Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở tiên thanh, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TRỌNG TUÂN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TIÊN THANH,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TRỌNG TUÂN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TIÊN THANH,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cấn Thị Thanh Hƣơng


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Giáo dục, các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tiên Lãng; cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lí và giáo viên các
trường THCS đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thơng tin cho tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Cấn Thị
Thanh Hƣơng - người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Do khả năng và thời gian có hạn, luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn
chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô trong hội đồng khoa học, sự
đóng góp bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Trọng Tuân

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CT

Công tác

CN

Chủ nhiệm

CNL

Chủ nhiệm lớp

CTCNL

Công tác chủ nhiệm lớp

CMHS


Cha mẹ học sinh

ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

GVCNL

Giáo viên chủ nhiệm lớp

HS

Học sinh



Hoạt động

HĐGD

Hoạt động giáo dục


HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

KH

Kế hoạch

KN

Kỹ năng

KNS

Kỹ năng sống

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLCTCNL


Quản lý công tác chủ nhiệm lớp

THCS

Trung học cơ sở

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mu ̣c bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC ................................................................................................................ 7
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ...........................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...........................................................................8
1.2.1. Quản lý ..............................................................................................................8
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục ..........................................................................11
1.2.3. Nhà trường và quản lý trường học ..................................................................13
1.2.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................................................14
1.2.5. Công tác chủ nhiệm lớp ..................................................................................16
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở .............................................18
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................18
1.3.2. Mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh các trường trung học ....................19
1.3.3. Đặc điểm thể chất, tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở ..........................20

1.3.4. Các hoạt động trong công tác chủ nhiệm lớp ..................................................20
1.4. Lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ..............23
1.4.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục ..............................................................................23
1.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở trong quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ...................................................................................................................23
1.4.3. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở .................26
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác chủ nhiệm và việc quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ..........................................................................30
1.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm .................................................30
1.5.2. Nhận thức của phụ huynh học sinh .................................................................31
1.5.3. Những yếu tố khác…………………………………………………………..31
iii


Tiểu kết chương 1......................................................................................................32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TIÊN THANH, HUYỆN TIÊN LÃNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................................. 33
2.1. Đặc điểm giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
...................................................................................................................................33
2.2. Sơ lược về trường trung học cơ sở Tiên Thanh .................................................34
2.3. Giới thiệu về khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở Tiên Thanh ..............................................37
2.3.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................37
2.3.2. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................37
2.3.3. Cách thu thập thông tin và xử lý số liệu .........................................................37
2.4. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở Tiên Thanh .......37
2.5. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Tiên Thanh .........45
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp ...........................................45
2.5.2. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp ....................46

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp ....................................................50
2.5.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp ...................................52
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường
THCS Tiên Thanh .....................................................................................................54
2.6.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp ........................54
2.6.2. Thực trạng về nhận thức tầm quan trọng công tác chủ nhiệm lớp ..................55
2.6.3. Thực trạng về chế độ chính sách đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm .56
2.7. Đánh giá chung về thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THCS Tiên Thanh .....................................................................58
2.7.1. Những thuận lợi ..............................................................................................58
2.7.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân cần giải quyết .................................60
Tiểu kết chương 2......................................................................................................62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TIÊN THANH, HUYỆN TIÊN
LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC .......................................................................................................................... 63
iv


3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý .........................................................63
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................63
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................63
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................................64
3.1.4. Đảm bảo tính tính khả thi ................................................................................64
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ....................................................................................64
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng........................65
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác chủ nhiệm lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục .............................................................................................................................65
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực làm chủ nhiệm lớp cho giáo viên chủ nhiệm lớp đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ..........................................................................................67

