Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố nam định theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THU TRANG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN LÊ

HÀ NỘI – 2012

1


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii
Danh mục các bảng ..................................................................................... iii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ...................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN


NGHỀ NGHIỆP ....................................................................................... 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu…………………………………….
8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài…........ ……………………………... 12
1.2.1. Giáo viên và Đội ngũ giáo viên… ........ …………………………… 12
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên… ..... …………………… 14
1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ........ …………… 16
1.3. Trường THPT với yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học trong giai đoạn hiện nay… ........ ……………………………………... 21
1.3.1. Trường trung học phổ thông ........ …………………………………. 21
1.3.2. Đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông…………….
23

1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học......... …………………………………………………………. 25
1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ........................................... 25
1.4.2. Các quan điểm về chuẩn và chuẩn hoá ......... ……………………… 26
1.4.3. Quy định chuẩn giáo viên của Bộ GD&ĐT ...... …………………… 30
1.4.4. Các lĩnh vực Chuẩn hoá trong phát triển đội giáo viên… ....... ……. 34
1.4.5. Về quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá........ ………… 36
1.5 Mục tiêu, nội dung và các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp………………
38
1.5.1. Mục tiêu …… ..... ………………………………………………….. 38
1.5.2. Nội dung…… ....... …………………………………………………. 38
1.5.3. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông ..................................................................................................... 39

v



1.6. Tiểu kết chương 1… ........ …………………………………………… 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ............................ 42
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Nam Định........ ….. 42
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên........ …………………………. 42
2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực ........ ………………………………… 43
2.1.3. Về kinh tế - văn hoá xã hội ....... …………………………………… 43
2.1.4. Về giáo dục........ …………………………………………………… 44
2.2. Thực trạng các trường THPT và đội ngũ giáo viên trường THPT
thành phố Nam Định……… ........ ………………………………………... 45
2.2.1. Thực trạng các trường THPT thành phố Nam Định… ........ ………. 45
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố
Nam Định ......... ………………………………………………………….. 50
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT thành
phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp ........ …………………………….. 53
2.3.1 Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên
53
2.3.2 Về năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục………..
55
2.3.3 Về năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên… ........ ………………... 56
2.3.4 Về năng lực giáo dục......... …………………………………………. 59
2.3.5 Về năng lực hoạt động chính trị, xã hội ......... ……………………… 61
2.3.6 Về năng lực phát triển nghề nghiệp…… ..... ……………………….. 62
2.4. Thực trạng về các điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên các
trường THPT Thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp…........ …… 65
2.4.1. Môi trường pháp lý…… ....... ……………………………………… 65
2.4.2. Môi trường sư phạm………………………………………….
67

2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các
68
trường THPT thành phố Nam Định…………………………………
2.6. Tiểu kết chương 2……… ........ ……………………………………… 71
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH THEO
HƢỚNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ....................................................... 72
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp…… ....... ………………………. 72
3.1.1. Dựa trên tính kế thừa và phát triển…… ....... ……………………... 72

vi


3.1.2. Bám sát quan điểm chuẩn hoá......... ……………………………….. 73
3.1.3. Dựa trên tính hiệu quả ......... ……………………………………….. 73
3.2. Một số biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông thành phố Nam Định theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học …… ........ ……………………………………. 74
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng
các chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ........ ………………………… 74
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ........................ …. 76
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp ......... …………………………………………….. 82
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng văn hóa tổ chức tại nhà trường ...... ……… 85
3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát
huy phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên môn nghiệp vụ… ........ …… 87
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng quy hoạch, tạo nguồn phát triển đội
ngũ giáo viên… ...... ………………………………………………………. 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 92

3.4. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........ ……… 93
3.5. Tiểu kết chương 3......... ……………………………………………… 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…… ........... ………………………… 98
1. Kết luận…………………………………………………………….
98
2. Khuyến nghị………………………………………………………..
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........ …………………………………………104
PHỤ LỤC ....... ……………………………………………………………107

