Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh THPT trong dạy học thơ trung đại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƯU THỊ THÚY UYÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƯU THỊ THÚY UYÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MƠN NGỮ VĂN )
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Trọng Hoàn



Hà Nội 10/2016

ii


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành cơng trình luận văn là cả một chặng đường học tập, nghiên
cứu và giảng dạy, bản thân tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp
đỡ.
Xin trân trọng gửi lời biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo nhà trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, tập thể các thầy cô giáo chuyên ngành
Lí luận và phương pháp dạy học đã có những định hướng nghiên cứu, cung
cấp kiến thức, tạo điều kiện để tác giả hồn thành khóa học.
Tơi cũng xin chân thành gửi đến người thầy đã nhiệt thành hướng dẫn,
chỉ bảo tơi trong suốt cả q trình thực hiện luận văn - TS Nguyễn Trọng
Hồn lịng biết ơn cùng sự kính trọng cao q.
Cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã đồng hành với tơi hồn
thành cơng trình nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Lưu Thị Thúy Uyên

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HS


Học sinh

GV

Giáo viên

THCS

Trung học cơ sơ

THPT

Trung học phổ thông

VHTĐ

Văn học trung đại

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iv
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC THƠ TRUNG ĐẠI Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THƠNG ................... 13

1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 13
1.1.1. Khái niệm về năng lực .......................................................................... 13
1.1.2. Cấu trúc của năng lực ............................................................................ 14
1.1.3. Năng lực chuyên biệt trong môn Ngữ văn ............................................ 15
1.1.4. Khái niệm về đọc hiểu........................................................................... 19
1.1.5. Đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn .................................................. 20
1.1.6. Đặc điểm của thơ trung đại ................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Nhu cầu đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực............ 26
1.2.2. Khảo sát thực tiễn việc dạy và học hiện nay ......................................... 27
1.2.3. Thực trạng của việc dạy và học thơ trung đại trong nhà trường phổ
thông
28
1.2.4. Những yêu cầu của việc dạy và học thơ trung đại ngày nay ................ 31
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI
VIỆT NAM..................................................................................................... 35
2.1. Môi trường tiếp nhận thơ ......................................................................... 35
2.1.1. Dùng chữ viết nguyên gốcđể cắt nghĩa văn bản .................................. 35
2.1.2. Tái hiện lại bối cảnh thời đại ra đời của văn bản .................................. 36
2.1.3. Trang bị tri thức đọc hiểu liên quan đến văn bản ................................. 37
2.2. Kĩ năng đọc thơ trung đại......................................................................... 38
2.2.1. Hỗ trợ video, hình ảnh trong quá trình đọc ........................................... 38
v


2.2.2. Đọc chính xác nhịp điệu thơ ................................................................. 39
2.2.3. Đọc chuẩn từ phiên âm và các chú thích .............................................. 40
2.2.4. Đa dạng hóa hình thức đọc để gây hứng thú......................................... 41
2.3. Một số định hướng phát triển kĩ năng đọc hiểu thơ trung đại cho học

sinh THPT ....................................................................................................... 41
2.3.1. Vận dụng và nâng cao các biện pháp dạy học truyền thống ................. 41
2.3.2. Vận dụng các kĩ thuật dạy học hiện đại ................................................ 56
2.3.3. Hỗ trợ công nghệ thông tin trong dạy học ............................................ 59
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 64
3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm ............................................................... 64
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 64
3.1.2 .Yêu cầu .................................................................................................. 64
3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm .......................................... 64
3.2.1. Đối tượng, địa bàn ................................................................................. 64
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 65
3.3. 2. Thiết kế giáo án dạy thực nghiệm ........................................................ 65
3.3.3 .Tổ chức bài kiểm tra thực nghiệm ........................................................ 75
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 79
3.4.1. Tính khả thi của đề tài ........................................................................... 79
3.4.2. Ý kiến khách quan của giáo viên tham gia thực nghiệm. .................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81
1. Kết luận ....................................................................................................... 81
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra lớp 10a1 và 10a2 trường THPTDL Tây Đô . 73
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra lơp 10a1, lớp 10a2 trường THPT Tây Hồ .... 73
Bảng 3.3. Phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPTDL Tây Đô . 73
Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Tây Hồ ....... 74


