Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ SEN

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ SEN

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức


HÀ NỘI – 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể cán
bộ viên chức, phòng ban chức năng Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội, Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Khánh Đức đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả định hướng và xây dựng nội dung luận văn trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, cán bộ, giáo viên các phòng,
khoa, trung tâm của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã ủng hộ, cung cấp số
liệu và cho ý kiến đóng góp. Đồng thời xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của những
người thân trong gia đình và ban lãnh đạo trung tâm Việt Nhật – trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội để tác giả hồn thành khóa học và luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, do khả năng và kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học cịn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý Thầy Cô và
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Sen

i



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

ASEAN
CĐN

Association of South East Asian Nations:
Hội các nước châu Á
Cao đẳng nghề

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

LĐ-TB &XH

International Labour Oganization & Asian
Development Bank : Tổ chức lao động quốc
tế & Ngân hàng phát triển châu Á
International Organization for
standardization
( Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)

Lao động Thương binh & Xã hội

NXB

Nhà xuất bản

QĐ-BGD-ĐT

Quyết định- Bộ Giáo dục & Đào tạo

QLCL

Quản lý chất lượng

QLGD

Quản lý giáo dục

QLCL GD-ĐT

Quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo

SEAMEO

Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông
Nam Á
Trung học phổ thông

ILO & ADB


ISO

THPT

TCVN

Vocational education and traning
( Giáo dục nghề nghiệp)
Tiêu chuẩn Việt Nam

TTQLCL

Trung tâm quản lý chất lượng

VET

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn............................................................................................................................. i
Danh mục viết tắt .................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu........................................................................................ .iv
Danh mục sơ đồ ................................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ.5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................6


1.2.1. Nghề và đào tạo nghề .................................................................................. 6
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề ................................................................................... 9
1.3. Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo nghề ......................12

1.3.1. Chất lượng ................................................................................................. 12
1.3.2. Chất lượng đào tạo nghề.........................................................................................14
1.3.3. Cấp độ quản lý chất lượng đào tạo nghề .................................................. 15
1.3.4 . Một số mơ hình quản lý chất lượng đào tạo nghề ................................... 19
1.4. Định hướng ứng dụng mơ hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements
Mode) - SEAMEO vào quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội ...........................................................................................21

1.4.1. Quản lý chất lượng đầu vào ...................................................................... 21
1.4.2. Quản lý chất lượng quá trình đào tạo........................................................ 24
1.4.3. Quản lý chất lượng đầu ra ......................................................................... 27
1.4.4. Quản lý chất lượng học sinh tham gia vào thị trường lao động ............... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI .....................................................................................................................................30
2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ...................................30
2.1.1. Những thành tựu đạt được......................................................................... 31
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường .......................................................... 31
2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề ...................32

iii


2.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đầu vào của hệ cao đẳng nghề ...........32
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ cao đẳng nghề............ 45
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đầu ra của hệ cao đẳng nghề ....... ..55

2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng học sinh tham gia vào thị trường
lao động ................................................................................................................ 57
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ
CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆP HÀ NỘI
NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP.................................................62
3. 1. Định hướng phát triển nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội ....................................................................................62
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................62

3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................... 62
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 62
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 63
3.3. Một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp...............................63

3.3.1. Biện pháp 1: Quản lý chất lượng đầu vào hệ cao đẳng nghề ................... 63
3.3.2. Biện pháp 2: Quản lý quá trình đào tạo đảm bảo chất lượng................... 72
3.3.3. Biện pháp 3: Quản lý chất lượng đầu ra đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp 74
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý chất lượng học sinh tốt nghiệp tham gia vào thị
trường lao động .................................................................................................... 77
3.3.5. Biện pháp 5: Hình thành mơi trường văn hố chất lượng trong nhà
trường ................................................................................................................... 80
3.4. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất......................................82

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................86
PHỤ LỤC..........................................................................................................................90

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1

Số liệu tuyển sinh hệ CĐN từ năm 2011- 2014 tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội..............................................................

