Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện trực ninh tỉnh nam định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN HẢI BẰNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hậu

HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn, tác giả xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, các khoa, phòng thuộc Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN; Các
Giáo sư, P. Giáo sư, Tiến sỹ giảng dạy tại lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 20082010, Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp hệ
thống tri thức rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục và phương pháp nghiên cứu
khoa học, tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành quá trình học tập, nghiên
cứu và làm Luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Trọng Hậu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả để đề tài sớm
được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh


Nam Định; Huyện uỷ, Ban Tổ chức Huyện ủy; Uỷ ban Nhân dân huyện Trực Ninh,
Phòng Nội vụ, Phòng Thống kê; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục - Đào tạo;
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học huyện Trực Ninh và toàn
thể anh, chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã tham gia, góp ý kiến và tạo mọi điều kiện
cho việc khảo sát, học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010.
TÁC GIẢ

Trần Hải Bằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

CNTT


: Công nghệ thông tin

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD-ĐT

: Giáo dục-Đào tạo

GDQD

: Giáo dục quốc dân

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GDTX-HNDN

: Giáo dục thường xuyên-Hướng nghiệp dạy nghề

GDTH

: Giáo dục tiểu học


HT

: Hiệu trưởng

HS

: Học sinh

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

LLCT

: Lý luận chính trị

NNL

: Nguồn nhân lực

NV

: Nhân viên

PHT


: Phó hiệu trưởng

PPGD

: Phương pháp giáo dục

QLGD

: Quản lý giáo dục

QLNN

: Quản lý nhà nước

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHHGD

: Xã hội hoá giáo dục



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọnđề tài

1

2. Mục đích nghiêncứu

3

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Phạm vi nghiên cứu

3

5. Giả thuyết khoa học

3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu


4

8. Cấu trúc luận văn

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC

6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

7

1.2.1. Khái niệm về quản lý

7

1.2.2. Khái niệm về QLGD, quản lý nhà trường

9

1.2.3. Khái niệm về CBQL, đội ngũ CBQL, CBQL trường tiểu học

11


1.2.4. Khái niệm về phát triển, phát triển NNL và phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học

13

1.3. Vị trí, vai trị của đội ngũ CBQL trường tiểu học

16

1.4. Nội dung công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học

18

1.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học

18

1.4.2. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL
trường tiểu học

20

1.4.3. Công tác đánh giá, xếp loại CBQL trường tiểu học

22

1.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học

23


1.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo mơi trường phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học

25

1.5. Một số yếu tố tác động đến việc phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học trong giai đoạn hiện nay

26


1.5.1. Những yếu tố đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và PPGD ở
tiểu học

26

1.5.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học theo chuẩn
hiệu trưởng

28

1.5.3. Những yếu tố biến đổi trong lĩnh vực QLGD về cơ chế quản lý phân
cấp và đề cao vai trò tự chủ của nhà trường

29

1.5.4. Nhóm yếu tố về chính sách phát triển KT-XH của địa phương trong
từng giai đoạn


31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH

33

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển KT-XH huyện
Trực Ninh

33

2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư huyện Trực Ninh

33

2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH huyện Trực Ninh

33

2.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển KT-XH huyện Trực Ninh giai
đoạn 2010-2015.

34

2.2. Thực trạng phát triển giáo dục huyện Trực Ninh

35

2.2.1. Khái quát về giáo dục huyện Trực Ninh


35

2.2.2. Thực trạng chất lượng GDTH huyện Trực Ninh

36

2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh

37

2.3.1. Về số lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học

37

2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ CBQL trường tiểu học

39

2.3.3. Về chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học

41

2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh

53

2.4.1. Về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học

55


2.4.2. Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển đội
ngũ CBQL trường tiểu học

56

2.4.3. Về công tác đánh giá, xếp loại CBQL trường tiểu học

60

2.4.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu học

61

2.4.5. Về việc thực hiện chế độ chính sách, tạo mơi trường phát triển đội
ngũ CBQL trường tiểu học

62


2.4.6. Đánh giá chung

63

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRỰC NINH TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

68


3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

68

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững

68

3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện

68

3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực

69

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

69

3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực
Ninh giai đoạn 2010-2015

70

3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học

70

3.2.2. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ gắn

với công tác quy hoạch bố trí, sử dụng đội ngũ CBQL trường tiểu học

78

3.2.3. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và thực hiện
luân chuyển CBQL trường tiểu học

81

3.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của CBQL trường tiểu học theo
hướng chuẩn hoá và hiện đại hố.