3.2.3. Đổi mới xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp......................................79
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp .......................................82
3.2.5. Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp gắn với công tác
thi đua ........................................................................................................................84
3.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học, giáo dục;
xây dựng cơ chế hỗ trợ chế độ chính sách đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ............86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................88
3.4. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp ..........................89
Tiểu kết chương 3......................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 94
1. Kết luận .................................................................................................................94
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô GD cấp THCS huyện Tiên Lãng, Hải Phòng năm học 2015-201633
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS khối THCS ...................................... 34
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của HS cấp THCS ............................................. 34
Bảng 2.4. Quy mô trường lớp năm học 2015- 2016 ................................................. 35
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm cả năm (năm học 2015 - 2016) .................... 35
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực cả năm (năm học 2015 - 2016) ......................... 35
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát GV và CBQL về năng lực của GVCNL ....................... 37
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát HS về thái độ HS tham gia các HĐGD tập thể ............. 40
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát GV, CBQL về sự phối hợp với các lực lượng GD của
GVCNL ..................................................................................................................... 41
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát học sinh về các hình thức liên lạc giữa GVCNL với gia

đình HS ...................................................................................................................... 42
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát CMHS về thái độ của CMHS tham gia các HĐGD HS
trong lớp .................................................................................................................... 43
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát HS về mức độ tác động ............................................... 44
của các hình thức khen thưởng, kỷ luật của GVCNL tới ý thức phấn đấu HS ......... 44
Bảng 2.13. Ý kiến của GV, CBQL về tổ chức xây dựng KH CTCNL ..................... 45
Bảng 2.14. Ý kiến của CBQL về các tiêu chí phân cơng GVCNL ........................... 46
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát GV, CBQL về mức độ thực hiện các biện pháp tổ chức
CTCNL ...................................................................................................................... 47
Bảng 2.16. Ý kiến của GV, CBQL về bồi dưỡng KN CNL cho GVCNL ................ 49
Bảng 2.17. Ý kiến đánh giá của GV, CBQL về chỉ đạo CTCNL của CBQL ........... 51
Bảng 2.18. Ý kiến của GV, CBQL về mức độ thường xuyên của các hình thức kiểm
tra, đánh giá CTCNL của CBQL............................................................................... 52
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát GV, CBQL về hiệu quả CT thi đua đối với CTCNL .. 53
Bảng 2.20. Tổng hợp về đội ngũ GVCNL trường THCS Tiên Thanh .................... 55
Bảng 2.21. Đánh giá của GV, CBQL về nhận thức của CBQL, GV về vai trò của
CTCNL, GVCNL ...................................................................................................... 55
Bảng 2.22. Ý kiến của GV, CBQL về mức độ hợp lý của chế độ chính sách của nhà
nước đối với người làm CTCNL ............................................................................... 56
Bảng 2.23. Kết quả khảo sát mức độ đáp ứng về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí
đối với CTCNL ......................................................................................................... 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp .................................... 89
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ....................................... 91
Bảng 3.3. Bảng tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 92
vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình QL................................ 11

Biểu đồ 2.1. Khảo sát GV và CBQL về năng lực của GVCNL ................................ 38
Biểu đồ 2.2. Khảo sát HS về thái độ HS tham gia các HĐGD tập thể ..................... 40
Biểu đồ 2.3. Khảo sát HS về đánh giá HS của GVCNL ........................................... 44
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của GV, CBQL về tổ chức xây dựng KH CTCNL ............... 45
Biểu đồ 2.5. Khảo sát GV, CBQL về mức độ thực hiện các biện pháp tổ chức
CTCNL ...................................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của GV, CBQL về chỉ đạo CTCNL của CBQL .................... 51
Biểu đồ 2.7. Kết quả khảo sát GV, CBQL về hiệu quả CT thi đua đối với CTCNL 54
Biểu đồ 2.8. Khảo sát GV, CBQL về chế độ chính sách của nhà nước đối với
GVCNL ..................................................................................................................... 57
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp ........................................................................................................................... 92

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tất cả các quốc gia đều nhận thức rõ vai trò to lớn của GD đối với sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội của quốc gia, dân tộc mình. Trong xu thế phát triển của
thế giới ngày nay, tất cả các nước đều hướng tới sự chăm lo, phát triển con người:
năng động, toàn diện, hướng tới việc GD ĐT thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một
cách nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển như vũ bão của khoa học, cơng nghệ
và thời đại.
Trong bối cảnh đó, nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương tại hội nghị Trung ương 8 khóa XI, ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện GD và ĐT (nghị quyết 29) đã khẳng định: GD và ĐT là quốc sách
hàng đầu và Phát triển GD và ĐT là nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Mục tiêu tổng quát, nghị quyết xác