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

QLGD

: Quản lý giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

THPT, THCS

: Trung học phổ thông, trung học cơ sở

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐH

: Đại học



: Cao đẳng

UBND

: Ủy ban nhân dân

TNCSHCM

: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2011-2012 trường
THPT Trần Hưng Đạo.................................................................................
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2011-2012 trường
THPT Nguyễn Khuyến ...............................................................................
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2011-2012 trường
THPT Nguyễn Huệ .....................................................................................
Bảng 2.4. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2011-2012 trường
THPT Ngô Quyền .......................................................................................
Bảng 2.5. Thống kê số lượng giáo viên theo bộ môn của 4 trường
THPT khu vực thành phố ............................................................................
Bảng 2.6. Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính của 4
trường THPT khu vực thành phố ................................................................
Bảng 2.7. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên các trường THPT
thành phố Nam Định ...................................................................................
Bảng 2.8. Thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
theo bộ Chuẩn nghề nghiệp .........................................................................
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo trình độ trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên
các trường THPT khu vực thành phố Nam Định đến năm 2015 ................
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của 6
biện pháp đã đề xuất ở các trường Trung học Phổ thông thành phố
Nam Định ...................................................................................................
Bảng 3.3. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của 6
biện pháp đã đề xuất ở các trường Trung học Phổ thông thành phố
Nam Định trong giai đoạn hiện nay ............................................................
Bảng 3.4. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện
pháp đã đề xuất ở các trường THPT thành phố Nam Định trong giai
đoạn hiện nay ..............................................................................................


iii

48
49
49
50
50
51
53
63
78

94

95

96


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu đội ngũ các trường THPT Thành phố
Nam Định ....................................................................................................51
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu giới tính các trường THPT thành phố
Nam Định ....................................................................................................52
Hình 2.3. Biểu đồ chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
trên địa bàn thành phố so với chất lượng đội ngũ giáo viên toàn
tỉnh ...............................................................................................................64

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên các trường trung học phổ thông thành phố Nam Định theo
chuẩn nghề nghiệp.......................................................................................93

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế. Một trong những động lực quan trọng nhất để nước
ta có những bước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc là sự phát triển của
giáo dục và đào tạo. Nhận thức sâu sắc điều đó, với tinh thần đổi mới mạnh
mẽ và tồn diện, tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, X, XI, Đảng ta đã khẳng
định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội”; “Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã
hội”; “Phải đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh mẽ giáo dục và đào tạo theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”.
Giáo dục phổ thơng là bậc học có vị trí then chốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Mục tiêu của giáo dục phổ thông “là giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” [22].
Giáo dục trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ
thông “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân

để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [22].
Vì vậy, các trường trung học phổ thơng phải làm tốt nhiệm vụ truyền thụ
cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn nhằm củng cố, phát triển những nội dung đã học ở cấp THCS, đáp

1


ứng yêu cầu chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp,
cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực học sinh.
Đồng thời, thơng qua q trình giáo dục, các trường còn giúp cho học sinh
phát triển nhân cách, tư tưởng, tình cảm, ý chí, nghị lực; nhất là bồi dưỡng ở
họ lòng yêu nước, yêu CNXH, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ cho Tổ quốc, cho
dân tộc.
Trong nhiều năm qua, nhất là trong 26 năm đổi mới (1986-2012), “chất
lượng giáo dục có chuyển biến tích cực, lực lượng lao động được đào tạo đã
và đang góp phần có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội” [25].
Tuy nhiên, cùng những khiếm khuyết về hệ thống giáo dục, quy mô giáo dục
nghề nghiệp, “chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo
dục còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
sự nghiệp phát triển đất nước…” [26].
Để giáo dục và đào tạo đáp ứng được nhiệm vụ cao cả đó, Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển giáo dục đào tạo. Từ
Luật Giáo dục (năm 2005), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục, Nghị quyết số 37/2004/QH10 ngày 3/12/2004 của
Quốc hội về giáo dục đến các quyết định của Thủ tướng, nghị quyết của
Chính phủ về các vấn đề trên là hệ thống các văn bản pháp luật, thể hiện sinh
động những chủ trương đúng đắn, kịp thời đối với giáo dục - đào tạo.
Trước xu thế đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng, giáo dục

và đào tạo đang đứng trước cơ hội và thách thức. Một vấn đề mang tính thời
sự hiện nay là chất lượng giáo dục - đào tạo, trong đó có chất lượng giáo dục
trung học phổ thơng, đã và đang được xã hội quan tâm. Nhiều cuộc hội thảo
khoa học của ngành, của các tổ chức, đoàn thể từ trung ương đến địa phương;
nhiều bài viết được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng về thực
trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đã thể hiện sự