83

3.2.5. Xây dựng chế độ, chính sách tạo mơi trường thuận lợi phát triển đội
ngũ CBQL trường tiểu học

86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

88

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

92


1.Kết luận

92

2. Khuyến nghị

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế, các quốc gia từ
những nước đang phát triển đến những nước phát triển đều nhận thức được vai trị, vị
trí hàng đầu của GD-ĐT và sự cần thiết phải đổi mới GD-ĐT để có thể đáp ứng một
cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển đất
nước.
Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của
giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng
nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời
kỳ CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX (2001) đã nhấn mạnh:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự

nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [22].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [23].
Trong lĩnh vực GD-ĐT, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nòng cốt
trong việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần quan trọng thực hiện
nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước. Đội ngũ CBQL trường học là một bộ phận của đội ngũ
CBQLGD, đóng vai trị quyết định trong việc bảo đảm thực hiện thành cơng chính
sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục. Vì vậy, Đảng, Nhà nước ta
cũng hết sức quan tâm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã xác định 7 nhóm giải pháp lớn,
trong đó đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp
trọng tâm, đổi mới QLGD là khâu đột phá.

1


Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [2].
Trong thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/9/2009 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển
GD-ĐT đến năm 2020 đã đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một
nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế” và chỉ đạo
thực hiện bẩy nhóm giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2020, trong đó, một trong

những giải pháp hết sức quan trọng được đặt ra là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”.
Những năm gần đây, đội ngũ CBQL trường học nói chung và đội ngũ CBQL
trường tiểu học nói riêng ở huyện Trực Ninh đã có bước phát triển khá mạnh, đủ về
số lượng, chuyển biến tích cực về chất lượng. Phần lớn CBQL trường tiểu học trong
huyện có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
và năng lực quản lý nhà trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh hiện
nay không đồng đều, năng lực quản lý nhà trường của một bộ phận cán bộ chưa
ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đa số CBQL
trường tiểu học của huyện ít được cập nhật về nghiệp vụ QLGD hiện đại, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm, thiếu các kiến thức về pháp luật, quản trị nhân sự, tài chính, hạn chế
về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học nên chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao.
Một bộ phận CBQL trường tiểu học chưa được đào tạo bồi dưỡng về lý luận và
nghiệp vụ quản lý nhà trường nên thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý, vì vậy, lúng
túng, thiếu linh hoạt sáng tạo, ngại đổi mới trong quản lý, điều hành các hoạt động
của nhà trường.

2


Xuất phát từ những lý do trên đây, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học huyện Trực Ninh, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015, đáp ứng yêu cầu quản
lý trường tiểu học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh
còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng các biện pháp tiếp cận với lý thuyết quản lý
hiện đại và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì sẽ xây dựng và phát triển
được một đội ngũ CBQL trường tiểu học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp
lý về cơ cấu, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu hệ thống lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học và một
số yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
6.2. Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học và thực trạng công
tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh; lý giải nguyên nhân
của thực trạng.

3


6.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015; Khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh
đạo, quản lý về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục,

của địa phương về phát triển GD-ĐT, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD và các
văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tác giả phân tích, tổng hợp và hệ
thống thành cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học hiện nay.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Dùng phiếu điều tra để lấy ý kiến đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường
tiểu học, thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực
Ninh. Cụ thể, lấy ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD-ĐT (4 người);
CBQL trường tiểu học (30 người); giáo viên, nhân viên (140 người); trong đó:
CBQL, giáo viên và nhân viên được lấy ý kiến thuộc 14 trường (2 trường tiên tiến
xuất sắc, 7 trường tiên tiến và 5 trường trung bình), đại diện cho 4 miền trong huyện.
Thông qua tổng hợp và phân tích kết quả điều tra để đánh giá thực trạng đội
ngũ CBQL trường tiểu học và thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, tìm ra những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân của thực trạng đó.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn lãnh đạo, chun viên Phịng GD-ĐT, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
UBND một số xã, thị trấn; phỏng vấn một số CBQL, giáo viên, nhân viên các trường
tiểu học nhằm bổ sung thông tin, kiểm tra độ tin cậy của kết quả điều tra thực trạng
đội ngũ CBQL trường tiếu học huyện Trực Ninh hiện nay.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ của Phòng GD-ĐT và các trường tiểu học: Quy
hoạch, kế hoạch, báo cáo, thống kê, hồ sơ thanh tra; các tài liệu, hồ sơ cơng tác quản
lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường.