32

Bảng 2.2

Đánh giá năng lực của đô ̣i ngũ cán bộ quản lý……………….....

34

Bảng 2.3

Trình độ giáo viên tham gia giảng dạy hệ CĐN

36

Bảng 2.4

Thăm dò mức độ hài lòng của cán bộ quản lý và học sinh về
chất lượng giáo viên tham gia giảng dạy hệ CĐN ……………...

38

Bảng 2.5


Đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào
tạo hệ CĐN……………………………………………………...

41

Bảng 2.6

Đánh giá mức độ đảm bảo việc thực hiện công tác thu chi của
nhà trường……………………………………………………….

45

Bảng 2.7

Đánh giá mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo hệ CĐN so
với yêu cầu thực tiễn....................................................................

46

Bảng 2.8

Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng
dạy của giáo viên..........................................................................

49

Bảng 2.9

Đánh giá của giáo viên về việc sử dụng phương pháp dạy học…


51

Bảng 2.10

Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh

52

Bảng 2.11

Khảo sát hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh...……

54

Bảng 2.12

Kết quả học sinh tốt nghiệp hệ CĐN từ năm 2010 đến 2013......

55

Bảng 2.13

Thời gian tìm được việc làm sau khi HS tốt nghiệp…………….

56

Đánh giá của dDN đánh giá về lao động tốt nghiệp hệ CĐN đang làm việc tại
Bảng 2.14
doanh nghiệp…………………………………………………….


57

Bảng 2.15

Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường và DN………

59

Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý chất luợng đào tạo hệ CĐN tại trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội…………………………………………………...

83

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1

Số liệu tuyển sinh hệ CĐN từ năm 2011 - 2014 tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội................................................................

32

Biểu đồ 2.2 Đánh giá năng lực của đô ̣i ngũ cán bộ quản lý…..………………..


35

Biểu đồ 2.3 Trình độ giáoviên tham gia giảng dạy hệ CĐN………..………….

36

Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8

Thăm dò mức độ hài lòng của cán bộ quản lý và học sinh về chất
lượng giáo viên tham gia giảng dạy hệ CĐN của nhà trường
Đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo
hệ CĐN …………………………………………………………
Đánh giá mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo hệ CĐN so với
yêu cầu thực tiễn..............................................................................
Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên....................................................................................
Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh.....................................................................................

39

42

47


50

53

Biểu đồ 2.9 Khảo sát hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh….…….

54

Biểu đồ 2.10 Kết quả học sinh tốt nghiệp hệ CĐN từ năm 2010 đến 2013..........

55

Biểu đồ 2.11 Thời gian tìm được việc làm sau khi học sinh tốt nghiệp………...

56

Biểu đồ 2.12

Doanh nghiệp đánh giá mức độ học sinh tốt nghiệp hệ CĐN đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp…………………...….....................

58

Sơ đồ 1.1

Mơ hình tổng thể q trình đào tạo.................................................

15


Sơ đồ 1.2

Các cấp độ quản lý chất lượng (Sallis 1993)...................................

15

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự nghiệp
dạy nghề đã được phục hồi, ổn định và có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
nhân lực kỹ thuật của thị trường lao động. Ở nước ta hiện đang tồn tại mất cân đối
giữa đào tạo công nhân với đào tạo hệ trung cấp và Đại học. Ở các nước tỷ lệ lao
động phổ thông chỉ chiếm 35% thì ở Việt Nam là 88%. Tỷ lệ cơng nhân lành nghề
ở các nước là 35% thì ở Việt Nam là 5,5%. Lao động kỹ thuật trung cấp cũng vậy:
24,5% ở các nước công nghiệp và 3,5% ở Việt Nam. Các nước cơng nghiệp có cơ
cấu nhân lực: 1 kỹ sư - 4,9 kỹ thuật viên - 7 công nhân lành nghề và bán lành nghề,
ở Việt Nam: 1 kỹ sư - 1,29 kỹ thuật viên - 2,03 công nhân lành nghề và bán lành
nghề (nguồn Việt Báo – theo ViệtNamnet). Kết quả trên cho thấy tình trạng thiếu thợ
lành nghề ở nước ta khá cao.
Bên cạnh đó, việc đào tạo nghề chưa thích ứng với thị trường lao động,
nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước cả về số lượng và chất lượng, lạc hậu so với các nước trong khu vực.
Hiện nay sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đang đòi hỏi bức xúc nhu cầu về nguồn
nhân lực kỹ thuật - một lực lượng lao động có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
phẩm chất đạo đức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong xu thế
cạnh tranh và hội nhập.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nước thành viên Cộng đồng ASEAN

