Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 trong dạy học truyện ngắn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRONG DẠY HỌC
TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRONG DẠY HỌC
TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số: 8140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tôn Quang Cƣờng

Hà Nội - 2017



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội, quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Lý luận và Phƣơng
pháp dạy học bộ môn Ngữ văn khóa 2015 – 2017 đã giúp đỡ, động viên, tạo
mọi điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến TS. Tơn Quang Cƣờng, ngƣời đã đã tận tình hƣớng dẫn khoa học,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trƣờng THPT Ngơ Quyền – Hịa Bình đã cộng tác và nhiệt tình
giúp đỡ trong quá trình điều tra, nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu
để hoàn thành luận văn.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả
mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy cô và đồng nghiệp.
Hà Nội Ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Minh Phƣơng

i


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CB

Chủ biên

2

GV

Giáo viên

3

GS

Giáo sƣ

4

HS

Học sinh

5

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


6

NXB

Nhà xuất bản

7

SGK

Sách giáo khoa

8

THPT

Trung học phổ thông

9

TSKH

Tiến sĩ khoa học

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG


Danh mục bảng
Bảng 1.1 Cấu trúc năng lực ............................................................................. 13
Bảng 1.2 Quy trình dạy - tự học ...................................................................... 19
Bảng 1.3 Chƣơng trình truyện ngắn Việt Nam lớp 12 ................................... 36
Bảng1.4 Nhận thức của học sinh THPT về tác dụng của tự học .................. 38
Bảng 1.5 Thực trạng sử dụng kĩ năng tự học của học sinh THPT .................. 39
Bảng 1.6 Thực trạng hoạt động dạy - tự học của giáo viên ........................... 43
Bảng 2.1 So sánh cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hƣớng bồi
dƣỡng năng lực tự học với kiểm tra, đánh giá kiểu dạy học truyền thống ..... 77
Bảng 3.1 So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm .......................... 97

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1 Chu trình dạy - tự học .................................................................... 18

iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………………iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 2
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8

3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 8
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 8
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 9
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 9

a.

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận .................................................. 9

b.

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................... 9

6.

Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 9

CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................... 10
1.1. Tự học và năng lực tự học ........................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm tự học , năng lực, năng lực tự học ..............................................................10

1.1.2. Các hình thức tự học .............................................................................. 16
1.1.5. Những năng lực cần thiết của ngƣời tự học mơn Ngữ văn .................... 25
1.1.6. Vai trị và ý nghĩa của tự học ................................................................. 26
1.2. Truyện ngắn và năng lực tự học truyện ngắn ........................................... 27

v



1.2.1 Thể loại truyện ngắn hiện đại và nét riêng của truyện ngắn Việt Nam
giai đoạn hiện đại ................................................................................... 27
1.2.2 Năng lực tự học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn hiện đại .................... 30
1.3 Đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh THPT ........................................ 33
1.4 Chƣơng trình truyện ngắn Việt Nam trong SGK lớp 12 và thực trạng dạy tự học truyện ngắn ở THPT. .................................................................. 36
1.4.1 Chƣơng trình truyện ngắn Việt Nam trong SGK lớp 12. ..............................................36

Bảng 1.3 Chƣơng trình truyện ngắn Việt Nam lớp 12 ................................... 36
1.4.2 Thực trạng việc bồi dƣỡng năng lực tự học truyện ngắn cho học sinh THPT ..............37

Bảng1.4 Nhận thức của học sinh THPT về tác dụng của tự học ................... 38
Bảng 1.5: Thực trạng sử dụng kĩ năng tự học của học sinh THPT ................. 39
Về năng lực tự nghiên cứu ............................................................................... 41
Về năng lực tự thể hiện .................................................................................... 41
Về năng lực tự kiểm tra, đánh giá .................................................................... 42
Bảng 1.6 Thực trạng hoạt động dạy - tự học của giáo viên ............................ 43
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 46
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 47
TỔ CHỨC DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI ........... 47
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC ............................ 47
CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT ................................................................. 47
2.1 Một số nguyên tắc tổ chức dạy học truyện ngắn theo hƣớng phát triển
năng lực tự học cho HS lớp 12THPT .................................................... 47
2.1.1 Bám sát mục tiêu của chƣơng trình giáo dục phổ thông ...............................................47
2.1.2 Phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT ...............................................47
2.1.3 Quán triệt tinh thần đổi mới PPDH môn học (Ngữ văn) và phần học (truyện ngắnViệt
Nam hiện đại) .........................................................................................................................48


vi


2.1.4 Xuất phát từ thực tế rèn năng lực tự học truyện ngắn Việt Nam cho học sinh THPT
hiện nay ..................................................................................................................................50