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu hiện kết quả học tập trường THPTDL Tây Đô ...................... 74
Biểu đồ 3.2. Biểu hiện két quả học tập trường THPT Tây Hồ ........................... 75

viii


MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Giáo dục con người khơng thể nóng vội, đó là một con đường lâu dài và
không ngừng biến đổi, bởi vậy từ các nhà nghiên cứu đến những giáo viên trực
tiếp đứng lớp vẫn say sưa, miệt mài suy lắng đặng tìm ra con đường giúp cho
sự phát triển toàn diện nhất cho người học. Mong muốn góp phần vào cuộc đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực
đọc hiểu cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học thơ trung đại”, chúng
tôi dựa trên các định hướng sau:
1.1. Từ thực tiễn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Giáo dục Việt Nam những năm gần đây đang có sự thay đổi tích cực
nhưng vẫn tụt hậu so với nền giáo dục của nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Giáo dục ln được đặt lên vị trí ưu tiên hàng đầu và được dư luận quan tâm
nhiều nhất. Thực hiện theo Nghị quyết 29 Hội nghị trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo với quan điểm chỉ đạo:“Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cần thiết, từ quan điểm, tư tưởng, chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở

giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [7]. Không chỉ vậy
nghị quyết cũng đưa ra chỉ đạo cụ thể: “Đổi mới giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, coi trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống…năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn” [7], đã tác động sâu sắc đến sự thay đổi của cả hệ thống giáo
dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra.
Bộ giáo dục và Đào tạo đã có văn bản số 4059 ngày 3/9/2015, chỉ đạo
1


toàn cấp Giáo dục Trung học thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 29NQ/TW về việc “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1]. Trong bản dự thảo chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng nêu rõ về quan điểm về đổi mới giáo
dục “Trên cơ sở giáo dục tồn diện và hài hịa đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu
chương trình giáo dục phổ thơng xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm
chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; mục tiêu chương trình mơn học
xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hướng đến hình thành
những phẩm chất, năng lực đặc thù môn học và các phẩm chất, năng lực khác
ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ
thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám sát và đánh giá chất
lượng giáo dục phổ thông” [1],đồng thời hướng tới hình thành và phát triển
các kĩ năng cần thiết cho học sinh thông qua môn Ngữ văn, đây chính là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động đang diễn ra của việc dạy và học ở các cấp, ngành
học trong thời gian gần đây, nó tác động sâu sắc đến tâm thức của người giáo
viên trong việc đổi mới cách dạy và học môn Ngữ văn.
Những chủ trương thể hiện trong Nghị quyết 29 đã mở ra cơ hội giao

lưu, hội nhập với các nước trên thế giới, hướng đến một nền giáo dục hiện
đại, đào tạo những con người có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất
nước.
1.2. Thực tiễn đổi mới phương pháp dạy môn Ngữ văn
Thực tiễn dạy học Ngữ văn của chúng ta trong những năm gần đây đã
quá lối mòn, dẫn đến tình trạng chán học văn, ngại đọc văn, giáo viên quá
quen với cách phân tích, giảng văn từ năm này qua năm khác. Đối tượng
trung tâm của giờ học là giáo viên, học sinh chỉ nghe, chép và học thuộc, dẫn
đến thực tế học sinh khơng thích học văn.Trong khi đó Ngữ văn được xem là
mơn học chính, là thước đo để giáo dục con người những phẩm chất và kĩ
năng cần thiết để có thể thích nghi được với cuộc sống.vấn đề đặt ra ở đây là
2


gì? Đó chính là đổi mới phương pháp dạy học văn, đưa trò trở về nhân vật
trung tâm, là chủ thể khám phá và chiếm lĩnh tri thức, giáo viên là người tổ
chức, định hướng dẫn dắt trò trên con đường lĩnh hội kiến thức. Làm thế nào
để Ngữ văn trở nên thiết thực và gần gũi các em hơn, để văn học đi vào đời
sống con người, để giá trị cái đẹp luôn được trường tồn, làm nên một nền văn
hóa đẹp của đất nước ta nói riêng và nhân loại nói chung. Việc hưởng ứng đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay, cụ thể năm học 2014-2015 toàn ngành đã
triển khai hành động “Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo
dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh:
nâng cao kĩ năng ngoại ngữ, tin học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; phát triển năng lực sáng tạo và tự học”[1]. Không chỉ đưa ra
nghị quyết, hội nghị trung ương đã định hướng cho ngành giáo dục “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phải phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học:
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập

và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”[7].
Đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, là ln ln tìm tịi và thử
nghiệm. Dạy văn trước hết là dạy làm người, dạy con người kĩ năng, hiểu biết
dể có thể thích nghi với cuộc sống hiện đại, dạy cho học sinh phát triến năng
lực đọc hiểu cũng là con đường đi đến việc hiểu và vận dụng những giá trị
cuộc sống qua văn chương một cách đa dạng và sáng tạo hơn nhằm hướng
đến việc phát triển toàn diện.
1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo năng lực
Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra
đánh giá đến nay cũng đã thay đổi, thay vì kiểm tra nội dung chúng ta chuyển
sang kiểm tra năng lực và phẩm chất được hình thành trong quá trình dạy cho
học sinh, điều này chi phối trực tiếp đến con đường dạy và học Ngữ văn ngày
nay.
3