4


7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo huyện; lãnh đạo, chuyên viên phòng GD-ĐT,

một số CBQL trường tiểu học giỏi, những người có nhiều kinh nghiệm về công tác
QLGD để đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học và thực trạng
công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh, về các biện pháp
cần thiết và khả thi để phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh giai
đoạn 2010-2015.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Thu thập ý kiến của 50 người, gồm: lãnh đạo và chuyên viên Ban Tổ
chức Huyện uỷ (4), Phòng Nội vụ (4), Phòng GD-ĐT (12), CBQL các trường
tiểu (30) để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Tổng hợp, phân tích kết quả thu được để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các
biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Dùng phương pháp thống kê tốn học để tổng hợp, phân tích, xử lý các số
liệu, từ đó đưa ra nhận xét và kết luận từng nội dung cụ thể.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện
Trực Ninh trong giai đoạn hiện nay

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đã
được đề cập nhiều trong chủ trương, đường lối, chính sách phát triển GD-ĐT của
Đảng và Nhà nước. Vấn đề này cũng đã thu hút khơng ít sự quan tâm của các nhà
quản lý, các nhà khoa học, đặc biệt các nhà nghiên cứu thuộc các học viện, các
trường đại học. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết trên các sách báo, tạp
chí, đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD. Chẳng hạn: Tác giả Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng trong cuốn Giáo
dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia,
2004; Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn tài liệu Đào tạo giáo viên đáp ứng nhu
cầu hội nhập quốc tế, Hà Nội, 2008; Tác giả Trần Khánh Đức trong cuốn Giáo dục
và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2009; Tác
giả Nguyễn Trọng Hậu trong cuốn Đại cương khoa học quản lý giáo dục, Tập bài
giảng cho học viên cao học QLGD, Hà Nội, 2009; Tác giả K.B.Everard, Geoffrey
Morris - Ian Wilson trong cuốn Quản trị hiệu quả trường học, Nxb Giáo dục Việt
Nam, 2009;… Một số luận văn cao học nghiên cứu về quy hoạch, quản lý phát triển
đội ngũ CBQL trường học, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của một số địa
phương như:
- Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Bắc Ninh từ 2005 2010 (Luận văn thạc sỹ của Đặng Văn Hướng, năm 2005).
- Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay (Luận văn
thạc sỹ của Nguyễn Hồng Sơn, năm 2006).
- Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Lập
Thạch tỉnh Vĩnh Phúc (Luận văn thạc sỹ của Lê Minh Tiến, năm 2008).

6


- Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Luận văn thạc sỹ của Phạm Mạnh Tuân, năm 2008)….
Các tác giả đã đã đề cập đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL,

giáo viên trong các trường từ phổ thông đến cao đẳng, đại học. Tuy vậy, các đề tài
nói trên đều mang tính đặc thù, đi sâu nghiên cứu, áp dụng vào thực tế ở từng vùng,
miền, từng địa phương và từng đơn vị, không thể áp dụng cho tất cả các địa phương,
đơn vị nói chung. Riêng ở tỉnh Nam Định, cho đến nay, theo những tài liệu mà chúng
tôi bao quát được vẫn chưa có tác giả nào đề cập đến công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL trường tiểu học một cách đầy đủ và có hệ thống.
Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết,
nhằm góp phần vào việc cung cấp hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra những
giải pháp chủ yếu cho công tác phát triển CBQL trường tiểu học, đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục huyện Trực Ninh và tỉnh Nam Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài người
xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự
tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên. Đồng thời cũng xuất hiện hàng loạt các mối quan
hệ: quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con
người với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình. Trong q
trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, đồng thời
cũng có khả năng điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu
chung, những người này đã đóng vai trị thủ lĩnh để quản lý nhóm và khi đó đã xuất
hiện hoạt động quản lý.
Như vậy, quản lý gắn liền với sự hoạt động của con người trong cuộc sống,
quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động.
C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá
trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được
phối hợp lại. C.Mác viết: "Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên

7



một quy mơ khá lớn, đều u cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng" [10, tr.350].
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học) định nghĩa: “Quản lý là trơng
coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [51, tr.772].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [11, tr.1].
Theo Afanaxev: "Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho
hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập
thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã
hội đến cá nhân" [1, tr.27].
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich đều cho rằng : “Quản lý là
hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu quản
lý trong điều kiện chi phí thời gian, cơng sức, tài lực, vật lực ít nhất đạt được kết quả
cao nhất” [28, tr.33].
Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người.
Các cách diễn đạt trên đây tuy khác nhau về hình thức song chúng có chung
những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội;
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích;
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức;
Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý

tới đối tượng quản lý, nhằm đạt mục tiêu đề ra; giữa chủ thể quản lý và khách thể

8


quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau; chủ thể quản lý nảy sinh các
động lực quản lý, cịn khách thể quản lý thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh
thần, đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Hoạt động quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về hoạt động quản lý

Công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

PP quản lý

Mục tiêu
quản lý

Môi trường
quản lý

1.2.2. Khái niệm về QLGD, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm QLGD
Dựa vào khái niệm “Quản lý” một số nhà nghiên cứu về giáo dục đưa ra nhiều
định nghĩa về QLGD, một số định nghĩa điển hình như sau:

Học giả nổi tiếng M.I Kơnđacơp: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức,
cán bộ, kế hoạch hố, tài chính cung tiêu v.v. nhằm đảm bảo vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng cả về mặt
số lượng lẫn chất lượng” [40].
Theo P.V.Khuđôminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự
phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [45].
Theo Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp
các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển KTXH. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở

9


thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân" [4].
Theo Nguyễn Trọng Hậu: “QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng” [32, tr.65].
Theo Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực
trẻ em” [34, tr.24].
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của
xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân
cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm

xã hội nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy
động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội” [5, tr.62].
Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [26, tr.373].
Trong tác phẩm Cơ sở lý luận của khoa học QLGD, M.I.Kơnđacốp đã viết:
“Khơng địi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công
việc nhà trường) là một hệ thống xã hội-sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả
các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã
hội-kinh tế, tổ chức-sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng
thành” [40].

10


Mặc dù các tác giả có nêu lên những định nghĩa khác nhau, nhưng vẫn nổi bật
lên cái chung, cái bản chất của quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo
dục giao phó cho nhà trường.
Vì vậy, quản lý nhà trường được hiểu là thực hiện hoạt động QLGD trong tổ
chức nhà trường và chịu sự tác động không những của các chủ thể quản lý bên trong
nhà trường mà còn chịu sự tác động của những chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường.
Quản lý của chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà
trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra. Quản lý của chủ thể bên ngoài nhà trường
(các cơ quan QLGD, sự hợp tác, giám sát của cộng đồng) nhằm định hướng cho nhà
trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.

Quản lý trực tiếp trường học bao gồm: quản lý q trình dạy học, giáo dục, tài
chính, nhân lực, hành chính và quản lý mơi trường giáo dục, trong đó quản lý q
trình dạy học-giáo dục là trọng tâm.
Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi cấp học sẽ phải xác định mục
tiêu quản lý nhà trường một cách rõ ràng, cụ thể trên cơ sở thực hiện nguyên lý giáo
dục phù hợp và đạt hiệu quả. Mục tiêu quản lý nhà trường thường được cụ thể hóa
trong kế hoạch năm học, những mục tiêu này được cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ mà
tập thể nhà trường thực hiện trong suốt năm học.
1.2.3. Khái niệm về CBQL, đội ngũ CBQL, CBQL trường tiểu học
1.2.3.1. Khái niệm CBQL
Theo từ điển Tiếng Việt, CBQL là: “Người làm cơng tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ” [54, tr.105].
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm
tra đối tượng quản lý; CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ của tổ chức; người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ quan đó,
vừa là người chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.