định: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD, ĐT; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. GD con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả.” [1].
Về các nhiệm vụ, giải pháp, nghị quyết 29 cũng khẳng định vai trò của đội
ngũ: Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GD và ĐT của đội ngũ
nhà giáo và CBQLGD [1].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “Đổi mới căn bản và
toàn diện GD, ĐT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”; “Chuyển mạnh quá trình
GD chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn” và “ Phấn đấu trong
những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD, ĐT;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. GD con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền GD Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.” [28].
1


Như vậy, có thể khẳng định phát triển GD và ĐT trở thành mục tiêu chiến
lược của công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính thời
đại sâu sắc. Đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giữ vai trò quyết định chất lượng GD,
quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD, góp phần phát triển đất nước.
Trong nhà trường phổ thơng, người GVCNL có vai trị rất quan trọng trong
việc GD góp phần “phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân (HS-tác giả)” theo định hướng đổi mới GD.
Người GVCNL thường được nhìn nhận là người thay mặt Hiệu trưởng trong
tập thể lớp mình phụ trách. Họ là linh hồn của lớp học, là người cố vấn tin cậy dẫn

dắt, định hướng giúp HS biết vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách. Sự
phát triển toàn diện của HS, sự đi lên của tập thể lớp đều có sự đóng góp quan trọng
của GVCNL. GVCNL có trách nhiệm QL, điều hành mọi HĐ của lớp CN và tác
động đến sự phát triển nhân cách của mỗi HS trong tập thể đó, chịu trách nhiệm
trước nhà trường về chất lượng GD của lớp mình.
So với chức năng của người giảng dạy bộ môn, vai trò xã hội của người
GVCNL trở nên lớn hơn nhiều. Người GVCNL là nhà GD, là người tổ chức các
HĐGD, quan tâm tới từng HS, chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, khuyên
nhủ HS trước những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng mỗi khi các em
gặp khó khăn. Người GVCNL là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức xã hội
trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng GD trong việc
GD nhân cách, lối sống cho HS. Mặt khác, bằng chính nhân cách của mình, họ là
tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất nhân cách của HS.
Sự trưởng thành của từng tập thể lớp học sẽ tạo sự phát triển chung của nhà
trường. Do đó, phần lớn chất lượng GD toàn diện của nhà trường phụ thuộc vào kết
quả CT GD của từng GVCNL đối với lớp mà họ phụ trách.
Trong những năm qua GD và ĐT cả nước nói chung, huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phịng nói riêng đã đạt được những thành tích đáng phấn khởi, nhưng nhìn
chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu
của giai đoạn cách mạng mới. Vì vậy hơn lúc nào hết, những người làm CT QLGD
trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi nâng cao
trình độ và nghiệp vụ QL, cải tiến các biện pháp QL, vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị QL của mình.
2


Trong CT QL của nhà trường thì QLCTCNL là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng
của Hiệu trưởng vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ GV, yếu tố quyết định chất
lượng GD của mỗi nhà trường. Vì thế, Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong
việc ứng dụng khoa học QL, vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện pháp QL, để thực

hiện thắng lợi các mục tiêu GD.
Thực tế ở trường THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng
đã có những đổi mới nhất định về QLCTCNL, song kết quả đạt được chưa cao.
Những biện pháp QLCTCNL mà Hiệu trưởng đã áp dụng vào CT QL của mình hầu
hết là do kinh nghiệm bản thân và kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho
người đi sau đồng thời tự học là chính.
Đến hết năm học 2014 – 2015, hầu hết CBQL và Hiệu trưởng của trường
THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng chưa được ĐT dài hạn về CT QLGD nên dù
rất cố gắng, việc QL đơn vị, nhà trường, trong đó có QLCTCNL vẫn khơng thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng
QLCTCNL ở trường THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
nhằm đề ra các biện pháp QL đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với phát triển
của GD trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế - xã hội nước nhà là vấn đề cấp thiết
cần sớm được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở Tiên Thanh, thành phố Hải Phòng đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLCTCNL và thực trạng QLCTCNL ở trường
THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng, xác định các biện pháp
QLCTCNL của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện
nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của QLCTCNL, những yêu cầu của đổi mới GD đối
với CTCNL trong giai đoạn hiện nay;
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng CTCNL và QLCTCNL ở trường
THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng;
3