Từ lâu nền giáo dục chúng ta đã đi vào khn mẫu, thi gì học nấy, dẫn
đến việc ra đời các lò luyện thi, và việc học tủ, học vẹt. Điều này thấy rõ trong
mơn Ngữ văn, dẫn đến tình trạng mất đi năng lực cảm thụ văn chương từ trái
tim con người, những giá trị mĩ học được cảm thụ một cách sáo rỗng. Trước
tình hình này, Bộ giáo dục đang từng bước thay đổi thực tế đó bằng cách đánh
giá chất lượng đầu ra theo chuẩn năng lực. Từ đây đã làm cho việc dạy và học
có một cuộc chuyển mình lớn, để đáp ứng được nhu cầu của bộ đề ra đó
là:“Đổi mới văn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá chất
lượng giáo dục, đảm bảo trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều
chỉnh cách dạy và cách học. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong cả quá
trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự
đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình
xã hội; thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia,
địa phương và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính

sách, giải pháp và cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông. Đổi mới phương
thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực
và tốn kém cho xã hội mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng
năng lực học sinh, cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học.”[1].
Với cách đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá như hiện nay sẽ thay đổi
quan niệm về dạy và học văn, cả người dạy và người học sẽ phải tích cực chủ
động hơn nữa trong vệc dạy và học để đáp ứng được nhu cầu.
1.4. Thách thức của thơ trung đại trong việc phát huy năng lực đọc hiểu
Luận văn hướng tới phát triển năng lực cho học sinh qua thơ trung đại,
bởi vì: Phần nội dung đọc hiểu văn học trung đại ở chương trình phổ thơng
hay nhưng khó, cái hay thì đã được bàn tới cũng nhiều, cái khó ở đây bị chi
phối bởi cả yếu tố khách quan như thời đại, tâm lí người tiếp nhận, và chủ
quan như quan điểm, cách nhìn, thi pháp, nội dung cũng như hình thức biểu
hiện,v.v… của văn học trung đại. Tuy nhiên, khám phá và lĩnh hội được mảng
4


văn học này lại là một con đường đến với văn học hiện đại dễ dàng hơn theo
chỉnh thể, dòng chảy của văn học dân tộc. Đây là phần nội dung hội tụ những
triết lí, cái nhìn sâu sắc về cuộc đời, đi sâu nghiên cứu nó sẽ mở ra con đường
hình thành các năng lực cần thiết như biết rung cảm trước cái đẹp, cái cao cả,
biết yêu con người, quê hương đất nước và biết làm chủ bản thân trong mọi
tình huống.vv…nhưng để văn học trung đại đến được gần các em đó là một
vấn đề trăn trở lớn. Làm thế nào để có thể phát triển năng lực đọc hiểu cho
học sinh qua mảng thơ trung đại? Đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra?
Đề tài sẽ tập trung triển khai và nghiên cứu với hi vọng sẽ mở ra hướng
tiếp cận mới cho dạy và học văn học trung đại theo góc nhìn mới, khắc phục
những khó khăn gặp phải khi dạy bộ phận văn học này trong nhà trường.
II. Lịch sử nghiên cứu

2.1. Năng lực đọc hiểu và năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực
Ở nước ta, khái niệm phát triển năng lực còn rất mới mẻ.Từ trước đó
cũng có những cơng trình nghiên cứu, những bài viết lớn nhỏ nhưng các
nghiên cứu bàn luận, ý kiến đưa ra trên các diễn đàn văn học chỉ thật sự rầm
rộ khi bản dự thảo chương trình giáo dục tổng thể được đưa ra vào tháng
8/2015. Nó đã trở thành chủ đề được quan tâm, chú ý. Tuy nhiên ở nước
ngoài, xu hướng nghiên cứu và giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực
của người học được đưa ra và áp dụng từ những năm 90 của thế kỉ XX. Đến
nay hầu như nó đã lan tỏa và trở thành xu hướng giáo dục chung toàn cầu.
2.1.1. Năng lực đọc hiểu
Bàn luận tới năng lực đọc hiểu, GS Trần Đình Sử chú trọng hướng đến
việc người học có khả năng lĩnh hội được thông tin văn bản, trong bài“Đột
phá từ đọc hiểu văn bản”, tác giả nêu vấn đề: “Nội dung khái niệm đọc rất
rộng, nhưng cấp độ sơ đẳng nhất người đọc phải nắm bắt đúng thông tin
trong văn bản thì mới có thể nói tới các khâu tiếp theo như cảm thụ thẩm mỹ,
tiếp nhận giáo dục, năng lực tư duy sáng tạo. Bởi vì giá trị thẩm mỹ, cái hay,
5


cái đẹp như là những thông tin mà người thầy đã nắm bắt được cho học
sinh”[9, tr 2].
Trong khi đó, cách hiểu chung cho năng lực đọc hiểu trên thế giới thông
qua cách định nghĩa của tổ chức giáo dục theo năng lực đọc hiểu của PISA:
“Mục tiêu đọc hiểu của PISA là hướng đến sự phát triển năng lực, đánh giá
khả năng giải quyết các vấn đề mà một học sinh 15 tuổi (độ tuổi được coi là
kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc ở hầu hết các nước thành viên OECD)
cần có để đối diện với những thách thức của cuộc sống. Bởi cách đánh giá
trình độ đọc của PISA xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với hệ thống giáo
dục, những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống tương lai”.[7, tr. 1]