11


CBQL có thể là cấp trưởng hoặc phó trưởng của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước, cấp phó giúp việc cho cấp
trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
công việc được phân công.
1.2.3.2. Khái niệm đội ngũ CBQL
Thuật ngữ "đội ngũ" chúng ta thường gặp khi nói đến một tập thể người, ví dụ
như đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ tri thức, đội ngũ thầy thuốc,
đội ngũ văn nghệ sỹ. . .
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức
năng nghề nghiệp thành một lực lượng” [54, tr.105].

Chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người được tổ chức và tập hợp
thành một lực lượng, cùng chung lý tưởng, mục đích, làm việc theo kế hoạch, gắn bó
với nhau về quyền lợi cả vật chất lẫn tinh thần.
Ở Việt Nam, đội ngũ CBQL luôn được Đảng ta quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh…có tư duy đổi mới, sáng tạo; có kiến
thức chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,
có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học,
tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ
CBQL phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý.
1.2.3.3. Khái niệm CBQL trường tiểu học
CBQL trường tiểu học bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, do chủ tịch
UBND huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường
tiểu học tư thục; hiệu trưởng trường tiểu học vừa là người lãnh đạo, vừa là người
quản lý đơn vị trường học, có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ
trường tiểu học và các văn bản khác của Nhà nước; phó hiệu trưởng trường tiểu học
là người giúp việc cho hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về công việc được phân công. Mỗi trường tiểu học được bố trí
từ 1 đến 2 phó hiệu trưởng tùy theo hạng trường.

12


1.2.4. Khái niệm về phát triển, phát triển NNL và phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học
1.2.4.1. Khái niệm về phát triển
Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [53, tr.793].
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát
triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển NNL, phát triển đội ngũ. Còn theo quan

điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về
không gian lẫn thời gian của sự vật hiện tượng và con người trong xã hội. Như vậy,
phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực,
tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời v.v... Phát
triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp
đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao
là cái thấp đã phát triển” [3, tr.40].
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về số lượng,
chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là phát triển.
1.2.4.2. Phát triển NNL
Phát triển NNL là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu,
và chất lượng NNL phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT-XH ở các cấp độ khác
nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương...), đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho
các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ đó mà phát triển được năng
lực, tạo được công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống cho các
tầng lớp dân cư và cuối cùng là đóng góp chung cho sự nghiệp phát triển của xã hội.
Phát triển NNL ở tầm vĩ mô là các hoạt động nhằm tạo ra NNL có số lượng, cơ cấu
và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển.
Theo tác giả Trần Khánh Đức:
“Phát triển NNL liên quan đến GD-ĐT, sử dụng những tiềm năng con người
và tiến bộ KT-XH. Các yếu tố tác động đến phát triển NNL là: giáo dục, sức khỏe,

13


việc làm và các nhân tố KT-XH. Các yếu tố này xâm nhập vào nhau và phụ thuộc lẫn
nhau, song giáo dục là cơ sở cho tất cả những yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải
thiện sức khỏe và dinh dưỡng, để duy trì một mơi trường có chất lượng cao, để mở

rộng và cải thiện lao động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế và xã hội.
Vấn đề phát triển NNL trong chiến lược CNH-HĐH đất nước bao gồm đồng bộ
cả 3 mặt chủ yếu: GD-ĐT con người, sử dụng con người, tạo môi trường việc làm và đãi
ngộ thỏa đáng cho con người, trong đó GD-ĐT được coi như là cơ sở để sử dụng con
người có hiệu quả và để mở rộng và cải thiện môi trường làm việc” [26, tr.502].
Lý thuyết phát triển NNL của tác giả Leonar Nadle (Hoa Kỳ) vào năm 1980
được thể hiện qua ba khâu: giáo dục và đào tạo NNL; sử dụng NNL; tạo môi trường
thuận lợi cho NNL phát triển (theo sơ đồ dưới đây)
Sơ đồ 1.2. Mơ hình phát triển NNL theo Leonar Nadle
Phát triển NNL