2


băn khoăn, trăn trở đầy trách nhiệm của nhiều nhà khoa học, nhà chính trị,
nhà quản lý tâm huyết với sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước nhà.
Trong bối cảnh đó, thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều giải pháp, như: thay đổi chương
trình, sách giáo khoa; đổi mới phương pháp dạy - học, giáo dục, đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; phát động các cuộc vận động, các
phong trào thi đua.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: phải đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây thực sự là một cuộc chấn
hưng giáo dục có ý nghĩa quan trọng. Để nhiệm vụ này trở thành hiện thực thì
một trong những vấn đề quan trọng nhất là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Lý luận và thực tiễn giáo dục đã khẳng định
vai trò, vị trí quyết định của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục - đào
tạo. Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành Giáo dục, giáo viên quyết định
chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Vì vậy, trong những năm gần đây, ngành Giáo dục - Đào tạo luôn
coi phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hóa
về chất lượng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Để xây
dựng và quản lý đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả, đồng thời giúp giáo viên tự

đánh giá, xếp loại bản thân, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư
quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học, trong đó có Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học.
Nam Định là một tỉnh có truyền thống văn hiến, hiếu học và khoa bảng.
Mặc dù nền kinh tế của tỉnh phát triển cịn nhiều khó khăn, nhưng được sự
quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp và nhân
dân trong tỉnh, đặc biệt là sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhà
giáo, Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định phát triển rất mạnh cả về quy mô,

3


chất lượng, hiệu quả. 18 năm liên tục (từ năm học 1994-1995 đến năm học
2011-2012), ngành Giáo dục - Đào tạo Nam Định là một trong những đơn vị
dẫn đầu toàn quốc. Song, Giáo dục - Đào tạo Nam Định cũng cịn nhiều hạn
chế, khuyết điểm. Đó là, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng giáo dục; Chất
lượng giáo dục tồn diện, nhất là giáo dục trí dục giữa các trường, giữa các
loại hình trường, giữa các vùng, miền chưa đồng đều…
Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh
Nam Định. Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, tồn tỉnh đang phấn đấu
xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm kinh tế - văn hóa Nam đồng
bằng sơng Hồng. Giáo dục - Đào tạo thành phố mang đặc trưng tiêu biểu của
tỉnh Nam Định. Quy mô trường lớp, chất lượng đội ngũ giáo viên và chất
lượng giáo dục của các trường THPT ở thành phố có nhiều nét tương đồng
với các trường THPT công lập trong tỉnh. Khảo sát, nghiên cứu các trường
THPT thành phố Nam Định vừa góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng giáo
dục ở các trường này vừa có thể rút kinh nghiệm, chỉ đạo nhân rộng ra các
trường trong toàn tỉnh Nam Định.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên
các trƣờng trung học phổ thông thành phố Nam Định theo chuẩn nghề

nghiệp” với mong muốn tìm ra những giải pháp tốt nhất để có được đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT hiện nay.

4


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Nam Định theo
chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
theo chuẩn nghề nghiệp.
4.2. Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên THPT và phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.
4.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT
thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Nam Định đã có bước phát triển mạnh về số
lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên, so với yêu cầu về chuẩn hóa đội ngũ,
đặc biệt là yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp thì đội ngũ này đang bộc lộ những
điểm hạn chế và bất cập. Nếu xác định được các biện pháp về qui hoạch, tạo
nguồn, đặc biệt là biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ… thì đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông thành phố Nam Định sẽ đáp ứng được các yêu cầu chuẩn

nghề nghiệp giáo viên trung học do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tại 04
trường THPT thành phố Nam Định, bao gồm các trường: THPT Trần Hưng
Đạo, THPT Nguyễn Khuyến, THPT Nguyễn Huệ và THPT Ngô Quyền.
Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ giáo viên của các trường THPT Trần
Hưng Đạo, THPT Nguyễn Khuyến, THPT Nguyễn Huệ, THPT Ngô Quyền.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng về giáo dục; Luật Giáo
dục và các văn bản của Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ về giáo dục; các văn

5


bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Đề án xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010,
Điều lệ trường trung học, bộ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, Báo cáo
tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ năm học hàng năm…); các văn bản
chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nam Định về giáo dục và đào tạo
(Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 25/7/2011 của Tỉnh ủy về Phát triển một số
cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao; Nghị quyết số 16-NQ/TV ngày
30/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nam Định về Nâng cao chất lượng
đồng đều trong giáo dục phổ thông…); các văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Nam Định (Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục tỉnh Nam Định giai đoạn 2005-2010, Báo cáo tổng kết năm
học, triển khai nhiệm vụ năm học hàng năm; các văn bản chỉ đạo về công tác tổ
chức cán bộ, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục…).
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng hợp tình hình và các kinh nghiệm quản lý từ thực trạng quản lý