đã, đang và sẽ cần tới một lực lượng lao động có trình độ và đầy đủ năng lực. Các
nước thành viên ASEAN đang phải đối mặt với những thách thức mới mang tính
khu vực như việc sẽ hình thành một thị trường lao động chung vào năm 2015.
Trong bối cảnh đó, dạy nghề chắc chắn phải đóng vai trị quan trọng, có vị trí cao
trong các chương trình, chính sách các quốc gia và khu vực.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Việt Nam đang trong q trình đổi mới
hệ thống dạy nghề để từng bước đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động. Vì vậy,
mục tiêu chiến lược của đất nước: đạt được đột phá về chất lượng dạy nghề đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp. Chúng ta đang sống trong thời kỳ hậu công nghiệp, thời kỳ
bùng nổ thông tin, sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ và sự phát triển không

1


ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Với vô số những công
nghệ mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới được ứng dụng vào sản xuất đòi hỏi người lao
động phải được đào tạo lành nghề ở mức độ nhất định đáp ứng được nhu cầu nhà sử
dụng.
Vậy những cơ sở dạy nghề phải làm gì để đào tạo ra nguồn lực lao động đáp
ứng nhu cầu doanh nghiệp mà không cần phải đào tạo lại. Phải chăng chất lượng
đào tạo nghề là một trong những nguyên nhân kìm hãm nền kinh tế đất nước phát
triển. Như Ông Hans Juergen Beerfelt - Quốc vụ khanh Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát
triển Liên bang Đức cho biết: Việc thiếu tay nghề chất lượng cao là rào cản cho sự
phát triển. Trong thời gian tới để nâng cao chất lượng dạy nghề ở Việt Nam, cần
phải hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội và
các doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề là
nhiệm vụ cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nói chung và của trường Đại học
Cơng nghiệp Hà Nội nói riêng. Do đó, nhà trường đang tích cực tìm ra các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đạt các chuẩn
nghề nghiệp, đáp ứng được các tiêu chuẩn lao động của các doanh nghiệp trong và

ngoài nước hướng tới xu thế hội nhập. Là cán bộ viên chức đang công tác tại
Trường, với tâm huyết nghề nghiệp và niềm tin vào sự phát triển của nhà trường,
tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp
ứng nhu cầu doanh nghiệp tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” để nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng
đào tạo hệ cao đẳng nghề góp phần đưa trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội ngày
càng khẳng định được vị thế của mình và trở thành trường trọng điểm đào tạo nghề
đẳng cấp khu vực.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng
đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nhằm đáp ứng
nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp trong và ngoài nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề.
3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng

2


nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo hệ cao đẳng nghề của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
5. Vấn đề nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp

6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề theo
mơ hình các yếu tố tổ chức của SEAMEO một cách đồng bộ thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo hệ cao đẳng nghề từ năm 2010 đến 2013
tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và các doanh nghiệp hợp tác với nhà
trường.
- Khi nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chỉ tập trung
vào một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu trong phạm vi tác động của nhà trường và
doanh nghiệp.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Góp phần đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng đào tạo nghề nói
chung và hệ cao đẳng nghề trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Bảo đảm chất lượng đào tạo và nâng cao uy tín của nhà trường đối với các nhà
tuyển dụng lao động trong và ngoài nước. Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo
cho các cơ sở đào tạo nghề nói chung và hệ cao đẳng nghề nói riêng.