3.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng, nguyên nhân, xác định
một số biện pháp QL khả thi nhằm nâng cao hiệu quả CTCNL ở trường THCS Tiên
Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong
giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
CTCNL ở trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
QLCTCNL ở trường THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá thực
trạng CTCNL và QLCTCNL trường THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng từ năm học 2014 - 2015 và 2015-2016.
6. Câu hỏi nghiên cứu
CTCNL trong thời kì đổi mới GD có những u cầu gì?. Thực tế QLCTCNL
ở trường THCS Tiên Thanh như thế nào? Làm thế nào để chỉ đạo, QLCTCNL của
trường THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng đáp ứng được
những yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
QLCTCNL ở trường THCS Tiên Thanh, Tiên Lãng, Hải Phòng đã được lãnh
đạo nhà trường quan tâm và đạt được những hiệu quả nhất định trong những năm
qua. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới GD CTCNL có những u cầu mới. Do đó
nếu phân tích, đánh giá đúng thực trạng CTCNL và QLCTCNL thì sẽ xác lập được
một hệ thống các biện pháp chỉ đạo, QL khoa học, phù hợp với yêu cầu của ngành
và thực tiễn nhà trường; từ đó sẽ nâng cao hiệu quả CTCNL ở trường THCS Tiên
Thanh, Tiên Lãng, Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện
nay.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8.1. Ý nghĩa khoa học
Tổng kết lý luận về QLCTCNL ở trường THCS nhằm làm sáng tỏ hơn các
khái niệm cơ bản và nội dung liên quan đến vấn đề.
4


8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các biện pháp QLCTCNL ở trường THCS Tiên Thanh, Tiên Lãng,
Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho việc QLCTCNL ở các
trường THCS.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung về lý luận GD, thực tiễn
GD.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành GD về
CTCNL.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát (quan sát trực tiếp, có tham dự và quan sát gián tiếp, không tham
dự) để thu thập dữ liệu từ thực tiễn CTCNL và QLCTCNL.
9.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn CBQL, chuyên viên phòng GD và ĐT, các Hiệu trưởng, Phó
hiệu trưởng, GVCNL ở các trường THCS khác để đánh giá tính cấp thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
9.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối
tượng: CBQL, GV, HS THCS, CMHS và một số đối tượng có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.

9.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm CNL từ những GVCNL và kinh nghiệm QLCTCNL từ
những người đã kinh qua CT QLGD và đặc biệt là những người đương chức.
9.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích số liệu từ các
phiếu hỏi thu thập được.

5


10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về QLCTCNL ở trường THCS
Chƣơng 2: Thực trạng QLCTCNL ở trường THCS Tiên Thanh, Tiên Lãng,
Hải Phòng
Chƣơng 3: Một số biện pháp QLCTCNL ở trường THCS Tiên Thanh, Tiên
Lãng, Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới GD

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
QLCTCNL trong trường phổ thơng đã có nhiều cơng trình, nhiều đề tài
nghiên cứu, phân tích. Các đề tài nghiên cứu QLCTCNL ở nhiều khía cạnh khác
nhau và phân bố ở tất cả các bậc học.