2.2. Hƣớng dẫn HS lớp 12 tự học trong quá trình dạy học truyện ngắn Việt
Nam hiện đại theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho HS THPT .... 50
2.2.1 Hƣớng dẫn HS lập kế hoạch tự học ..............................................................................51

2.2.2 Hƣớng dẫn học sinh tự học trƣớc giờ học .............................................. 53
2.2.3 Hƣớng dẫn học sinh tự học trong giờ học .............................................. 68
2.2.4 Hƣớng dẫn học sinh tự học sau giờ học ................................................. 75
Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………………..80
CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 81
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................................ 81
3.1 Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 81
3.2 Đối tƣợng thực nghiệm .............................................................................. 81
3.3 Nội dung thực nghiệm................................................................................ 82
3.4 Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm ......................................................... 94
3.4.1. Cách tiến hành..............................................................................................................94
3.4.2. Cách đánh giá ...............................................................................................................95

3.5 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 96
3.5.1 Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm .......................................................................96
3.5.2 Kết quả thực nghiệm cụ thể ...........................................................................................97

Bảng 3.1: So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm ......................... 97
Tiểu kết luận chƣơng 3 ................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................103
PHỤ LỤC .....................................................................................................108

vii


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại bùng nổ thông tin đã tiếp sức cho tri thức khoa học của nhân
loại phát triển và đổi mới nhanh chóng theo t ốc độ lũy ti ến. Do đó khoảng
cách giữa sự vô hạn của tri thức nhân loại và sự có hạn của kiến thức cá nhân
ngày càng lớn hơn, thậm chí những kiến thức , kĩ năng hiện có nhanh chóng
trở nên lạc hậu và không đủ thỏa mãn nhu cầu sống của con ngƣời. Tự học, tự
nghiên cứu đã trở thành chìa khóa vàng để rút ngắ n kho

ảng cách trên . Với

mục đích đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng
hiện đại hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc cũng sớm
đƣa vào Luật Giáo dục yêu cầ u : “Cải tiến phƣơng pháp giảng dạy và học tập
theo hƣớng tích cực hóa ho ạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của học sinh…” (NQ TW2 - Luật Giáo dục). Theo đó , tự
học đã trở thành nhu cầu của thời đại, không nhƣ̃ng thế “Tự học, tự đào tạo là
một con đƣờng phát triển suốt đời của mỗi con ngƣời trong nền kinh tế xã hội
nƣớc ta hiện nay và cả mai sau " (thƣ của Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời gửi Hội thảo
khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày 6/1/1998)
Giáo du ̣c phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng

trình giáo du ̣c nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học , nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS đƣợc học cái gì đến chỗ quan tâm HS vận du ̣ng đƣợc
cái gì qua việc học . Và trong số các năng lực cần hình thành ở ngƣời học , thì
năng lực tự học chính là năng lực nền tảng , là chìa khố quan trọng của mọi
năng lực. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng khuyên “Trong cách hoc , phải lấy
tự học làm cốt ”. Năng lực tự học có sẵn trong mỗi ngƣời. Để đánh thƣ́c đƣợc
kho báu tiềm ẩ n đó ngƣời học phải có năng lƣc ̣ tƣ̣ học

, tƣ̣ nghiên cƣ́u , nhà

trƣờng phải thay đổ i cách day : dạy học sinh cách học trong đó có dạy cách tự
học.
1