đội ngũ giáo viên tại một số trường trung học phổ thông thành phố Nam Định,
bao gồm: THPT Trần Hưng Đạo, THPT Nguyễn Khuyến, THPT Nguyễn

Huệ, THPT Ngô Quyền.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi đánh giá thực trạng đội ngũ
giáo viên và các vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường THPT
thành phố Nam Định.
- Trong quá trình thực hiện, sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu với
các trường THPT tỉnh Nam Định để đánh giá chất lượng đội ngũ, chất lượng
giáo dục.
- Ngoài ra, thực hiện phương pháp phỏng vấn ngẫu nhiên và điều tra
bằng bảng hỏi (thông qua gửi thư điện tử tới phụ huynh học sinh, cựu giáo
chức, nhà khoa học, lãnh đạo, chính quyền các cấp….) làm cơ sở đánh giá
chất lượng đội ngũ giáo viên một số trường THPT thành phố Nam Định.

6


7.3. Nhóm phƣơng pháp dùng các thuật tốn, thống kê
Thực hiện phân tích, xử lý các số liệu và tính toán xác suất thống kê liên
quan đến số liệu trên cơ sở hai nguồn thông tin: nguồn thông tin mang tính
định tính và nguồn thơng tin mang tính định lượng.
Chú trọng nguồn thơng tin mang tính định lượng, được thu thập trên cơ
sở số liệu thống kê hàng năm của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nam Định, Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định và tại 4 trường:
THPT Trần Hưng Đạo, THPT Nguyễn Khuyến, THPT Nguyễn Huệ, THPT
Ngô Quyền.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên
các trường THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục từ xưa đến nay đều khẳng định:
giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng
thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình
độ phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc
gia trên thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào
tạo đối với sự phát triển của đất nước mình.
Nhật Bản là cường quốc ở châu Á, là quốc gia đã tạo nên hiện tượng
phát triển thần kỳ về kinh tế từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX, nay là quốc
gia đứng hàng thứ 3 thế giới về tiềm lực kinh tế, đã coi giáo dục như là biện
pháp chiến lược hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Họ đề ra “bộ ba chiến
lược”: Giáo dục - Khoa học - Chính sách mở cửa, mà mục tiêu rất quan trọng
là phấn đấu trở thành một cường quốc xuất khẩu hàng gia cơng có hàm lượng
chất xám cao. Tại Mêhicô - một nước công nghiệp mới (NIC), trong bản thỏa
thuận quốc gia về hiện đại hóa nền giáo dục đã viết: “Giáo dục là lĩnh vực
quyết định đối với tương lai của một quốc gia. Hoạt động giáo dục của Chính

phủ và xã hội là một trong những ưu tiên lớn nhất của chúng ta…” [20, tr 235].
Hơn bao giờ hết, trên thế giới hiện đang diễn ra cuộc chạy đua về giáo dục
nhằm làm tăng tiềm lực trí tuệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng đào tạo cao
để bứt lên trong vòng đua kinh tế. “Trong trật tự kinh tế mới, nước nào đầu tư
nhiều nhất vào giáo dục sẽ có sức tranh đua mạnh nhất”. [24, tr 236]
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo
dục - đào tạo. Qua một loạt cơng trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức
rằng, trong những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi

8


dựa vào và bằng giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ. Vì thế, Đảng và
Nhà nước đã coi giáo dục- đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để
xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa học
công nghệ cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và
“Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ mệnh
lịch sử của ngành Giáo dục - Đào tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên, để
thực hiện được sứ mệnh đó, Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng thốt khỏi
tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế phát
triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp ứng được nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ nhiệm vụ “đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo” nước ta, nhằm mục tiêu xây dựng
một nền giáo dục phát triển cao năng lực con người, thể hiện ở những thành
tựu về khoa học - công nghệ thông tin - truyền thông, sự phát triển tri thức và
xu thế tồn cầu hóa sâu rộng.
Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải
pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới

căn bản, tồn diện giáo dục nước ta là cơng tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
“Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi,
quan trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục” [10, tr 1].
Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, nói như Trần Ngọc Thêm là “xây
dựng nhân lực làm giáo dục” [29], mà theo ơng, đây là một trong năm nhóm
giải pháp để “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo” nước ta, để đội
ngũ “Người thầy phải có phẩm chất yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục
học sinh bằng chính nhân cách của mình và phải có khả năng sư phạm cao