- Các cơng trình tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về CT của GVCNL ở
trường phổ thông, bao gồm các nội dung vai trò, chức năng và nhiêm vụ của
GVCNL ở trường phổ thông; GVCNL với việc xây dựng tập thể HS; xây dựng KH
CNL và những yêu cầu đối với GVCNL, những kinh nghiệm, trao đổi cụ thể về
CTCNL: Giáo dục học (Chương XVI, Người giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết
Vượng - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004; Phương pháp công tác của
người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ
biên)- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004; Kỷ yếu hội thảo - Công tác
giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông - Nhà xuất bản GD, 2010; Giáo dục học,
tập 2 (Chương XIX, Công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông) của
Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên)- Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2012.
- Trong cơng trình Cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của
Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản GD, 2009, bên cạnh những vấn đề cơ bản
nhất về người GVCNL ở trường phổ thông hiện nay như chức năng, nhiệm vụ của
người GVCNL, nội dung CTCNL, cuốn sách còn hướng dẫn thực hiện một số nội
dung CTCNL.
- Tiếp cận những vấn đề cơ bản của CTCNL và các nội dung trong CTCNL ở
trường trung học phổ thơng hiện nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung
học với một số vấn đề như: những vấn đề chung về GVCNL ở trường trung học phổ
thông; những nội dung cụ thể cần quan tâm trong CTCNL ở trường trung học phổ
thông hiện nay và cũng giới thiệu một số cách tổ chức các HĐGD, GD KNS cho HS
trong nhà trường có thể kể đến tác giả Nguyễn Thanh Bình với cơng trình CTCNL ở
trường THPT đề tài mã số SPHN – 09 – 465 NCSP, 2010, và cuốn Một số vấn đề
7


trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay, Nguyễn Thanh Bình (chủ
biên) - Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2011.
- Các nhà nghiên cứu còn đi sâu nghiên cứu những khía cạnh khác có liên
quan đến CTCNL như: GDKNS trong HĐGDNGLL ở trường THCS của Bộ GD và

ĐT năm 2010, Nhà xuất bản GD; cuốn Những vấn đề chung về đổi mới GD THCS HĐGDNGLL của Bộ GD và ĐT năm 2007 của Nhà xuất bản GD; Trần Đức với
cuốn Giáo dục kỹ năng sống, Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin năm 2013.
- Nghiên cứu về biện pháp QLCTCNL có Một số biện pháp tăng cường QL
của Hiệu trưởng đối với CTCNL trong các trường trung học phổ thông tỉnh Bắc
Ninh, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Khắc Hiền (2005); Biện pháp QL công tác
GVCNL của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai
đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Tuyên (2007); Biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng, luận văn
thạc sĩ của Vũ Thị Hải (2011)....
Qua nghiên cứu các cơng trình trên chúng tơi nhận thấy, các đề tài tuy xuất
phát ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đã khẳng định được vị trí, vai trị của CTCNL
và QLCTCNL trong nhà trường phổ thơng, đề xuất được một số biện pháp QL
mang lại hiệu quả cho tổ chức hoặc đơn vị mình. Các đề tài đã nghiên cứu ở nhiều
cấp học khác nhau. Tuy nhiên, những biện pháp mà các tác giả đưa ra khó có thể
phù hợp và giúp giải quyết được triệt để những bất cập trong CT QL của các nhà
trường ở những địa phương khác. Hiện nay chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn
đề QLCTCNL ở trường THCS Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở
Tiên Thanh, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” là thực sự cần
thiết, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có nhiều khái niệm về QL. Dưới đây là một số khái niệm được đề cập trong
hầu hết các tài liệu về Khoa học Quản lý:
- Theo những định nghĩa kinh điển nhất, “HĐ QL là các tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL)8


trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [19, tr.9].

- Theo tiếp cận chức năng, “QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các HĐ (chức năng) KH hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra” [19, tr.9].
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu về QL như sau:
- QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
QL, tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng QL) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế...bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng. Đối tượng QL có thể trên quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia,
ngành, đơn vị, có thể là một con người cụ thể, sự vật cụ thể.
- QL thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp người, công cụ, phương tiện
tài chính...để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
- Chủ thể muốn kết hợp được các HĐ của đối tượng theo một định hướng QL
đặt ra phải tạo ra được “quyền uy”.
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều gặp nhau
ở những nội dung cơ bản, QL phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là
một đối tượng bị QL tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể QL tạo ra và các
khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể QL. Tác động có thể chỉ là
một lần hoặc nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Tác động của chủ thể phải có KH và có tính mục đích
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, cịn đối tượng có thể là một hoặc
nhiều người (trong tổ chức xã hội).
- Bất cứ một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần phải có
sự QL và có người QL để tổ chức HĐ và đạt được mục đích của mình.
Các HĐ QL kể trên cũng chính là các chức năng của QL: KH hóa, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra. Nội dung cụ thể của từng chức năng QL theo nhóm tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc [19], có thể hiểu như sau:

9


- Chức năng KH hóa: Trong chức năng KH hóa, nhà QL cần triển khai thực
hiện các công việc, gồm xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức và dự kiến nguồn lực để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
- Chức năng tổ chức: Khi người QL đã lập xong KH, họ cần phải chuyển hóa
những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng QL, tổ chức
là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các KH và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người QL có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người QL sử dụng các nguồn lực này sao cho
có hiệu quả và có kết quả. Q trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc hình thành, xây dựng
các bộ phận, các phịng ban cùng các cơng việc của chúng.
- Chức năng chỉ đạo: Sau khi KH đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức.
Một số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác động.
Dù tên gọi khác nhau nhưng quá trình lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ
với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên, việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập
KH và thiết kế bộ máy đã hồn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra là một chức năng QL, thơng qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả HĐ và tiến hành
những HĐ sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả HĐ phải phù hợp với
những chi phí bỏ ra, nếu khơng tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều
chỉnh, uốn nắn.

Ở đây, điều cần chú ý đối với người QL là thực hiện mỗi một chức năng là
hoàn thành một giai đoạn trong chu kỳ QL. Tuy vậy, sự phân chia chu kỳ QL thành
các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối để giúp người QL định hướng cho HĐ QL
của mình. Cịn thực tế, các giai đoạn này xâm nhập vào nhau, gối lên nhau, bổ sung
cho nhau. Một yếu tố không thể thiếu được để người QL thực hiện được những chức
10


năng trên là thơng tin. Do đó, thơng tin được coi như một công cụ hoặc một chức
năng đặc biệt trong chu trình QL.

Lập kế hoạch
Mơi trường

Kiểm tra

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình QL
Từ những phân tích trên, trong phạm vi đề tài này chúng tôi sử dụng khái
niệm QL như sau: “QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL
(người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các HĐ (chức
năng) KH hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
GD là một dạng HĐ đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất của HĐ GD là

quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi
người, nhờ có GD mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc,
nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó khơng ngừng phát
triển [36].
Các tác giả Nguyễn Sinh Huy, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Văn Lê đưa ra khái
niệm về GD theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng: “GD là sự hình thành có mục đích và tổ chức những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức
và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất khái niệm này bao hàm cả
giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm
hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu kinh tế- xã hội”[34, tr.23].
11


- Theo nghĩa hẹp: “GD bao gồm quá trình HĐ nhằm tạo ra cơ sở khoa học
của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực của con
người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này xem như một bộ phận
của GD tổng thể”[34, tr.24].
Như vậy, có thể coi GD là quá trình xã hội “ tái tạo” con người một cách có ý
thức, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, bằng các tổ chức việc
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội lồi người.
Chính nhờ có GD, mà các thế hệ loài người nối tiếp nhau phát triển liên tục.
Mỗi thế hệ, mỗi thời đại lại bổ sung, phát triển, mở rộng hệ thống giá trị tinh hoa
văn hóa dân tộc và nhân loại, và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng
phát triển theo chiều hướng đi lên, ngày càng phát triển hoàn thiện hơn.
Các thiết chế GD là một tổ chức, và vì vậy cũng phải được QL. Trong Việt
ngữ, QLGD được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng KH hóa, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các HĐ GD và tất nhiên cả những cấu phần tài chính
và vật chất của các HĐ đó nữa. Do đó QLGD là q trình thực hiện có định hướng
và hợp quy luật các chức năng KH hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới

mục tiêu GD đã đề ra. Hoặc, QLGD là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực
hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng KH hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
[36, tr15,16].
QLGD cũng đã được các nhà lý luận và QL thực tiễn đưa ra một số định
nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường hay nói rộng ra là QLGD là
QL HĐ dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và
dần đạt tới mục tiêu GD đã xác định”[30, tr 61].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là HĐ điều hành
phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội" [2].
Các nhà QLGD thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng quan là HĐ
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh CT ĐT thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, CT GD
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm
12


vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc
dân, các trường trong hệ thống GD quốc dân.
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có KH, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học –
GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [42,
tr 31].
Trong thực tế, QLGD là q trình tác động có KH, có tổ chức của các cơ
quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – GD nhằm làm cho hệ
GD vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu GD nhà nước đề ra [36, tr 16].
Theo tác giả Bush T. (trong tác phẩm Theories of Education Managemenhà

trường, PCP, London, 1995): "QLGD, một cách khái quát, là sự tác động có tổ chức
và hướng đích của chủ thể QLGD tới đối tượng QLGD theo cách sử dụng các nguồn
lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra" [36, tr 17].
Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau,
song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể QLGD,
khách thể QLGD, mục tiêu QLGD, ngồi ra cịn phải kể tới cách thức (phương pháp
QLGD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) QLGD[36, tr 16,17].
Các HĐ QLGD cũng được phân chia thành những HĐ có tính chun biệt
hóa với các chức năng QL: KH, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. QLGD hay bất kỳ QL
vấn đề gì, người QL cũng cần phải làm tốt bốn chức năng của QL nói chung, trong
đó cần quan tâm đến môi trường, bối cảnh.
1.2.3. Nhà trường và quản lý trường học
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Trường học được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội nói trên đạt được
các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo
này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Trường học là cơ sở tổ chức GD mang tính Nhà nước - xã hội. Trường học là
một thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp QL từ địa phương đến trung ương,
lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội, do đó QL nhà trường vừa có tính
13


chất nhà nước vừa có tính xã hội. QL nhà trường chính là QLGD nhưng trong một
phạm vi xác định của đơn vị GD mà nền tảng là nhà trường. Do đó QL trường học
phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh HĐ của nhà
trường theo mục tiêu ĐT.
Theo Phạm Viết Vượng: “QL trường học là HĐ của các cơ quan QL nhằm tập
hợp và tổ chức HĐ của GV, HS và các lực lượng GD khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD và ĐT trong nhà trường”[55, tr 199].

Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên
một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực GD và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất
lượng GD. “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức q trình GD có hiệu quả để
đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết
phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội" [52].
Hệ thống GD là một hệ thống mở, luôn luôn vận động và phát triển theo quy
luật chung của sự phát triển kinh tế xã hội và chịu sự quy định của kinh tế xã hội. Vì
vậy trong thực tế, việc QL nhà trường cũng ln ln phải đổi mới, đảm bảo tính năng
động, khả năng tự điều chỉnh và thích ứng đối với sự vận động và phát triển chung.
Để đáp ứng được yêu cầu của xã hội, việc QL nhà trường phải được tổ chức
hợp lý, khoa học, đảm bảo cho tất cả các lực lượng tham gia vào quá trình GD đạt
tới hiệu quả, chất lượng mong muốn. Đồng thời, trong CT QL nhà trường, chủ thể
QL là tập thể sư phạm và từng CBQL, GV mà đứng đầu là Hiệu trưởng phải khai
thác, tận dụng được các nguồn dự trữ về tài lực: sự đầu tư của nhà nước, các gia
đình, xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả nhất các yêu cầu đặt ra trong mục tiêu GD.
Thông qua đó, đưa nhà trường phát triển, đạt tới hiệu quả chất lượng mới, đạt tới
trạng thái vận động phát triển mới.
1.2.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Đơn vị tổ chức cơ bản để giảng dạy và học tập trong nhà trường là lớp học. Để
QL trực tiếp một lớp học, nhà trường cử ra GV giỏi, giầu nhiệt tình để làm CN lớp
và gọi là GVCNL.
GVCNL ở trường phổ thông là người thay mặt Hiệu trưởng QL toàn diện HS
một lớp học. Họ có vai trị to lớn trong việc tập hợp và đoàn kết HS trong tập thể, tổ
chức mọi HĐ của lớp nhằm GD HS. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, GVCNL
14


thực hiện 3 chức năng, đó là chức năng đại diện, chức năng quản lý và chức năng
giáo dục.