Nói đến năng lực đọc hiểu là nói đến kĩ năng con người có thể đọc và
hiểu một loại văn bản bất kì khi bắt gặp trong đời sống, đôi khi từ những văn
bản được học trên nghế nhà trường có thể vận dụng để giải quyết các loại văn
bản khác, nắm bắt thông tin từ văn bản mang lại. ở bậc cao hơn có thể đánh
giá nội dung thơng tin của văn bản, tác giả Nguyễn Thị Hạnh đưa ra các tiêu
chí dùng cho chuẩn nội dung năng lực đọc hiểu:
Tiêu chí 1: Loại văn bản và độ khó của văn bản (đọc 2 loại văn bản
thông tin bao gồm các văn bản khơng hư cấu về văn hóa, khoa học, hành
chính; văn bản nghệ thuật gồm các tác phẩm văn học thể loại truyện, thơ, kí,
kịch bản..; độ dài của văn bản từ 100-2000 chữ cho các giai đoạn từ 1 đến 5
tương ứng với các lớp từ 1-12).
Tiêu chí 2: Hiểu ngôn từ và cấu trúc của văn bản (nghĩa của từ ngữ và
các tầng nghĩa của từ ngữ, cấu trúc câu, cấu trức của văn bản).
Tiêu chí 3: Hiểu các ý chính và các chi tiết trong văn bản ( hiểu ý nghĩa
của thông tin, chi tiết rút ra thơng tin mới, nắm ý chính; tóm tắt văn bản; đối
chiếu thơng tin; hiểu quan điểm tác giả, tìm ra những nội dung tranh luận).
Tiêu chí 4: Kết nối văn bản với kiến thức chung để suy luận và rút ra
thông tin từ văn bản (kiểm chứng thông tin, đối chiếu thông tin với kiến thức
và kinh nghiệm, rút ra thơng tin có ích và giải thích về thơng tin có ích).
6


Tiêu chí 5: Phản hồi và đánh giá về thơng tin trong văn bản (xác nhận
tính đúng đắn, phù hợp của thông tin, quan điểm tác giả; rút ra bài học cho
bản thân, phân tích sự phù hợp của văn bản với các bối cảnh và các độc giả
khác nhau).
Tiêu chí 6: Vận dụng ý tưởng trong văn bản để giải quyết vấn đề (nêu ý
kiến biện pháp giải quyết một hoặc một số vấn đề trong tình huống tương tự
hoặc trong tình huống khác với tình huống ở văn bản; giải thích lí do đề xuất
ý kiến và biện pháp).

Đưa ra một cách nhìn riêng của mình trong việc nhận thấy tiềm năng,
vai trò của đọc hiểu trong dạy học qua con đường tiếp cận văn bản theo cách:
“Đọc đúng hiểu đúng, đọc nhanh hiểu kĩ, đọc diễn cảm hiểu tinh tế là một yêu
cầu cấp thiết của mọi người để tiếp nhận, giải mã thông tin trong thời đại
thơng tin dồn đập như vũ bão hiện nay.Vì vậy dạy đọc hiểu có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường” tác giả
Nguyễn Thái Hịa đã trình bày cách đọc hiểu trong Vấn đề đọc hiểu và dạy
đọc hiểu trên tạp chí Thông tin Khoa học Sư phạm số 8 năm 2004 [3, tr.45].
Thực trạng của nền giáo dục chúng ta nặng về lí thuyết, coi nhẹ thực
hành dẫn đến tồn tại những thực tế “Học sinh Việt nam tuy có kiến thức
nhưng kĩ năng giải quyết các vấn đề của cuộc sống cịn kém, khả năng thích
ứng với những địi hỏi của nhu cầu xã hội còn nhiều bỡ ngỡ” [15].
Như vậy có thể thấy, dù nghiêng về khía cạnh nào của năng lực đọc
hiểu thì tựu chung lại, các tác giả mang đến một cách hiểu là sau khi tiếp cận
văn bản, người học có thể nắm bắt và phản hồi thồng tin để vận dụng vào học
tập và thực tiễn cuộc sống.
2.1.2. Năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn
Ở nước ta, trong môn Ngữ văn, năng lực được tập trung đánh giá là
năng lực đọc hiểu vì theo PISA:“Nó khơng chỉ là một u cầu trong suốt thời
kì trẻ thơ ở trường phổ thơng mà nó cịn trở thành nhân tố quan trọng trong
việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá
7


nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở những tình
huống khác nhau trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như cả
trong cộng đồng rộng lớn”[2. Tr,4].
Tại vì sao mà năng lực đọc hiểu lại được quan tâm, chú trọng trong môn
Ngữ văn như vậy? bởi theo tác giả Trần Đình Sử trong Đột phá từ đọc hiểu
văn bản thì “Đọc hiểu văn bản có tác dụng giúp học sinh trực tiếp tiếp nhận