3


9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tham khảo các tài liệu, tạp chí,
sách báo,… liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích và tổng hợp để đưa ra cơ sở
lý luận của các vấn đề nghiên cứu
- Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn: Tiếp cận, quan sát, theo dõi, điều tra và
khảo sát

- Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích, đánh giá các
số liệu và kết qủa điều tra.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra các biện pháp
quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, các nước tư bản phát triển như Đức,
Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản… đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý
quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc thù
yêu cầu về nguồn nhân lực khác nhau nên phương pháp, hình thức và quy mô cũng
khác nhau nhưng vẫn chung một mục tiêu: chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp trong quá trình đào tạo tại trường và các doanh nghiệp.
Ở Mỹ đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngay từ cấp
THPT phân ban, các trường dạy nghề cấp trung học và các cơ sở đào tạo nghề sau
THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận, chứng chỉ công nhân lành
nghề và có quyền được đi học tiếp theo.

Cịn ở CH liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề kép (Dual
System) trong đó có kết hợp chặt chẽ giữa quá trình đào tạo nghề tại trường dạy
nghề và các hoạt động đào tạo thực tế, thực tập sản xuất tại các doanh nghiệp. Do
các loại hình trường rất đa dạng nên khơng có mơ hình tổ chức quản lý đồng nhất
giữa các trường, nhất là các bang khác nhau có trường cơng lập, trường tư thục và
trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho cơng ty mình...
Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật
và dạy nghề (VET) bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Do
sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích lũy được nhiều
kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như quản lý đào tạo
nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở Việt Nam, vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề cũng được
quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi mới thành lập Tổng cục
dạy nghề trực thuộc Chính phủ. Một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp, tâm lý học lao động như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường,
Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Đức Trí, Trần Khánh Đức,..đã chủ động nghiên cứu
những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và cơng tác dạy nghề. Đặc biệt,

5


trong thời gian gần đây một số nhà nghiên cứu như Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức
Chính, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Khánh Đức,...đã nghiên cứu sâu về
quản lý chất lượng giáo dục ở các bậc học đại học, nghề nghiệp và phổ thơng.
Những nghiên cứu này ít nhiều đã khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý
luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý q
trình đào tạo nghề nói chung và quản lý chất lượng dạy nghề nói riêng.
Nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và phát
hành như: Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ cơng đồn Hà Nội với đề tài: “Đánh

giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”; Tác giả Nguyễn Minh Đường
(2001) với “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân
lực; Kỷ yếu hội thảo của Sở LĐ-TB&XH với “ Giáo dục nghề nghiệp - những vấn
đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS Nguyễn Viết Sự... Tất cả những cơng trình
nghiên cứu trên đều đề cập đến chất lượng tay nghề, chất lượng công tác đào tạo
nghề trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề trong thời gian tới phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên,
ở trường Đại học công nghiệp Hà Nội chưa nghiên cứu vấn đề này một cách chuyên
sâu và hệ thống.
Vì vậy, công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội cần được nghiên cứu chuyên sâu và bài bản. Nghiên cứu
đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực kỹ thuật, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong quá trình CNH-HĐH nói chung và trường Đại học Cơng nghiệp
Hà Nội nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
1.2.1.1. Khái niệm nghề
Theo quan niệm ở mỗi quốc gia, khái niệm về nghề có sự khác nhau nhất định.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Dưới đây là một số khái niệm về nghề ở nước ngoài và ở Việt Nam.
- Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là cơng việc chun mơn địi hỏi một
sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật".

6


- Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo
của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".
- Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một

lĩnh vực lao động nhất định địi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra nhưng chưa được thống nhất,
- Khái niệm chung về nghề như sau: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà
trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu
cầu của xã hội” [32, tr. tư vấn nghề nghiệp].
- Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“Những chun mơn có những đặc điểm chung,
gần giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn và được gọi là nghề. Nghề
là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là
một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức
mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi
những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con
người” [16, tr. 11].
- Theo từ điển Tiếng Việt (1998) thì “nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân
công của xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu
bản thân), trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn
những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa
một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả
do nghề mang lại. Nghề là cơ sở giúp cho con người có “nghiệp”- việc làm, sự
nghiệp. Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động địi hỏi con người phải
có một q trình đào tạo chun biệt để có những kiến thức chun mơn, kỹ năng,
kỹ xảo nhất định.
1.2.1.2. Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (hay dạy nghề). Một
số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm: Đào tạo là một
lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức và