Dù đang trên đƣờng đổi mới nhƣng dạy học Văn hiện nay vẫn còn
nặng về truyề n th ụ kiế n thƣ́c theo hƣớng đ ọc chép nên nhiề u h ọc sinh tỏ ra
không mặn mà, không hƣ́ng thú với môn Văn . Để khắ c ph ục hạn chế đó
phƣơng pháp d ạy học Văn đã chuyển dần từ giảng văn sang đọc - hiểu văn
bản và d ạy cho học sinh biế t cách tƣ̣ h ọc, lấ y vi ệc tƣ̣ h ọc làm căn bản.
Nghĩa là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành kĩ năng , lấ y ki ̃ năng
tƣ̣ học làm cố t lõi .
Truyện ngắ n Việt Nam hiện đại giai đoạn sau năm 1975, trong chƣơng
trình sách giáo khoa lớp 12 là một phần quan trọng của chƣơng triǹ h Ngƣ̃ văn
12 với những truyện ngắ n chọn lọc nở i tiế ng nhƣ Chiếc thuyền ngồi xa của
Nguyễn Minh Châu, Một người Hà Nội của Nguyễn Khải,…
Tuy nhiên do thời gian h ọc trên lớ p có h ạn, ngƣời dạy chƣa chú tr ọng
dạy ki ̃ năng tƣ̣ h ọc, học trò còn thụ động, chƣa dành thời gian cầ n thiế t cho
việc tƣ̣ học nên hiệu quả của chƣa cao.
Vì vậy việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy

học truyện hiện đại Việt Nam không chỉ là một định hƣớng đổi mới phƣơng
pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học các bài học truyện hiện đại Việt Nam
trong chƣơng trình Ngữ Văn 12 một cách hiệu quả mà nó thực sự trở nên cần
thiết, phù hợp với định hƣớng đổi mới của giáo du ̣c phổ thông nƣớc ta trong
giai đoạn hiện nay.
Đó chính là lý do chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng
lực tự học cho học sinh lớp 12 trong dạy học truyện ngắn Việt Nam”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Chƣơng trình giáo du ̣c định hƣớng năng lực nay còn gọi là “

dạy học

định hướng kết quả đầu ra” đƣợc bàn đến nhiều từ những năm 90 của thể kỷ
XX và ngày nay đã trở thành xu hƣớng giáo du ̣c quốc tế.

2


Nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng VIII khoá IX về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo du ̣c và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học”[18].
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng xuất hiện những bài viết
về vấn đề đổi mới dạy học theo định hƣớng tiếp cận năng lực. Các tác giả
Nguyễn Văn Cƣờng-Bernd Meier trong cuốn “Lý luận dạy học hiện đại” phần
“Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học” cũng đã chỉ rõ
“Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân

cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của người học với
tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học
định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mơ tả chất lượng đầu ra,
có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất
lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu
ra”, tức là kết quả học tập của HS” [14-48].
Gần đây nhất, trong tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn THPT”, các
chuyên gia của Bộ giáo du ̣c và đào tạo đã có những định hƣớng và hƣớng dẫn
cụ thể việc thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn THPT theo
định hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học. Tài liệu nêu rõ: “Phải thực
hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một
chiều” sang dạy học cách học. cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất”[15].
3


Năng lực tự học trong nhà trường nói chung
Vấn đề tự học của HS, sinh viên đã đƣợc rất nhiều các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau.
Ở nƣớc ngồi, ngƣời đặt nền móng cho ý thức về hoạt động tự học
là nhà giáo dục ngƣời cộng hòa Séc J.A Comenxki (1592-1670). Cùng với
việc “đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán của ngƣời học”, Komensky
đã tìm ra phƣơng pháp cho phép giáo viên giảng ít hơn, học sinh học nhiều
hơn. Ơng khẳng định: “Khơng có khát vọng học tập, khơng có khát vọng
suy nghĩ thì sẽ khơng thể trở thành tài năng”.
Vào thế kỷ XVIII - XIX, một số nhà giáo dục lỗi lạc nhƣ J.J.