Giáo dục và đào tạo
NNL

- Giáo dục
- Bồi dưỡng
- Tự bồi dưỡng

Sử dụng NNL

- Tuyển dụng
- Bố trí, sử dụng
- Đánh giá
- Đề bạt, thun
chuyển

Tạo mơi trường
thuận lợi cho NNL
phát triển


- Môi trường làm việc
- Môi trường pháp lý
- Các chính sách đãi
ngộ

1.2.4.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ
đó được thay đổi, hồn thiện theo một chiều hướng tích cực. Phát triển đội ngũ
CBQL tức là nhằm vào hoàn thiện kết quả lao động tổng thể của người quản lý trong

14


cương vị công tác hiện tại của họ và chuẩn bị cho họ đảm nhận những trách nhiệm
cao hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.
Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học là một bộ phận của phát triển NNL.
Vì vậy, nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học cũng tuân theo lý thuyết
phát triển NNL. Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học gắn liền với GD-ĐT, sử dụng
và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được xem
là khâu đột phá nhằm nâng cao chất lượng GD-ĐT. Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ trướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010” đã nhấn mạnh: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo
đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của
nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [17].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu” [2]
Số lượng đội ngũ phải đảm bảo theo định mức quy định; cơ cấu đội ngũ biểu
hiện ở tỷ lệ giữa các nhóm trình độ chun mơn, độ tuổi, giới tính; chất lượng đội
ngũ biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực, trình độ chun
mơn, nghiệp vụ sư phạm, đây là nhân tố quan trọng nhất trong công tác phát triển đội
ngũ.
Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học được đánh giá qua phẩ m chấ t và
năng lực theo các tiêu chí phù hơ ̣p với yêu cầ u đổ i mới QLGD trong từng giai đoa ̣n
phát triển. Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học phu ̣ thuô ̣c rất lớn vào công tác
phát triển đội ngũ của mỗi địa phươngcấp huyện.
Trong phạm vi một huyện, nội dung công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học bao gồm: quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL; bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển

15


đội ngũ CBQL; đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và
thực hiện các chế độ chính sách tạo mơi trường thuận lợi phát triển đội ngũ CBQL.
Để làm tốt công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học, Phòng GD-ĐT
cần vận dụng các chức năng của quản lý đó là kế hoạch, tổ chức-chỉ đạo và kiểm tra
nhằm thực hiện các mục tiêu về số lượng, cơ cấu, chất lượng và sự đồng thuận của đội
ngũ CBQL các trường tiểu học.
Mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.3. Mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
Số lượng

Cơ cấu

Phát triển

đội ngũ CBQL

Đồng thuận

Chất lượng

Công tác phát triển đội ngũ CBQL trường học trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay phải
tâ ̣p trung vào viê ̣c xây dựng và thực hiê ̣n quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trên cơ
sở dự báo chính xác quy mơ phát triển giáo dục của địa phương. Trên cơ sở quy
hoạch phát triển đội ngũ CBQL, thực hiện có hiệu quả cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, tuyể n cho ̣n và bổ nhiệm CBQL các trường theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng
yêu cầu đổi mới quản lý ở các nhà trường. Đồng thời phải tăng cường kiểm tra, đánh
giá cán bộ thông qua kiểm tra, đánh giá các hoạt động quản lý ở các trường học,
nhằm phân loại, sàng lọc đội ngũ làm cơ sở cho việc miễn nhiệm, luân chuyển, đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ.
1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
Điều 16, Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ
vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán

16


bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế
hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát
huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp
giáo dục” [46].
Điều 17, Điều lệ trường tiểu học, ban hành theo Quyết định số 51/2007/QĐBGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy định: “Hiệu trưởng trường
tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo
dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm đối với

trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của
trưởng phòng GD-ĐT. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết
nhiệm kỳ, hiệu trưởng được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu
cầu điều động. Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường tiểu học” [8, tr.9].
Điều 18, Điều lệ trường tiểu học quy định: “Phó hiệu trưởng là người giúp
việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, do Chủ tịch UBND cấp
huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, công nhận đối với trường tư thục theo đề
nghị của Trưởng phòng GD-ĐT” [8, tr.10];
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người lãnh đạo, quản lý cao nhất, chịu trách
nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu
trưởng phải cùng một lúc đóng nhiều vai trị khác nhau: Với vai trị là đại diện chính
quyền, hiệu trưởng là người quản lý hành chính nhà nước ở trường học, có nhiệm vụ
và quyền hạn được quy định trong Điều lệ trường phổ thông, đưa ra những quyết
định kịp thời, đúng đắn và đảm bảo tính khả thi; Với vai trò là chủ sự về tài lực, vật
lực, hiệu trưởng phải là một nhà hoạt động xã hội giàu kinh nghiệm, biết kết hợp các
mối quan hệ của cộng đồng, xã hội để huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển
nhà trường; Với vai trò là hạt nhân tổ chức và điều hành, hiệu trưởng phải là người có
sự nhạy cảm về tổ chức, biết phát hiện năng lực cá nhân để bố trí, phân cơng vào vị
trí thích hợp nhằm phát huy hết khả năng, sự sáng tạo của mỗi cá nhân, khéo léo
trong ứng xử, biết quản lý xung đột, hóa giải và biến thành những xung đột có lợi;

17


biết quản lý sự thay đổi, có khả năng cảm hóa mọi người bằng vốn hiểu biết, sự nêu
gương, sự chân thành, cũng như ý chí và nghị lực của bản thân; Với vai trò là tác
nhân thúc đẩy sự phát nhà trường, hiệu trưởng phải là nhà sư phạm mẫu mực, có lịng
bao dung, rộng mở, có trình độ chun mơn tốt, có khả năng tự học và sáng tạo, có
khả năng nghiên cứu hoặc áp dụng những thành tựu mới về khoa học giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục học sinh.

Ngày nay, trong xu thế hội nhập, đổi mới và phát triển của sự nghiệp giáo dục,
hiệu trưởng trường phổ thơng nói chung và hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng
càng phải thể hiện vai trò quan trọng, vừa là nhà lãnh đạo, vừa là nhà quản lý đơn vị
nhà trường. Lãnh đạo để nhà trường ln có sự đổi mới và phát triển, quản lý để các
hoạt động trong nhà trường có sự ổn định, đạt được mục tiêu xác định. Với vai trò là
chủ thể quản lý nhà trường, người hiệu trưởng vừa là thủ trưởng (đôn đốc, kiểm tra
giám sát), vừa là thủ lĩnh (liên kết đa nhân cách). Để hoàn thành tốt vai trò này,
người hiệu trưởng phải vừa nắm chắc các cơng cụ quản lý, vừa phải tích cực tu
dưỡng và rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, tăng cường học tập, bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng văn hóa quản lý
và văn hóa nhà trường, xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi.
1.4. Nội dung công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
1.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII)
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước đã khẳng định: "Quy
hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác
cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài".
Ngày 30/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 42-NQ/TW về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết đã
nêu rõ mục đích của cơng tác quy hoạch cán bộ là:
"Tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong cơng tác cán bộ; khắc phục
tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát

18


triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết
nội bộ và sự ổn định chính trị.
Chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng,

xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ
thống chính trị vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước".
Quy hoạch góp phần thực hiện đường lối, chiến lược phát triển, tăng cường cơ
sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách phục vụ
cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong
công tác quản lý, chỉ đạo; quy hoạch là bước cụ thể hố chiến lược cịn kế hoạch là
bước cụ thể hoá quy hoạch.
Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường học phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Công tác quy hoạch CBQL trường học phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung,
thống nhất của các cấp uỷ Đảng, đồng thời phù hợp với phân cấp quản lý, sử dụng
cán bộ.
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường học phải trên cơ sở các
quy định của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và các ngành có liên quan, quy định
của địa phương (các chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; các quy
định của Nhà nước về công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bố trí sắp xếp, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; quy định về tiêu chuẩn CBQL, các quy
định về chế độ chính sách đối với CBQL trường học của Nhà nước và địa phương).
- Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường học phải phù hợp với quy hoạch phát
triển KT-XH của địa phương và phù hợp với quy hoạch của các ngành có liên quan.
- Trong cơng tác quy hoạch CBQL, phải thực hiện đúng quy trình và thực hiện
tốt nguyên tắc tập trung dân chủ.

19



×