7



giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội
dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan
đến tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình
đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào
tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Hà Nội 1995: "Đào tạo là quá trình tác
động đến một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng nhất định góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người. Về cơ
bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức,
nhân cách".
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: "Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích,
có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái
độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả".
- Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế Quốc dân khái niệm
đào tạo nghề được tác giả trình bày là: “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị
kiến thưc nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm
nhận được một số cơng việc nhất định”
- Theo tài liệu của Bộ LĐ-TB&XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề
được hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những
kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hồn
thành khố học hành được một nghề trong xã hội”
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:“Dạy nghề là cung cấp cho người học
những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc
nghề nghiệp được giao”.
- Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH, trong đó

viết:“Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khố học” [22, tr. 02].

8


Qua đó ta thấy: dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho
người lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay nhưng lại là yếu tố cơ bản tạo
thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho
người lao động có kiến thức chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó
họ có thể xin được việc làm trong các cơ quan, doanh nghiệp hoặc có thể tự tạo ra
cơng việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự tích
hợp thể hiện ở chỗ địi hỏi người học sinh hơm nay, người thợ trong tương lai phải
vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm
khác biệt lớn trong dạy nghề so với dạy văn hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh
những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến
thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình
cơng nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để người cơng nhân kỹ thuật có thể
thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới.
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và
ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người, để tồn tại và
phát triển con người đã biết liên kết với nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và
thiên nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con người với bản
thân mình. Trong quá trình ấy xuất hiện một số người có năng lực chi phối được

người khác, họ điều khiển hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu
chung. Những người đó đóng vai trị thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nẩy
sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm, tồn tại và phát triển
đến ngày nay.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo tồn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan,
làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.

9


Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là "Phương thức tác động
có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu"
Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các
cách tiếp cận khác nhau:
- Theo từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lý là trơng coi, giữ
gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định"
- Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích
đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt
tới mục đích dự kiến" [ 17, tr. 15 ].
- Tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan” [ 25, tr. 1].
- Cịn tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “ Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)

kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[tr 8 ] (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [4; tr. 24]
Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người, thể hiện sự tác động có tổ chức
của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng quản lý (người bị quản lý - người
thừa hành).
+ Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hay tập thể, đề ra mục tiêu, tổ chức,
hướng các đối tuợng quản lý, tác động có chủ định nhằm đạt mục tiêu.
+ Đối tượng quản lý: Rất đa dạng, từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh
(vật nuôi, cây trồng...) trong đó cơ bản là con người (cá nhân hay tập thể) nhận tác
động trực tiếp của chủ thể quản lý.
+ Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống, là hệ thống khác hoặc các ràng
buộc của môi trường nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống nhằm thực hiện
mục tiêu chung.

10


Quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là quan hệ khơng đồng cấp
và có tính bắt buộc, đây chính là dạng hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo nhằm
điều hành, phối hợp chỉ đạo những người thừa hành liên kết với nhau trong một tổ
chức xác định để đạt được mục tiêu đã được đặt ra. Do đó, hoạt động quản lý vừa
mang tính chất chung của hoạt động, đồng thời mang tính tổng hợp cao của lao
động trí óc người lãnh đạo để tạo nên sự đồng bộ, thống nhất giữa các khâu của quá
trình quản lý, giữa các cấp quản lý, giữa người quản lý và người thực thi thông qua:
+ Công cụ quản lý: Là những phương tiện thơng qua đó chủ thể quản lý phối
hợp, dẫn dắt, điều hoà hoạt động chung của hệ thống.
+ Phương pháp quản lý: Là cách thực hiện hoạt động quản lý nhằm vận hành,
điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giải
quyết những công việc cụ thể của quản lý để đạt mục tiêu, phù hợp quy luật khách
quan. Phương pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp tiến hình để giải quyết