9


của một nhà giáo dục chuyên nghiệp để làm tốt chức năng tổ chức, hướng
dẫn, giúp học trị tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tư duy
độc lập, sáng tạo” [10, tr 2].
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo
đã được thể hiện trong Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận hội
nghị Trung ương 6 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ
IX, X, XI.
Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao
quý nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh. Nhà giáo và cán bộ quản lý là
lực lượng có vai trị quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các
cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công
tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trị chủ

động trong cơng tác tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo
yêu cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng
nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị,
tư tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức
và năng lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có
nhiều đề án, nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án

10


“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010” (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ).
Tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều luận văn thạc sỹ của các
học viên đã đi sâu nghiên cứu tình hình, thực trạng của đội ngũ giáo viên,
giảng viên ở một số cơ sở giáo dục, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm
phát triển đội ngũ giáo viên của cơ sở. Đó là các cơng trình:
- Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngữ văn và Văn hóa
Trung Quốc, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thanh
Phương. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THPT
trển địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của Thủ đô (Luận
văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Đặng Thị Mai Hoa. Khoa Sư phạm.

ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên tỉnh Nam Định
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học (Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Giáo dục của tác giả Phạm Minh Tuân. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN)
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
(Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Khoa Sư
phạm. ĐHQGHN).
- Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông Thịnh Longtỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Phạm Thị Ngọc, ĐHGD-ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông B
Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả
Nguyễn Thị Dung, ĐHGD- ĐHQGHN).

11


- Biện pháp phát triển giáo viên các trường trung học phổ thơng huyện
Tiền Hải tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo,
ĐHGD- ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình (Luận văn Thạc sĩ
Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo, ĐHGD-ĐHQGHN).
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội 1994),
định nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương.

- Luật Giáo dục 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã đưa ra
định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
(Điều 70 - Luật Giáo dục)
3. Giáo viên có những nhiệm vụ sau:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường.

12


- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình
độ chính trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương
tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều 72 - Luật Giáo dục).
Theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ sung (được Quốc hội thơng qua
ngày 25 tháng 11 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm
2010) thì: “Nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục

phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại
học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” (khoản 3, điều 70).
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động
trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc”.
Với cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ
là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về
cơng việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó.
Đội ngũ trong trường học bao gồm: cán bộ quản lý trong trường học,
nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.

13


Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân cơng,
hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích ràng buộc với nhau bằng trách
nhiệm pháp lý. Từ khái niệm trên ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành lực lượng,
cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ
theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất, tinh
thần và được hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật Lao động, Luật Giáo
dục và các luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên.

1.2.2.1. Phát triển
Thuật ngữ “Phát triển” theo triết học và theo Từ điển tiếng Việt là:
“Biến đổi hoặc làm cho biến đổi ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp”.
Phát triển là q trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao theo
vịng xốy trơn ốc. Phép duy vật biện chứng chỉ ra rằng, mọi sự vật, hiện
tượng không phải chỉ tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng
ln biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng
khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước, tạo thành
quá trình phát triển lên mãi.
Từ sự liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập vốn có bên trong của
các sự vật, hiện tượng sẽ tạo nên sự phát triển. Hình thái, cách thức của sự
phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến những biến đổi, chuyển hóa về
chất và ngược lại.
Xu hướng của sự phát triển là tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, giữ lại được
những tinh hoa của cái cũ và tạo thêm những ý tưởng mới cho các sự vật, hiện
tượng. Như thế, có thể tạo sự phát triển bền vững. Phát triển có thể là một q
trình thực hiện nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật, hiện tượng.

14


Một số đặc trưng cơ bản của phát triển:
- Tất cả mọi sự vật, hiện tượng khi phát triển đều có mối liên hệ, tác
động qua lại với nhau.
- Nói đến phát triển là q trình vận động khơng ngừng.
- Từ phát triển về số lượng dẫn đến phát triển về chất lượng.
- Phát triển thể hiện thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Như vậy, sự vật, hiện tượng - con người - xã hội biến đổi để tăng tiến

về số lượng hay chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều
được coi là phát triển.
Đảng và Nhà nước đã xây dựng định hướng chiến lược cho sự phát
triển của đất nước đi lên một cách bền vững gọi là phát triển bền vững. Đảm
bảo nền kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển bền vững được chỉ đạo bằng tư duy
lý luận trên cơ sở sự phát triển bền vững của môi trường. Trong đó, phát triển
bền vững giáo dục là một vấn đề vơ cùng quan trọng vì nó quyết định sự phát
triển của nền kinh tế, xã hội của đất nước.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao có một lực lượng lao động đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội
ngũ được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực.
Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành
những con người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm bảo
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ giáo viên thể hiện ở các
mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị tư tưởng, trình độ chun mơn nghiệp
vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của giáo viên; đảm bảo đầy đủ về số lượng
giáo viên và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phải đảm nhiệm.