giá trị văn học, thể nghiệm tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ
thuật ngơn từ, hình thành cách đọc riêng.Vì thế dạy văn là dạy năng lực và kĩ
năng để học sinh có thể đọc hiểu được bất cứ loại văn bản nào cùng loại”[9,
tr, 2].
Đưa ra ý kiến đóng góp riêng của mình về năng lực đọc hiểu, đồng thời
nhấn mạnh vai trò to lớn của nó, tác giả Nguyễn Thị Hạnh với bài nghiên cứu
Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của chương trình giáo
dục phổ thơng sau 2015 ở Việt Nam đề cập đến như sau: “Đọc hiểu có chức
năng phát triển ở người đọc vào giải quyết nhiệm vụ học tập và các vấn đề có
trong cuộc sống nên đọc hiểu khơng chỉ là một kĩ năng mà cịn là một năng
lực - năng lực đọc hiểu. Năng lực đọc hiểu được bắt đầu hình thành từ mơn
học Ngữ văn, vì vậy nó là một năng lực chun biệt của môn học này”[2. tr,
89].
Nhấn mạnh thêm sự tác động mạnh mẽ của việc hình thành năng lực
đọc hiểu đến các lĩnh vực khác nên tác giả cũng đã viết “Năng lực đọc hiểu
phát triển và hoàn thiện ở mức độ ngày càng cao khi được dùng để giải quyết
nhiệm vụ học tập của các môn học khác, giải quyết nhiệm vụ của cuộc sống,
lúc này nó trở thành năng lực chung của mỗi học sinh, mỗi cá nhân”[2, tr,
89].
Theo tác giả Trần Đình Sử trong Đọc hiểu văn bản - Một khâu đột phá
trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay, việc sử dụng phương pháp
đọc hiểu trở nên vô cùng cấp thiết và quan trọng. Tác giả đánh giá rất cao
điều đó “Đề xuất vấn đề đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc
8


đổi mới học ngữ văn và thi môn Ngữ văn là một yêu cầu bức thiết đối với việc
đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến và góp
phần khắc phục lối học cũ; thầy trị đọc chép rồi thi theo trí nhớ học sinh về
các bài đã học thuộc góp phần khắc phục tệ nạn sao chép trong các kỳ thi”[8,

tr, 7].
Nhận thấy được tầm quan trọng của đọc hiểu trong dạy học môn Ngữ
văn trong nhà trường phổ thông nên trên thực tế phải thúc đẩy đổi mới việc
dạy và học.Trong bài viết Từ giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy học
đọc hiểu văn bản văn học, tác giả Trần Đình Sử lại viết “Khái niệm đọc hiểu
khơng cho phép ta dạy học văn như cũ mà đòi hỏi phải thay đổi quan niệm
dạy Ngữ văn và phương pháp dạy học Ngữ văn. Giảng văn chỉ mới là giải
thích, phân tích văn bản, chưa bao gồm sự hiểu của trị. Đọc hiểu là hoạt
động của trò, là một khái niệm sâu sắc, phong phú nhiều mặt và chắc chắn sẽ
còn có nhiều kiến giải khác nữa”[26, tr, 5].
Qua những bài nghiên cứu các tác giả đã đưa ra những hướng đi mới và
nhấn mạnh sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy văn theo phương
pháp đọc hiểu trong nhà trường hiện nay.
Có đóng góp quan trọng cho những nghiên cứu về năng lực đọc hiểu
cho học sinh, tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn: Kĩ năng đọc hiểu Văn
đã viết:”Đọc hiểu là một phạm trù khoa học trong nghiên cứu và trong giảng
dạy văn học. Bản thân nó là khái niệm có quan hệ với năng lực đọc, hành
động đọc, kĩ năng đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản nghệ thuật ngơn từ.
Đọc chính xác thì hiểu đúng. Đọc kĩ, đọc phân tích thì hiểu sâu. Đọc trải
nghiệm thẩm mĩ thì hiểu được vẻ đẹp nhân tình. Đọc sâu, đọc sáng tạo thì
hiểu được cái mới” [12, tr. 34].
Dạy đọc văn cung cấp cho người tiếp nhận cách đọc để có quan điểm
riêng, thái độ đúng đắn và kĩ năng đọc những sáng tạo ngôn từ theo quan
điểm thẩm mĩ, năng lực làm chủ cảm xúc riêng tư khi đã nắm được dụng ý
nghệ thuật và những biểu hiện ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm (Nguyễn Thanh
9