những vấn đề cụ thể, là yếu tố linh hoạt, thay đổi theo tình huống, từng thời điểm
quản lý. Do đó, cần nhận thức đúng và sử dụng các phương pháp quản lý tốt, phù
hợp để thực hiện tốt chức năng quản lý.
Tóm lại, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, giúp cho nhà quản lý khai
thác và sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất để đạt mục tiêu với hiệu quả
cao. Hay nói cách khác “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định
hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người
hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.
* Các chức năng cơ bản của quản lý
- Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý nhằm
xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức và những
quy định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những mục tiêu đó. Nói
cách khác, lập kế hoạch là q trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động
và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
- Tổ chức: Là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn

11


của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch.
- Lãnh đạo: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn
dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con người để họ hồn thành những
nhiệm vụ được phân cơng, đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà
khơng kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện và điều
chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị,

hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
1.2.2.2. Quản lý đào tạo nghề:
Quản lý đào tạo nghề là việc vận dụng các chức năng cơ bản của quản lý tác
động vào các yếu tố, các khâu của quá trình đào tạo nghề theo một trình tự, quy
trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đem lại hiệu
quả và chất lượng trong công tác đào tạo. Quản lý đào tạo nghề tác động vào các
yếu tố cơ bản sau: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp và hình thức
tổ chức đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; Học sinh; Cơ sở vật chất và
nguồn tài chính nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
1.3. Cơ sở lý luận về chất lƣợng và quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
1.3.1. Chất lượng
Chất lượng là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở sản xuất, từ dịch vụ
đến trường học và việc phấn đấu nâng cao chất lượng là mối quan tâm đầu tiên của
mỗi người, mỗi tổ chức nói chung và trường học nói riêng. Chất lượng là một khái
niệm trừu tượng, có nội hàm rộng và là một vấn đề rất phức tạp, khó đi đến một
định nghĩa thống nhất, do tính đa dạng, đa chiều và mang nhiều ý nghĩa đánh giá
khác biệt nhau, nhiều cấp độ, nhiều khâu và cách thức đánh giá nên khơng có tiêu
chí đánh giá thống nhất.
- Từ điển tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục (1998), chất lượng là: “Cái làm
nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là: “Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự
vật này khác sự vật kia”.

12


- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn hay các thông số kỹ thuật (Theo
nghĩa tương đối về chất lượng): một sản phẩm hay dịch vụ được coi là có chất
lượng khi chúng đạt được những tiêu chuẩn đã được xác định. Chất lượng của sản
phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn
được quy định trước đó.

- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu: Chất lượng được đánh giá bởi mức độ mà
sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được mục đích đã tuyên bố. Theo PGS.TS. Trần
Kiều: "Mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục
đích...; cịn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được hay vượt các tiêu chuẩn đặt ra, ..."
- Theo định nghĩa của ISO 9000-2000 thì: “Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu
cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có; trong đó u cầu được hiểu là các nhu cầu
hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc”.
Như vậy, mỗi quan điểm phản ánh khía cạnh khác nhau về chất lượng, tạo nên
cái muôn vẻ đa dạng của khái niệm và sự không đồng nhất. Qua nghiên cứu những
quan niệm khác nhau về chất lượng trong các lĩnh vực, tác giả có thể rút ra những
nhận xét sau:
+ Chất lượng là sự tốt, sự xuất sắc, cái tạo nên giá trị, phẩm chất riêng có của
sự vật, con người; là phạm trù phân biệt cái bản chất nhất của sự vật mà nhờ đó
phân biệt được sự vật này với sự vật khác;
+ Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng, người sử dụng sản phẩm
(không thuộc phạm trù mua bán);
Xem xét chất lượng không chỉ xem xét ở sản phẩm đầu ra mà cần xem xét chất
lượng từ đầu vào và cả q trình, nó là chất lượng cả hệ thống của tất cả các thành
tố thuộc hệ thống đó.
Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng trong giáo dục đào tạo.
+ Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường
chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”.
Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng.