15


Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới
đã dẫn tới xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa. Vì vậy, ở mỗi quốc gia địi hỏi
phải có sự thay đổi trong mọi lĩnh vực. Với ngành Giáo dục thì đổi mới đội
ngũ giáo viên luôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu vì nó quyết định trực tiếp
cho sự phát triển giáo dục - đào tạo.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

1.2.3.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được phát biểu dưới nhiều hình thức, nội dung khác
nhau xuất phát từ góc nhìn khác nhau về quản lý. Các nhà lý luận quản lý
quốc tế kinh điển như: Fredrich Wiliam Taylor (1856-1915) - Mỹ; Henri
Fayol (1841- 1925) - Pháp; Max Weber (1864-1920) - Đức cho rằng: quản lý
là khoa học và là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. C.Mác nhấn mạnh:
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng.
Một số tác giả Việt Nam, như: Hồ Văn Vĩnh, Phạm Minh Hạc, Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Duy Quý, Bùi Trọng Tuân… cũng đưa ra những khái
niệm về quản lý theo những góc độ khác nhau.
Theo Giáo trình khoa học quản lý, tập 1 (Nxb Khoa học kỹ thuật. Hà
Nội 1999) thì:
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
các cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Có tác giả lại cho rằng: quản lý là tác động vừa có tính khoa học vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã
hội.

16


Từ các nghiên cứu của các tác giả về quản lý cho thấy nổi lên các
khuynh hướng sau:
Khuynh hướng thứ nhất: nghiên cứu quản lý theo quan điểm điều khiển
học và lý thuyết hệ thống. Theo đó quản lý là một quá trình điều khiển, là

chức năng của những hệ thống có tổ chức với các bản chất khác nhau như
sinh học, xã hội, kinh tế kỹ thuật… Quản lý là tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Khuynh hướng thứ hai: nghiên cứu quản lý được xem như là một hoạt
động, một lao động tất yếu trong các tổ chức.
Khuynh hướng thứ ba: nghiên cứu quản lý với tư cách là một q trình
trong đó các chức năng quản lý được thực hiện theo một trình tự và chúng
tương tác qua lại với nhau. Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn
vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã xác định.[11]
Mỗi tác giả có cách định nghĩa khác nhau nhưng các định nghĩa đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản và các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc nhiều người đóng vai trị là
tác nhân tạo ra các tác động, là trung tâm thực hiện những hoạt động tổ chức,
khai thác, những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý.
- Đối tượng quản lý: Có thể là một người hoặc nhiều người trong tổ
chức và các yếu tố được sử dụng làm nguồn lực của tổ chức. Đối tượng quản
lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
- Công cụ quản lý: là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý được
sử dụng để định hướng, dẫn dắt, khích lệ, phối hợp các hoạt động của con
người và các bộ phận trong một tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Như vậy, cơng cụ quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc xác lập phương
thức hoạt động quản lý. Cơng cụ quản lý có tác động trực tiếp trong việc xác
lập mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đến việc định
hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức.

17


Cơng cụ quản lý được thể hiện dưới hình thức khác nhau: Cơng cụ hình

thức như pháp luật, điều lệ, quy định…. của tổ chức dùng để định hướng, vận
hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức. Cơng cụ phi hình
thức như văn hóa của tổ chức, phong tục, tập quán, truyền thống, tiền lệ…
cũng có tác dụng định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt
động trong tổ chức.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
* Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
- Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp
của các lực lượng xã hội nhằm quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, các hoạt
động mang tính chất giáo dục của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội và
của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quản lý giáo dục, theo nghĩa hẹp bao gồm: quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân (quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các đơn vị
hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia, nhà nước) và quản lý nhà trường
(quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các cơ sở giáo dục).
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy quản lý nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
* Quản lý giáo dục theo quan điểm của các tác giả nước ngồi:
Theo M.I.Kơnđacơp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”.

18



×