mặt cấp độ xã hội: Các mục tiêu lồng ghép vào nhau: Thống nhất mục
tiêu của đơn vị đối với các mục tiêu cá nhân và mục tiêu của ngành, của xã hội,
tạo điều kiện phối hợp hài hoà, tránh mâu thuẫn để đơn vị phát triển bền vững
ổn định lâu dài.
1.2.4. Phương pháp quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
Gồm các phương pháp quản lý cơ bản sau:
- Phương pháp hành chính tổ chức: Là những hình thức, biện pháp mà
chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các mục tiêu nhiệm vụ, yêu cầu

19


khách thể quản lý thực hiện. Hình thức của phương pháp này biểu hiện bằng văn
bản, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, quyết định… tác động đến cá nhân, hoặc đến
tổ chức. Mặt tích cực là dựa trên căn cứ pháp lý, cơ sở văn bản cụ thể để tạo ra
sự thống nhất đồng loạt trong tập thể, là sức mạnh của tập thể trực tiếp tác động
đến đối tượng, có hiệu quả nhanh chóng, và có tính bắt buộc chấp hành. Tuy
nhiên nếu quá lạm dụng sẽ dẫn đến hạn chế : quan liêu, độc đoán, thiếu dân
chủ, gây cho đối tượng quản lý một tâm lý nặng nề thụ động, có thể đi đến phản
ứng tiêu cực.
- Phương pháp kinh tế: Là cách thức mà chủ thể quản lý dùng để tác động
vào lợi ích kinh tế của khách thể quản lý nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Hình thức của phương pháp này biểu hiện ở chỗ chủ thể quản lý tác động
vào đối tượng thơng qua lợi ích kinh tế như: lương, tiền thưởng, phụ cấp, chính
sách đãi ngộ… tác động vào khách thể quản lý dưới hình thức cơng khai hoặc
khơng cơng khai. Nó có mặt tích cực làm kích thích cơ bản và có tác dụng lâu
dài vì đảm bảo thu nhập của cá nhân ổn định và tăng lên, chính đó là tác động có
sức mạnh vơ hình mang lại hiệu quả cho tổ chức hoàn thành nhiệm vụ. Nhưng
nếu tuyệt đối hố lợi ích vật chất thì sinh ra chủ nghĩa thực dụng làm tha hố
bản chất, tính nhân văn của con người. Nhưng nếu xem nhẹ phương pháp kinh tế

sẽ dẫn đến duy ý chí, khơng động viên được người lao động. Khi áp dụng
phương pháp này cần đảm bảo tính cơng bằng, quan tâm đến các quan hệ nội bộ,
mơi trường bên ngồi.
- Phương pháp giáo dục thuyết phục: Là chủ thể quản lý dùng các hình
thức, biện pháp tác động đến nhận thức, thái độ của khách thể quản lý, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, hồn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. Hình thức của
phương pháp này biểu hiện thông qua công tác học tập sinh hoạt tư tưởng chính
trị, thời sự,… của tổ chức và sinh hoạt của các đoàn thể, tổ chức quần chúng như

20


Cơng đồn, Đồn TN, nhằm duy trì nề nếp kỷ luật trong đơn vị, xây dựng nếp
sống, làm việc theo pháp luật và quy định tổ chức. Chú ý giáo dục các đối tượng
“cá biệt” có vấn đề, nêu gương người tốt, việc tốt,… ưu điểm của phương pháp
này ít tốn kém, gây tác động sâu sắc đến nhận thức, thái độ tình cảm đối với con
người, tạo đối tượng quản lý ý thức có hoạt động tốt trở lại.
- Phương pháp tâm lý xã hội: Là những biện pháp mà chủ thể quản lý
vận dụng những quy luật tâm lý – xã hội để xây dựng môi trường tâm lý - xã hội
lành mạnh, tác động tích cực đến các mối quan hệ và người lao động của đơn vị.
Hình thức biểu hiện phương pháp này là tạo sự kích thích đối tượng nhằm quản
lý làm cho họ coi trọng công việc, coi mục tiêu nhiệm vụ quản lý của đơn vị tổ
chức như là mục tiêu và công việc của chính họ, ln ra sức học hỏi, tích luỹ
kinh nghiệm, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau…. Tác động của phương pháp
này nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề, yêu mến người học, ý
thức được trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
Như vậy các phương pháp quản lý rất phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý phải
áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp quản lý một cách đồng bộ, khơng
nên tuyệt đối hố một phương pháp nào, vì mỗi phương pháp đều có mặt tích
cực và hạn chế; người quản lý đúc kết kinh nghiệm từng hoàn cảnh, môi trường,

vận dụng thực hiện phù hợp với từng đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu mà
tổ chức đề ra.
1.3. Nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
1.3.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
Để làm tốt công tác phát triển đội ngũ giảng viên, trước hết phải nâng cao
nhận thức của cả tổ chức, bao gồm cả đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ giảng viên.
Nếu khơng có sự nhận thức đúng đắn của cán bộ lãnh đạo sẽ dẫn tới việc không