Rousscau (1712-1778), Pestalozi (1746-1827), Disterver (1790-1886), Usinski
(1824-1890), J. Dewey (1859-1952),… đã hƣớng việc phát huy yếu tố tiềm ẩ n
trong cá nhân con ngƣời, nhấn mạnh phƣơng thức học tập bằng con đƣờng tích
cực tìm tịi, khám phá, nỗ lực của bản thân để giành lấy tri thức. Những tƣ
tƣởng đó đƣợc các nhà giáo dục thế hệ sau này tiếp thu và phát triển thành các
phƣơng pháp dạy học tích cực, phát huy tính tích cực, tự chủ của HS.
Vào thế kỷ XX, các nhà giáo dục tiếp tục kế thừa và phát triển
những thành tựu trƣớc đó , đã tạo ra một giai đoạn phát triển rực rỡ về lý
luận dạy học. Những nhà giáo dục tên tuổi nhƣ X.P.Baranov, T.A.Ilina,
A.N.Leonchiev, A.V. Petrovski, A.M.Machiuskin, Makiguchi, J.G.Pestalozi,
F.Disterver…đã nghiên cứu về vấn đề tự học và đƣa ra vấn đề tự học nhƣ
thế nào; cách độc lập nghiên cứu khoa học; cách suy nghĩ tìm tịi; cách sáng
tạo; ….
N.A. Rubakin (1862-1946) trong tác phẩ m “Tự học nhƣ thế nào” đã
nhấn mạnh vai trò và thái độ tích cực tự học của học sinh trong việc chiếm
lĩnh tri thức. N.A. Rubakin đã thấy rõ vai trò của yếu tố động cơ trong tự
học của HS. Muốn ngƣời học học tập có kết quả thì trong dạy học phải giáo

4


dục con ngƣời có động cơ đúng đắn trong tự học. Ông khẳng định: “Việc
giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để HS tích cực, chủ động
trong tự học” [54]. Rubakin kết luận rằng: Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu
hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời

- đó chính là phƣơng pháp tự học. Tuy

nhiên, chỉ có động cơ thơi vẫn chƣa đủ mà ngƣời học cần phải có kỹ năng tự
học thì mới tự học có hiệu quả.

Vào những năm 70 của thế kỷ XX, I.F.Kharlamop khẳng định rằng:
tự học đó ng vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực nhận
thức và hiệu quả cho hoạt động trí tuệ của SV. Hoạt động tự học diễn ra theo
cách tăng cƣờng nghiên cứu, làm việc với tài liệu học tập, dạy học nêu và
giải quyết vấn đề, cải tiến công tác tự học, đổi mới phƣơng pháp kiểm tra
đánh giá, ….
Năm 1994, Raja Roy Singh - nhà giáo dục ngƣời Ấn Độ, trong
cuốn sách “Giáo dục thế kỷ XX: Những triển vọng của châu Á Thái Bình
Dương” đã nghiên cứu vai trò của tự học của ngƣời học và đề cao vai trò
chuyên gia cố vấn của ngƣời thầy trong học tập thƣờng xuyên và học tập
suốt đời, trong việc hình thành và phát huy năng lực tự học của ngƣời học.
Năm 1996, Uỷ ban quốc tế về Giáo dục cho Thế kỷ XXI do Jacque Delor làm
Chủ tịch đƣa ra một báo cáo khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đối
với sự phát triển tƣơng lai của cá nhân, dân tộc và nhân loại. Báo cáo này
nhấn mạnh giáo dục là “kho báu tiềm ẩ n” và đã đƣa ra một tầm

nhìn về giáo

dục cho thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột (học để biết, học để làm, học để
khẳng định mình , học để cùng chung sống ) cũng đã khẳng định tầm quan
trong của tự học trong xã hội đầy tính cạnh tranh và trong thời đại bùng nổ
của tri thức khoa học, công nghệ nhƣ hiện nay [26].
Ở nƣớc ta, những năm gần đây vấn đề tự học rất đƣợc quan tâm. Tác
giả Vũ Quốc Anh có bài viết : “Tạo ra năng lực tự học sáng tạo của HS
5