Hùng, Đọc và tiếp nhận văn chương [13, tr. 89].
Tuy vậy, cũng trong cuốn sách này tác giả cũng nhận định rằng có vơ

vàn cách hiểu khác nhau, ở mọi góc độ về đọc hiểu và mức độ đọc hiểu không
giống nhau. Tuy vậy, việc đề xướng con đường đi đến hình thành năng lực
đọc hiểu và vai trị của nó trong dạy học của GS Nguyễn Thanh Hùng rất
mang tính chất định hướng việc dạy và học theo phương pháp đọc hiểu.
2.2. Văn học trung đại với phương pháp dạy đọc hiểu theo định hướng
phát triển năng lực
Nhằm bắt kịp xu hướng của thời đại, đã có rất nhiều cơng trình lớn nhỏ,
sáng kiến kinh nghiệm đưa ra nhưng phương pháp đọc hiểu nội dung văn học
trung đại nói chung và thơ trung đại nói riêng.
Tác giả Phạm Tuấn Vũ trong Dạy văn học Việt Nam trung đại ở trung
học theo hướng coi trọng phát triển năng lực cho học sinh đã viết: “Dạy văn
chương Việt Nam trung đại rất thuận lợi để hình thành và cũng cố năng lực
nhận thức sự khác biệt và thái độ ứng xử một cách hợp lí đối với những giá
trị đó” trong đó tác giả cũng đã nhấn mạnh đến nhiệm vụ của mơn Ngữ văn
trong việc hình thành những năng lực cần thiết trong cuộc sống cụ thể hơn
như “Trong nhiều loại năng lực mà mơn học Ngữ văn có nhiệm vụ hình thành
cho học sinh có những năng lực vận dụng sự hiểu biết vào việc giải quyết
những tình huống trong cuộc sống và trong khoa học”[14, tr. 2].
Giáo dục ngày nay chú trọng đề cao việc sau khi học xong học sinh
được trang bị những gì để có thể thích nghi với cuộc sống cho nên nội dung
dạy học hiện nay càng được chọn lọc kĩ lưỡng hơn bao giờ hết, đối với nội
dung văn học trung đại, tác giả Phạm Tuấn Vũ đã nhận định “Việc dạy văn
học Việt Nam trung đại giúp học sinh thấy được người xưa sáng tạo trong
điều kiện bị bó buộc bởi bao nhiêu điều vơ hình và hữu hình, vậy mà những
tác giả tài năng và có tâm huyết vẫn vượt qua được và để lại cho đời những
áng văn chương bộc lộ phong cách riêng .Chúng ta đang sống trong thời đại
mà những tìm tịi riêng được trân trọng, miễn là chính đáng.Thao tác so sánh
10



này tự nhiên và hiệu quả”[14, tr. 4].
Trong cuốn“Vấn đề giảng dạy TPVH theo thể loại” nhóm tác giả Trần
Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai, Phan Sĩ Tấn, Đàm Gia Cẩn (1971),
các tác giả đã xác định:”Nhà văn sáng tác theo loại thể thì người đọc cũng
cảm thụ theo loại thể và người dạy cũng dạy theo loại thể. Nói cách khác
phương thức cấu tạo hình tượng mà tác giả đã sử dụng khi sáng tác quy định
phương thức cảm thụ hình tượng đó của người đọc và từ đó quy định phương
thức giảng dạy của chúng ta” [10, tr, 30].
Ngồi những cơng trình nghiên cứu lớn trên, một số luận văn cũng đã
đề cập đến xu hướng dạy văn học trung đại như: Giảng dạy văn học trung đại
Việt nam ở bậc THCS theo phương pháp đọc hiểu của tác giả Phạm Thị
Huyên đã viết “Phương pháp đọc hiểu là một phương pháp hữu hiệu có thể
đem lại sự thay dổi đáng kể trong việc dạy văn nói chung và văn học trung
đại nói riêng trong giai đoạn hiện nay vì mục tiêu hướng đến của nó là học
sinh. Mọi hoạt động dạy và học của phương pháp này đều xoay quanh là học
sinh, tạo mọi điều kiện để học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt. Đồng
thời, giúp học sinh làm chủ được bản thân, tự tin, năng động trước cuộc sống
nhưng luôn luôn chủ động, tỉnh táo để sàng lọc và thu lượm được những gì
tinh túy nhất của tri thức nhân loại”[16, tr, 28].
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đưa ra những định hướng đọc hiểu văn bản nói chung và đọc hiểu
thơ trung đại Việt Nam nói riêng cho học sinh THPT nhằm phát triển năng
lực cho HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định vai trò của việc phát triển năng lực đọc hiểu trong việc giảng
dạy môn Ngữ văn.
- Đưa ra những hạn chế trong thực tế giảng dạy mảng thơ Trung đại
trong nhà trường phổ thông.
- Đề xuất những ưu điểm khi đưa năng lực đọc hiểu vào mảng thơ trung
11