21


định hướng tốt cho sự phát triển về đội ngũ, bên cạnh đó cịn dẫn đến việc xây
dựng những cơ chế khơng phù hợp.
Đối với đội ngũ giảng víên nếu khơng được tăng cường về nhận thức của
q trình phát triển đội ngũ sẽ dẫn đến thiếu động lực phấn đấu. Đây là một vấn
đề hết sức hạn chế khi mà giáo dục bắt đầu bước vào quá trình hội nhập, khoa
học kỹ thuật luôn luôn phát triển vượt bậc đáp ứng được yêu cầu nhà trường,
đảm bảo mục tiêu giáo dục đào tạo, nhà trường cần phải quy hoạch, xây dựng kế
hoạch phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với điều kiện khả năng của nhà
trường và từng giảng viên, đảm bảo các bước đi thích hợp, thuận lợi để người
giảng viên tích cực, tự giác, tự nguyện tham gia vào việc phát triển đội ngũ
giảng viên; thì lúc đó khó khăn của nhà trường, khó khăn của giảng viên sẽ
nhanh chóng khắc phục và hợp tác sớm hoàn thành quy hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên đã đề ra.
1.3.1.1. Xây dựng các tiêu chuẩn của đội ngũ giảng viên trong nhà trường
Các tiêu chuẩn của đội ngũ giảng viên trong nhà trường, Điều 79 Luật
Giáo dục 2005 nói về nhà giáo của các trường cao đẳng, đại học:
“Nhà giáo của trường cao đẳng, đại học được tuyển dụng theo phương
thức ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và
những người có trình độ đaị học, thạc sĩ, trình độ tiến sĩ có kinh nghiệm hoạt

động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm
vụ giảng dạy, giảng viên cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm”.
Như vậy để có được một đội ngũ giảng viên mạnh trong nhà trường cần
phải đảm bảo 2 yếu tố:

22


- Thứ nhất: Phải đủ về số lượng giảng viên, có đủ đội ngũ giảng viên theo
khối lượng cơng việc đặt ra, đáp ứng nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo thì sẽ được các
yếu tố thuận lợi, cần thiết như: Giảng viên sẽ không bị quá tải về áp lực cơng
việc, họ sẽ có điều kiện hơn trong việc nghiên cứu, tập trung đầu tư cho bài
giảng, kết quả chất lượng giờ lên lớp sẽ cao hơn.
- Thứ hai: Đó là đội ngũ phải thực sự giỏi về chuyên môn. Chuyên môn
của các cá nhân vững vàng sẽ tạo ra một tập thể giỏi về chuyên môn. Điều này
sẽ tạo ra một chỉnh thể hết sức hài hoà của đơn vị.
Vậy làm thế nào để phát triển đội ngũ giảng viên theo mơ hình này:
+ Trước hết đó là việc xây dựng, quy hoạch đội ngũ theo mục tiêu và
chương trình đào tạo khi xây dựng được kế hoạch sẽ tạo được sự chủ động trong
quá trình quản lý và phát triển đội ngũ.
+ Phải chuẩn hố và tiêu chí hố các vị trí của giảng viên, như vậy dựa
trên chun mơn và năng lực thực hiện sẽ có sự sắp xếp, khai thác sử dụng đúng
người, đúng việc.
+ Phải tạo được động lực cho giảng viên cả về yếu tố vật chất cũng như
tinh thần. Có như vậy mới làm cho họ thực sự có sự gắn kết với đơn vị, tồn
tâm, tồn ý vì mục đích chung của nhà trường.
Trên cơ sở những cá nhân như vậy phải xây dựng một tập thể mạnh, đoàn
kết, đồng đều về chun mơn, có ý thức nghề nghiệp cao.


1.3.1. 2. Các phương thức xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
Định hướng việc phát triển đội ngũ giảng viên trong nhà trường là quá
trình thực hiện các nội dung về kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, sử dụng và tạo môi trường sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

23


×