THPT”. Tại Hà Nội năm 1998, một cuộc hội thảo khoa học với tiêu đề
“Nghiên cứu tự học - tự đào tạo” đã đƣợc tổ chức với sự tham gia của nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều giáo sƣ đầu ngành. Trong cuộc hội thảo này, nội dung

các bài viết, các bài phát biểu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tự học và yêu
cầu các cấp, các ngành phải chăm lo xây dựng phong trào tự học toàn dân. Bên
cạnh đó, cịn có một số cuốn sách đã đƣợc xuất bản nhƣ “Tôi tự học” - Nguyễn
Duy Cần, “Tự học là một nhu cầu của thời đại” - Nguyễn Hiến Lê, “Luận bàn
và kinh nghiệm tự học” - Nguyễn Cảnh Toàn... Những cuốn sách này chủ yếu
đúc kết những kinh nghiệm quý báu trong quá trình tự học của một số tác giả.
Đặc biệt, Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học cịn cho ra mắtbạn đọc tạp
chí “Tự học”. Tạp chí này đã thu hút sự quan tâm chú ý và sự tham gia luận
bàn về vấn đề tự học của nhiều nhà khoa học, giáo sƣ, nhà giáo...
Cuốn “Học và dạy cách học” do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên
là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết một cách có hệ thống
về việc “học” và “dạy cách học”. Cuốn sách này thực sự là tài liệu bổ ích
giúp cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá
trình dạy tự học.
Tác giả Trịnh Quốc Lập trong bài báo khoa học “Phát triển năng lực
tự học trong hoàn cảnh Việt Nam

” (2008) đăng trên tạp chí khoa học

Trƣờng Đại học Cần Thơ đã cho rằng năng lực tự học không chỉ là một
phẩ m chất dành cho ngƣời học thuộc thế giới phƣơng Tây

, về bản chất mà

nói, sinh viên châu Á khơng phải là khơng có năng lực tự học; hệ thống
giáo dục ở các nƣớc châu Á chƣa tạo đủ điều kiện để sinh viên phát triển
năng lực tự học. Kết quả nghiên cứu của tác giả bài viết này đã chứng minh
rằng trong hoàn cảnh Việt Nam năng lực tự học có thể đƣợc phát triển
thông qua việc ứng dụng học tập tự điều chỉnh.


6


Năng lực tự học trong môn Ngữ văn
Ngữ văn là một mơn học có những đặc trƣng riêng nên tự học trong
mơn Ngữ văn cũng có những nét khác biệt. Cuốn “Áp dụng dạy và học tích cực
trong mơn Văn học” do nhóm tác giả Trần Bá Hồnh, Nguyễn Trí, Cao Đức
Tiến, Nguyễn Trọng Hồn biên soạn đã nói đến một trong những đặc trƣng
của phƣơng pháp dạy học tích cực đó là tự học. Trong bài: “Dạy văn để HS
tự học văn”, GS Phan Trọng Luận đặt ra yêu cầu và mu ̣c tiêu c ủa việc dạy
Văn là dạy HS cách tự học Văn. Trong các luận văn, luận án, bài viết của các
tác giả gần đây, vấn đề tự học cũng rất đƣợc quan tâm. Hai tác giả Phạm Thị
Xuyến và Vũ Thị Sáu trong hai cuốn luận văn “Dạy học văn học sử theo
hướng hình thành và phát triển năng lực tự học ở học sinh lớp 10” và “Hình
thành thói quen tự học cho học sinh THPT qua bài học Văn học sử (tác gia)
đã quan tâm đến việc hình thành năng lực, thói quen tự học trong phần VHS.
Tác giả Trần Thị Hƣơng Mai trong luận văn “Dạy học phần đọc thêm các tác
phẩm tự sự trong chương trình Ngữ văn lớp 12 theo hướng tự học có hướng
dẫn” lại đi sâu nghiên cứu dạy học các bài đọc thêm theo hƣớng tự học có
hƣớng dẫn. Ngồi ra cịn có một số bài viết khác nhƣ “Cách tự học môn Ngữ
văn hiệu quả” (Nguyễn Văn Phiên), “Rèn kĩ năng tự học môn Ngữ văn”
(Đặng Quang Sơn), trong đó các tác giả mới đề xuất những cách làm mang
tính chất kinh nghiệm chứ chƣa đi sâu nghiên cứu kĩ vấn đề.
Một số luận văn cũng đã bắt đầu khai thác vấn đề tự học, tự nghiên cứu
trong mơn Ngữ văn nhƣ “Những hình thức tích cực hoá hoạt động nhận thức
của HS trong giờ văn học sử ở trường THPT” của tác giả Đào Văn Phán,
“Hình thành năng lực nghiên cứu cho học sinh THPT thông qua giờ văn
học sử” của Lê Khánh Tùng. “Rèn luyện năng lực tự học cho HS qua những
giờ văn học sử (bài khái quát giai đoạn văn học) của Nguyễn Thị Bích
Hƣờng,….