13



Theo quan điểm này, một trường nghề tuyển được học sinh giỏi, có đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên, nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí
nghiệm, giảng đường và các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
+ Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục cho rằng “đầu ra” của đào tạo
nghề có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của q trình đào tạo. “Đầu ra”
chính là sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp được thể hiện bằng mức độ hồn thành
cơng việc của học sinh tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của
trường đó. Có hai vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối
liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế
mối liên hệ này là có thực, cho dù đó khơng phải là quan hệ nhân quả. Một trường
có khả năng tiếp nhận học sinh xuất sắc, khơng có nghĩa là học sinh của họ sẽ tốt
nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường rất khác nhau.
Tóm lại: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả cho
rằng khơng cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác.
1.3.2. Chất lượng đào tạo nghề
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động”. Chất lượng đào tạo có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình
đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức - Viện nghiên
cứu phát triển giáo dục).
- Chất lượng đào tạo nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết
quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu q trình
đào tạo nghề đến kết thúc q trình đó. Chất lượng đào tạo nghề không được xem ở
khâu cuối cùng của quá trình đào tạo. Theo lý thuyết điều khiển học nếu xem chất
lượng đào tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" khơng tách khỏi được "đầu vào" mà nó được
nằm trong một hệ thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học)
của thầy và trò.
- Khái niệm chất lượng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả đào

tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự đáp
ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường, sự chi phí tiền của, sức lực và thời gian
sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế, chất lượng đào tạo nghề có thể
14


xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội,
nhà trường, gia đình và học sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện
nay, chất lượng đào tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu
khách quan của người sử dụng lao động chứ khơng do ý chí chủ quan của người
làm cơng tác đào tạo quy định. Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều
yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố khơng giống nhau. Vì vậy, cần phải tìm
các biện pháp quản lý tốt các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng
đào tạo nghề của nhà trường. (Xem sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổng thể q trình đào tạo
Q trình
đào tạo

Kết quả đào tạo
- Phẩm chất nhân cách
- cơng dân

- Trang thiết bị
và tài liệu

- Quản lý
tổ chức và
đánh giá
các hoạt
động


- Cơ sở vật chất

- Giáo dục

- Nguồn tài
chính
- Chương trình
đào tạo

- Dạy học
- Nghiên
cứu

Đầu vào
- Học sinh
- Giáo viên

- Kiến thức, Kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp
- Năng lực nghề
nghiệp
- Hiểu biết xã hội
- Ngoại ngữ
- Kỹ năng sử dụng
máy tính

Tham gia vào
thị trƣờng lao
động

- Đời sống xã
hội
- Hiện trạng việc
làm
- Thích ứng
nghề nghiệp
- Thu nhập
- Phát triển cá
nhân, nghề
nghiệp
- Tự tạo việc
làm

Thông tin phản hồi
1.3.3. Các cấp độ quản lý chất lượng đào tạo nghề
Trong quản lý chất lượng nói chung cũng như quản lý chất lượng GD-ĐT nói
riêng có 3 cấp độ khác nhau, được hình thành và phát triển trong hệ thống QLCL.