- Chức năng quản lý: Để quản lý tập thể lớp, GVCNL phải thực hiện phối hợp
các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng giáo dục: Thông qua các hoạt động tập thể đa dạng, phong phú để
giáo dục phẩm chất, nhân cách của từng học sinh, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa các học sinh, giữa học sinh với người khác, hình thành cho học sinh những thói
quen, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Chức năng đại diện: GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu
cầu của nhà trường với học sinh; GVCNL là người đại diện cho quyền lợi chính
đáng của học sinh; GVCNL là người đại diện cho nhà trường phối hợp với các tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nhà trường để thống nhất biện pháp giáo dục
học sinh: chủ động tổ chức phối hợp với các GV giảng dạy bộ mơn của lớp để điều
hịa chương trình, thống nhất về phương pháp, tiến hành giảng dạy theo mục tiêu
GD trong năm học một cách có hiệu quả; phối hợp một cách chủ động với chi đoàn
Thanh niên, Đội Thiếu niên để tiến hành các nghi thức sinh hoạt tập thể; phối hợp
với CMHS và các lực lượng GD khác để GD HS.
Như vậy, có thể khẳng định: Trong nhà trường, GVCNL có ảnh hưởng rất
lớn đến tập thể HS của lớp học. Tài năng sư phạm, nhiệt tình yêu nghề, yêu trẻ của
người GVCNL được thể hiện chính trong các sản phẩm GD của mình.
Là người thay mặt Hiệu trưởng giải quyết các công việc của lớp, là linh hồn
của tập thể lớp, đưa lớp thành một tập thể vững mạnh, GVCNL phải có các phẩm
chất sau đây:
- Lý tưởng nhất là một GV dạy giỏi trong số GV giảng dạy các mơn chính
của lớp. GV dạy mơn chính có điều kiện theo dõi trực tiếp và thường xuyên HĐ học
tập của lớp hàng ngày, hàng tuần.
- Nắm vững lý luận sư phạm, biết vận dụng những lý thuyết về tập thể, về
những phương pháp GD cá biệt và tập thể vào việc tổ chức và GD HS. GVCNL
phải là người có kinh nghiệm tổ chức, biết cách GD thực tế với từng đối tượng, với
các hoàn cảnh cụ thể một cách linh hoạt.

15



- Là người có tư cách đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, lao động và
quan hệ với đồng nghiệp và HS. GVCNL phải là tấm gương sáng về mọi phương
diện cho HS lớp mình noi theo.
- Có khả năng về văn nghệ, thể dục thể thao và HĐ tích cực trong các phong
trào này để lơi cuốn HS của mình vào các cuộc rèn luyện thân thể và HĐ văn hóa
chung.
- Là người HĐ xã hội, biết động viên, lôi cuốn HS vào các phong trào HĐ của
lớp, của trường, biết dẫn dắt HS học tập tốt, rèn luyện, tu dưỡng tốt.
1.2.5. Cơng tác chủ nhiệm lớp
Nói đến người GVCNL là đề cập đến vị trí, vai trị, chức năng của người làm
CTCNL, cịn nói CTCNL trong nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng là
đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCNL phải làm, cần
làm và nên làm.
Có thể nói, CTCNL là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCNL
phải làm, cần làm và nên làm để đạt được mục tiêu GD đối với lớp CN.
Theo Điều lệ trường phổ thông, Điều 31. Nhiệm vụ của GV trường trung học,
GVCNL có những nhiệm vụ sau:
Xây dựng KH các HĐGD thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp GD
bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS;
Thực hiện các HĐGD theo KH đã xây dựng;
Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ mơn, Đồn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có
liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS
lớp mình CN và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà
trường;
Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại,

phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc
ghi sổ điểm và học bạ HS;
Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
16


×