7


Nhƣ vậy, qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy:
Lý luận chung về tự học đã đƣợc các tác giả nghiên cứu khá kĩ tạo ra cơ sở lí
luận vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo về năng lực tự học. Tuy nhiên
có rất ít cơng trình nghiên cứu một cách cu ̣ thể về năng lực tự học và nhất là
việc nghiên cứu việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh ở
các bài truyện hiện đại Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ Văn 12.
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển
năng lực tự học, đề xuất những hƣớng dẫn học sinh lớp 12 cách tự học truyện
ngắn Việt Nam, thiết kế giáo án và dạy thử nghiệm một truyện ngắn Việt
Nam hiện đại trong SGK Ngữ văn 12, nhằm phát triển năng lực tự học cho
học sinh, góp phần đổi mới PPDH Ngữ văn ở trƣờng THPT để từ đó nâng cao
chất lƣợng dạy học Ngữ văn.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng của việc dạy học truyện hiện đại Việt
Nam trong chƣơng trình Ngữ Văn 12 ở trƣờng THPT theo định hƣớng phát
triển năng lực tự học của ngƣời học.
- Nghiên cứu chƣơng trình truyện ngắn Việt Nam ở lớp 12 THPT và
khảo sát thực tế dạy học truyện ngắn theo hƣớng phát triển năng lực tự học ở
THPT.
- Đề xuất những hƣớng dẫn học sinh tự học nhằm phát triển năng lực tự

học truyện ngắn Việt Nam ở lớp 12 THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp đã


đề xuất.

8


4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực tự học truyện ngắn Việt Nam của học sinh lớp 12 THPT.
4.2.Phạm vi nghiên cứu: Các bài học về truyện Việt Nam trong
chƣơng trình Ngữ Văn 12 ban cơ bản và năng lực tự học truyện ngắn của học
sinh lớp 12 THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp thống kê, phân loại
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra: khảo sát bằng phiếu điều tra, phỏng vấn đối
với GV và HS.
- Phƣơng pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại kết quả khảo sát.
- Phƣơng pháp quan sát: quan sát các hoạt động tự học của HS trong và
ngoài giờ lên lớp.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: ứng du ̣ng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; phụ
lục, luận văn bao gồm các chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo
hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 - Trung học phổ thông
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tự học và năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học , năng lực, năng lực tự học
Khái niệm tự học
Tự học là một nội dung vừa có tính truyền thống vừa có tính thời sự
phổ biến khơng chỉ ở nƣớc ta mà còn là vấn đề của nhiều nƣớc. Ngay từ xa
xƣa, Khổng Tử đã ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc tự học đối với mỗi
con ngƣời. Theo ơng học khơng chỉ ở trƣờng mà cịn học ở bạn bè, học ở mọi
nơi mọi chổ, học ở mọi ngƣời bằng ý chí và nghị lực và niềm say mê là cách
tự học của Khổng Tử. Ông đã chỉnh lý một số sách cổ kinh điển của nho gia
nhƣ: Kinh thi, Kinh thƣ, Kinh lễ,… Có đƣợc thành tựu này là do ơng ln có
tinh thần tự học hỏi, tự bồi dƣỡng và quan trọng hơn là ông biết cách tự học.
Hồ Chí Minh là tấm gƣơng về tự học. Bác viết “học hỏi là một việc
phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với cơng tác thực tiễn.
Khơng ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, đã biết hết rồi. Thế giới ngày càng
đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và
hành để tiến bộ kịp nhân dân”(Bài nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị
khóa I, Trƣờng Đại học Nhân dân Việt Nam 21. 7. 1956). Hồ Chí Minh khẳng
định tự học chính là sự nổ lực của bản thân ngƣời học, sự làm việc của bản
thân ngƣời học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập.
Bàn về khái niệm tự học, Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là ngƣời học
tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của
mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí

10



nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải
pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học” [36-24].
Tác giả Nguyễn Thị Tính cho rằng: “Tự học là một q trình, trong đó
dƣới vai trị chủ đạo của GV, ngƣời học tự mình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,
thông qua các hoạt động trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh phán
đoán …) và cả các hoạt động thực hành (khi phải sử dụng các thiết bị đồ dùng
học tập). Tự học gắn liền với động cơ, tình cảm và ý chí… của ngƣời học để
vƣợt qua chƣớng ngại vật hay vật cản trong học tập nhằm tích lũy kiến thức
cho bản thân ngƣời học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến những kinh
nghiệm này thành kinh nghiệm và vốn sống của bản thân ngƣời học”[53-41].
Phan Trọng Luân cho rằng “học là công việc của cá nhân. Học là cơng
việc của bản thân ngƣời học” [41-8]. Ơng cho rằng một trong các mục đích quan
trọng của dạy học là dạy cách học.
Thái Duy Tuyên cho rằng: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…)cùng các phẩm chất động
cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những
kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản
thân ngƣời học” [61-31].
Trần Phƣơng trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lƣợng dạy
học tổ chức vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, cho rằng: “Học bao giờ
và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ
nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tƣ duy của
mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Trần Bá Hồnh thì coi: “Tự học là ngƣời học tích cực chủ động, tự
mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình.
Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình
huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá

11


trình cá nhân hóa việc học” [27-51].
Nguyễn Cảnh Tồn thì định nghĩa: “Tự học (self learning) là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích,
tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ
trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì
nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận
lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của mình” [58-407].
Trên thế giới khái niệm tự học cũng đƣợc tập trung nghiên cứu từ cuối
thế kỉ XX. Tác giả Candy (1987) đã xác định có ít nhất 30 khái niệm khác
nhau đƣợc sử dụng đồng nghĩa với khái niệm tự học. Ví dụ, ông liệt kê
ra tự học, học tập độc lập, ngƣời học tự kiểm soát, hƣớng dẫn bản thân, học
tập phi truyền thống, học tập mở, tham gia học tập, tự học, tự giáo dục, học
tập tự tổ chức, tự học theo kế hoạch, tự chịu trách nhiệm về việc học, tự học
và tự dạy… Trong quá trình nghiên cứu về tự học, một số tác giả đi đến thống
nhất: có hai phƣơng diện liên quan đến tự học đó là tính cách của ngƣời học
và phƣơng pháp học tập. Đặc điểm tính cách hay "tính tự định hƣớng của
ngƣời học" thuộc về bản chất của ngƣời học và là những đặc trƣng cá nhân
cho phép họ thể hiện "mong muốn chịu trách nhiệm với việc học". Đây là đặc
điểm bên trong. Phƣơng pháp học tập là một đặc điểm bên ngồi nói đến "một
q trình mà trong đó ngƣời học có vai trị chính trong việc lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá các trải nghiệm" (Brockett 11 & Hiemstra). Với Brockett &
Hiemstra, hai phƣơng diện này có mối quan hệ biện chứng và cùng nhau dẫn
đến "tự học".
Từ các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: tự học là một q trình học
tập độc lập, chủ động, tích cực của ngƣời học trong việc chiếm lĩnh tri thức

12


khoa học, cũng nhƣ những kiến thức trong cuộc sống hằng ngày. Nó có thể
đƣợc cá nhân ngƣời học tiến hành ở trên lớp hay ngoài lớp học.
Khái niệm năng lực
Năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”.
Ngày nay khái niệm năng lực đƣợc hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Theo TS. Nguyễn Văn Tuấn (ĐHSP kĩ thuật TP Hồ Chí Minh) trong
chuyên đề “Tài liệu học tập về phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích hợp”
thì: Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu
tố nhƣ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách
nhiệm.
Cấu trúc của năng lực bao gồm: Năng lực chuyên môn (Professional
competency), năng lực phƣơng pháp (Methodical competency), năng lực xã
hội (Social competency), năng lực cá thể (Induvidual competency) và đƣợc
thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1: Cấu trúc năng lực
Học

nội

chuyên môn

dung Học

phƣơng Học giao tiếp xã Học

pháp chiến lƣợc


hội

tự

trải

nghiệm đánh giá

- Các tri thức -Lập kế hoạch - Làm việc trong - Tự đánh giá
chun mơn

học tập, kế hoạch nhóm.