đại.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học thơ trung đại
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phương pháp dạy
học về đọc hiểu, về phát triển năng lực cho học sinh và mảng kiến thức liên
quan đến thơ trung đại trong sách Ngữ văn 10, Ngữ văn 11ban cơ bản, tài
liệu đọc hiểu, tài liệu về năng lực.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp dạy học tích cực: Thuyết trình, gợi mở, nhóm, giải quyết
vấn đề ...vv
- Các kĩ thuật dạy học: Khăn trải bàn, động não không công khai, Lược
đồ tư duy …vv
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng
lực đọc hiểu cho học sinh trong dạy học thơ trung đại ở nhà trường phổ
thông
Chương 2: Một số định hướng phát triển năng lực đọc hiểu cho học
sinh trong dạy học thơ trung đại Việt Nam
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC THƠ
TRUNG ĐẠI Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực. Hiểu một cách cụ thể
nhất, theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì năng lực có thể được
hiểu theo hai nét nghĩa 1/ “Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để
thực hiện một hoạt động nào đó .2/Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con
người có khả năng để hồn thành một hoạt động nào đó có chất lương
cao”[17, tr.14].
Trong tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, dánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm
2014 ghi rõ “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có
tổ chức kiến thức kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân,..nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối
cảnh nhất định” [1]. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố
(phẩm chất của người lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể hiện thông qua
các hoạt động của cá nhân nằm thực hiện một loại cơng việc nào đó. Năng lực
bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi cơng dân cần phải có,
đó là các năng lực chung cốt lõi.
Định nghĩa năng lực dựa trên kết quả đạt được khi kết hợp nhiều yếu tố
cả khách quan và chủ quan trong giáo dục, quan tâm đến năng lực hành động
“Năng lực là khả năng thực hiên có hiệu quả và có trách nhiệm các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội
hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng,

kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” (Bend Meier, trường
13


ĐH Potsdam,2011,[6. tr.14].
1.1.2. Cấu trúc của năng lực
Năng lực chuyên môn (Professional competency)
Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng
đánh giá kết quả chuyên mơn một cách độc lâp có phương pháp và chính xác
về mặt chun mơn. Nó được tiếp nhận qua việc hoc nội dung - chuyên môn
và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp (Methodical competency)
Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục
đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao
gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm
của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xứ lí, đánh giá,
truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được trình bày qua việc học phương pháp
luận- giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội (Social competency)
Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng
xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt
chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể (Induvidua competency)
Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như
những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ
chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua các việc học
cảm xúc đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao

gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau
mà cịn có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ
14


sở có sự kết hợp các năng lực này.
1.1.3. Năng lực chuyên biệt trong môn Ngữ văn
Năng lực chuyên biệt trong mơn Ngữ văn theo như bản Dự thảo
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đưa ra “Lĩnh vực giáo dục ngơn
ngữ và văn học giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp,
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực cảm thụ văn học và
những phẩm chất tốt đẹp, những quan niệm sống và phép ứng xử nhân văn,
giúp học sinh nhận biết được ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng
và phương tiện tư duy của con người là công cụ để học tốt tất cả các môn
học, văn học là loại hình nghệ thuật ngơn từ phản ánh đời sống, xã hội và con
người, từ đó có ý thức trau dồi ngôn ngữ, nuôi dưỡng hứng thú đọc sách và
khám phá tác phẩm văn học”.
Bản dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể quốc gia cũng
viết “Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào
cũng cần có để sống, học tập và làm việc, các hoạt động giáo dục (bao gồm
các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau,
nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung
của học sinh” .
Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là năng lực mà mơn học
(đó) có ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của mơn học đó). Một
năng lực có thể là năng lực đặc thù của nhiều môn học khác”[3, tr 34].
Như vậy, dựa trên những quan điểm đưa ra của bản dự thảo, chúng ta có
căn cứ để xây dựng năng lực chuyên biệt cho môn Ngữ văn.
Năng lực giao tiếp

Ngôn ngữ là phương tiện trong giao tiếp, việc trau dồi vốn từ vựng và
rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh là vô cùng cần thiết khi dạy
học Ngữ văn. Nó được thiết kế, xây dựng nhằm giúp học sinh có thể huy động
vốn từ, sắp xếp chúng thành những ý, những lời trong giao tiếp. Dạy học để
học sinh có thể hiểu, biết và sử dụng vốn từ vựng tiếng Việt vô cùng phong
15