Kiểm
tra chất
lƣợng
Phát hiện
và loại bỏ

Đảm bảo
chất lƣợng

Phịng
ngừa


QLCL
tồn diện
Cải tiến
liên tục

Sơ đồ 1.2: Các cấp độ QLCL (Sallis 1993)
15


Ba cấp độ QLCL trên diễn ra theo quá trình liên tục từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn chỉnh đến hoàn chỉnh, đảm bảo sao cho chất lượng
đào tạo không ngừng được cải thiện và phát triển.
1.3.3.1. Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng là thuật ngữ lâu đời nhất về mặt lịch sử của khoa học
quản lý nhằm phát triển và loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng không đạt
chuẩn theo quy định hoặc làm lại nếu có thể. Như vậy, bản thân hoạt động kiểm tra
không thể cải thiện được chất lượng sản phẩm, hay nói cách khác là kiểm tra
không tạo dựng được chất lượng. Sản phẩm của giáo dục nói chung, đào tạo nói
riêng là sản phẩm đặc biệt, đó là con người khơng thể có phế phẩm để loại bỏ.
Bằng mơ hình này, muốn quản lý chất lượng đào tạo nghề, người ta cho rằng:
chỉ cần quản lý các chỉ tiêu (yếu tố) ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo bằng cách
kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đó là đạt
được mong muốn. Mặc dù mơ hình này có một số tác dụng nhất định, nhưng tồn tại
một số nhược điểm: chỉ loại bỏ được phế phẩm mà khơng tìm ra biện pháp phịng
ngừa để tránh sai sót lặp lại. Kết quả kiểm tra gây tốn kém nhiều chi phí mà khơng
làm chủ được tình hình chất lượng. Không khai thác được tiềm năng sáng tạo của
mọi thành viên trong đơn vị để cải tiến, nâng cao và QLCL .
Trong đào tạo, kiểm tra chất lượng thể hiện ở cách thức quản lý, đánh giá chất
lượng đào tạo trên cơ sở các kết quả thi đầu vào, kết quả quá trình đào tạo và kết
quả đầu ra.

1.3.3.2. Bảo đảm chất lượng đào tạo
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 “Bảo đảm chất lượng là tồn bộ hoạt
động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được chứng
minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ
thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng”.
Theo Russo (1995), đảm bảo chất lượng là sự xem xét các q trình được sử
dụng để kiểm sốt và sản xuất sản phẩm hay các dịch vụ nhằm tránh các phế phẩm.
Đảm bảo chất lượng là phương thức quản lý chất lượng cao hơn kiểm tra chất
lượng, nó dựa trên ngun tắc “khơng lỗi” (No Error). Để có thể đảm bảo chất
lượng theo nghĩa như vậy, người cung cấp sản phẩm, dịch vụ đào tạo phải xây dựng

16


một hệ thống chất lượng có hiệu lực và hiệu quả (đảm bảo chất lượng bên trong),
đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết điều đó (thơng qua việc
kiểm định chất lượng). Đó cũng chính là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo
chất lượng.
Đảm bảo chất lượng chính là cách để có các sản phẩm đạt được chất lượng
như đã thiết kế theo các chuẩn mực đã định trước, đảm bảo chất lượng diễn ra trước
và trong quá trình đào tạo với mục tiêu là phịng ngừa triệt để các sản phẩm khơng
đạt chất lượng thơng qua các quy trình, thủ tục và các hướng dẫn cần thiết để triển
khai các cơng việc. Vì vậy, trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thuộc về những
người trực tiếp tham gia vào trong quá trình đào tạo, trong đó việc dạy và học tốt
thường được phát huy khi vấn đề chất lượng được mọi người trong cơ sở đào tạo đó
quan tâm.
Trong đào tạo, quản lý chất lượng là q trình tổ chức thực hiện có hệ thống
các biện pháp quản lý tồn bộ q trình đào tạo nhằm bảo đảm và không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động (từ khâu tìm
hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào tạo đến cơng tác tuyển

sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả).
Đây là mơ hình quản lý tồn bộ q trình đào tạo, để bảo đảm chất lượng các
cấp từ đầu vào, q trình, đầu ra và khả năng thích ứng với xã hội cần:
Thực hiện trước, trong và sau q trình đào tạo
+ Tập trung vào phát hiện, phịng ngừa sự xuất hiện những yếu tố làm giảm
chất lượng đào tạo.
+ Chất lượng đào tạo được xác định theo các chuẩn mực và có quy trình cơ
chế bảo đảm chất lượng đầu ra (tốt nghiệp).
+ Chất lượng đào tạo là trách nhiệm của mọi người tham gia quá trình đào tạo
(cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên…)
Đảm bảo chất lượng đào tạo đòi hỏi trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, cán bộ
phục vụ hơn là trách nhiệm của thanh tra, mặc dù thanh tra cũng đóng vai trị quan
trọng trong cơng việc đảm bảo chất lượng.

17


×