- Các kĩ năng làm việc
chuyên môn

-

Các

điểm mạnh, điểm

- Tạo điều kiện yếu.
phƣơng cho sự hiểu biết - Xây dựng kế

hoạch phát triển
-Ứng dụng, đánh pháp nhận thức về xã hội.
giá chuyên môn chung: thu thập, - Học cách ứng cá nhân.
xử lý, đánh giá, xử, tinh thần - Đánh giá, hình
trình bày thơng trách nhiệm, khả thành các chuẩn


13


tin.
-

năng giải quyết mực giá trị, đạo
Các

pháp

phƣơng xung đột

đức và văn hóa,

chun



mơn
Phát triển Năng Phát triển Năng Phát triển Năng Phát triển Năng
lực chuyên môn

lực phƣơng pháp

lực xã hội

lực nhân cách


PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống trong bài “Đổi mới đánh giá kết quả học tập
môn Ngữ Văn theo yêu cầu phát triển năng lực ” đã chỉ ra rằng: Tuy cách phát
biểu về năng lực có thể khác nhau nhƣng đều thống nhất trong cách hiểu về
bản chất của khái niệm này: Năng lực là sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố:
kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, ý chí , kinh nghiệm và nhiều nguồn lực
tinh thần khác để giải quyết một cách hiệu quả các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống.
Năng lực tự học
Nguyễn Kì cho rằng, năng lực tự học, tự nghiên cứu là một khả năng
tiềm ẩn của mỗi con ngƣời.
“Năng lực tự học là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên
môn, năng lực phƣơng pháp và năng lực xã hội của ngƣời học tác động đến
nội dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả
năng trí tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí v.v... của ngƣời học) chiếm
lĩnh tri thức kĩ năng”.
Phân biệt năng lực tự học với kĩ năng tự học
Kĩ năng tự học
Nguyễn Thị Bích Hà trong luận án “Biện pháp hoàn thiện kĩ năng tự học
14


môn Giáo dục học cho sinh viên Đại học Sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm
tƣơng tác” đã cho rằng: kĩ năng tự học là khả năng thực hiện có kết quả hoạt
động tự học đúng nhƣ những hiểu biết về hoạt động tự học và về kĩ năng tự
học mà ngƣời học đã đƣợc lĩnh hội trong hoạt động dạy học.
Qua nghiên cứu, chúng tôi cho rằng: Kĩ năng tự học là khả năng thực
hiện có kết quả một hay một nhóm hành động tự học bằng cách vận dụng
những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với
những điều kiện cho phép.
Có thể nhận thấy, kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để

ngƣời học thực hiện sự nghiên cứu khám phá, biến động cơ tự học thành
kết quả cụ thể, giúp ngƣời học biết ứng dụng sáng tạo để vận dụng kiến
thức đã có vào giải quyết mâu thuẫn của quá trình nhận thức. Kĩ năng tự
học bao gồm vốn thơng tin, tri thức sẵn có, phƣơng pháp,các thao tác vận
dụng chúng để ngƣời học tự mình giải quyết các nhiệm vụ học tập, chiếm
lĩnh tri thức mới. Để tự học có kết quả, ngƣời học phải có một số kĩ năng
tự học nhƣ kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng xử lí thơng tin, kĩ năng vận
dụng thơng tin, kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá,... Mỗi kĩ năng trên địi hỏi
ngƣời học phải có sự hiểu biết và mức độ thành thạo nhất định trong thao
tác. Cho nên trong quá trình tổ chức hoạt động học tập cho HS, ngƣời dạy
cần phải coi trọng hình thành kĩ năng tự học, coi kĩ năng tự học vừa là
phƣơng tiện, điều kiện vừa là nội dung và mục đích của tự học, tự đào
tạo.
Phân biệt năng lực với kĩ năng
Khái niệm kĩ năng nhiều khi bị dùng lẫn với khái niệm năng lực. Vậy
đâu là điểm phân biệt giữa kĩ năng với năng lực ? “Năng lực là những khả
năng và kỹ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình
15


×