phú, tinh tế và giàu có. Ngồi ra việc xây dựng bối cảnh, môi trường giao tiếp
cụ thể trong giờ học cũng tạo cơ hội cho học sinh tập duyệt những kĩ năng
giao tiếp cơ bản. Đặc biệt hướng đến kĩ năng học sinh lĩnh hội và tiếp nhận
những văn bản khác nhau, hiểu được nội dung, đối tượng, mục đích của văn
bản mà mình tiếp cận “nghe hiểu và chắt lọc được thơng tin quan trọng, bổ
ích từ các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, tranh luận
phức tạp; có thái dộ tích cực trong khi nghe”[3, tr. 35], đồng thời có thể tạo
lập văn bản bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc cá nhân .
Sau khi tốt nghiệp học sinh có thể“Sử dụng linh hoạt và hiệu quả các
kiểu câu khác nhau, nói rõ ràng, mạch lạc, chính xác, tự tin và đúng ngữ
điệu, thuyết trình được nội dung đúng chủ đề thuộc chương trình học tập,
biết trình bày và bảo vệ quan điểm của cá nhân.”[3, tr. 36]. Điều này tương
ứng phù hợp với hai kỹ năng và năng lực mà Ngữ văn hướng đến là năng lực
đọc hiểu và năng lực tập làm văn.
Đây là một năng lực được thực hành ngay từ khi ngồi trên ghế nhà
trường, giúp các em tự tin, năng động hơn khi ra ngồi cuộc sống, hình thành
năng lực giao tiếp, biết lắng nghe và có những phản hồi tích cực khi lựa chọn
nội dung, ngơn ngữ phù hợp bối cảnh và đối tượng giao tiếp.
Năng lực tư duy sáng tạo
Mỗi một tác phẩm văn học là một ý tưởng sáng tạo của mỗi cá nhân
không lặp lại, Với văn bản bất kỳ mà ta tiếp cận đều hướng đến một nội dung
khác nhau. Khi tổ chức cho học sinh đọc hiểu, cảm thụ, đó chính là con

đường đồng sáng tạo. Qua đó học sinh có cơ hội bày tỏ suy tư về những vấn
đề bên ngoài tác phẩm, hình thành sự liên tưởng, tưởng tượng. Có những tác
phẩm văn học gieo vào lòng người những ý tưởng thú vị về cuộc sống, về
nghị lực, khát vọng vươn lên.Thúc đẩy các em đến với những giấc mơ sáng
tạo trong mọi lĩnh vực.
Trong giờ học, những ý tưởng sáng tạo của học sinh với những cách cảm,
cách nghĩ riêng, tránh xa những sáo rỗng, lối mòn trong cách cảm thụ, cách
viết…“ Viết đúng và sáng tạo các loại văn bản phức tạp về các chủ đề học tập

16


và đời sống, biết tóm tắt nội dung của những văn bản phức tạp; trình bày một
cách thuyết phục quan điểm của cá nhân” [3].
Năng lực thẩm mỹ
Việc phát triển năng lực thẩm mỹ cho học sinh là rất quan trọng bới vì
“Phát triển tư duy học sinh nhằm phát hiện ra nhu cầu cảm thụ thẩm mỹ giúp
học sinh hình thành tư duy hình tượng cụ thể, từ đó phát triển trí tưởng tượng
của học sinh, đó là yếu tố cơ bản của nghệ thuật”. Trích chức năng giáo dục
thẩm mỹ của nghệ thuật, Ths. Lê Thị Thanh Huyền khoa Tâm lí Trường đại
học Hải Phịng.
Lí luận văn học đã chỉ ra “chất liệu của nghệ thuật chính là cuộc sống”
trong khi đó văn học phản ánh thực tế đời sống của con người, cho nên tiếp
cận văn học là con đường giáo dục thẩm mỹ cho học sinh về những cảm xúc,
yêu ghét, những cái thiện - ác, những mảng đen trắng cuộc đời.
Mỹ học là một chủ đề mà văn học bàn luận đến khá sâu sắc, văn học đề
cập đến nhiều khía cạnh, góc khuất của cuộc sống, tuy nhiên cốt lõi nhất nó
vẫn hướng tới những cái cao cả, tinh tế, những vấn đề nhạy cảm, bất kì tác
phẩm nào cũng hướng tới cái đẹp dù có thể là cái đẹp về thiên nhiên hay vẻ
đẹp tâm hồn con người.

Giáo dục cái đẹp cũng là con đường nhận ra các giá trị đạo đức của con
người như ca dao tực ngữ Việt Nam đã viết “Thương người như thể thương
thân”, hay “Giữa đường gặp cánh hoa rơi, đưa tay đỡ lấy cũ người mới ta”
tiếp thu những tư tưởng giáo dục con người về tinh thần nhân đạo sẽ góp phần
xây dựng cuộc sống văn minh, lành mạnh hơn, hướng đến cuộc sống thân
thiện của xã hội hiện đại trong tương lai.
Văn học phản ánh cái đẹp trong nghệ thuật, từ đó mang đến cho học sinh
tiếp cận những cái đẹp mang tính nghệ thuật, nâng tầm nhận thức cuộc sống
lên trên những giái trị tốt đẹp, hướng cuộc sống đến những trải nghiệm, nỗ lực
để đạt đến những vẻ đẹp chuẩn mực, đạt đến trình độ nghệ thuật “Hình tượng
nghệ thuật được lĩnh hội bằng sự cảm thơng sâu sắc có tác động mạnh mẽ
đến thế giới chủ quan của nhân cách và sinh ra những cảm xức phức tạp hơn.
Qúa trình cảm xúc như thế khơng đơn thuần là một hoạt động trí tuệ mà còn
đem lại những cảm xúc thẩm mỹ nhũng niềm vui, nỗi buồn khâm phục, thán
phục” v.v..[3]
Năng lực giải quyết vấn đề
17


×