Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý đội ngũ giáo viên trường cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN THỰC

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 1405

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Đức

HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành tập luận văn này là kết quả của sự cố gắng nỗ lực của
bản thân cùng sự giúp đỡ của Q thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè. Tác giả xin
chân thành cảm ơn PGS-TS Trần Khánh Đức, người trực tiếp hướng dẫn tác
giả thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ Trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy, hướng dẫn các chuyên đề trong khóa học và nhiệt tình quan tâm
góp ý với tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu và các phòng, khoa chức năng Trường Đại học giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học.
Tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ và học viên lớp cao học quản lý giáo dục
khóa 8 Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã động viên,
cộng tác giúp đỡ tác giả hoàn thành tập luận văn này.


Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, năng lực, trình độ chun
mơn của bản thân, nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhân được sự đóng góp của Hội đồng chấm luận văn,
của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu,
ứng dụng trong thực tiễn quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho CNH, HĐH đất nước.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng tập luận văn không tránh khỏi
những bất cập. Tác giả rất mong nhận được sự tham gia góp ý của Quí bạn đọc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Văn Thực

i


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT
BLĐTBXH

CN
CNH-HĐH
CNKT
CNTT
ĐH
ĐNGV
GS
GV
HSSV

NCKH
PGS

QL
QLGD
QLNS
QLNT
TS
TSKH

: Bộ Giáo dục – Đào tạo
: Bộ Lao động - Thương và Xã hội
: Cao đẳng
: Cơng nghệ
: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Cơng nhân kỹ thuật
: Cơng nghệ thơng tin
: Đại học
: Đội ngũ giáo viên
: Giáo sư
: Giáo viên
: Học sinh sinh viên
: Nghiên cứu khoa học
: Phó giáo sư
: Quyết định
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Quản lý nhân sự
: Quản lý nhà trường
: Tiến sĩ

: Tiến sĩ khoa học

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................i
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................4
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................5
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ...............6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................10
1.3. Vị trí, vai trị, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên dạy nghề .......15
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo viên dạy nghề.............................................................15
1.3.2. Tiêu chuẩn và trình độ của giáo viên dạy nghề ............................................16
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền của giáo viên ......................................................................18
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý nhà trƣờng, quản lý đội ngũ giáo viên .................19
1.4.1. Nhà trường và quản lý nhà trường ...............................................................19
1.4.2. Quản lý nhân sự tổng thể và quản lý đội ngũ giáo viên ...............................22
1.5. Các nội dung cơ bản của quản lý đội ngũ giáo viên ......................................25
1.5.1. Xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ........................................25
1.5.2. Tạo nguồn và tuyển chọn giáo viên ..............................................................26


iii


1.5.3. Sử dụng và đánh giá giáo viên ......................................................................27
1.5.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên .........................................................................28
1.5.5. Mơi trường văn hóa nhà trường và điều kiện làm việc của giáo viên .........31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ ......... 35
2.1.Thông tin về trƣờng Cao đẳng nghề Cơng nghệ và Nơng lâm Phú Thọ ......35
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển ...............................................................35
2.1.2. Nhiệm vụ của nhà trường ..............................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường .....................................................................39
2.1.4. Ngành nghề đào tạo .......................................................................................40
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ ..................................................................................................41
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên ....................................41
2.2.2. Thực trạng trình độ chuyên mơn và sư phạm ..............................................46
2.2.3. Thực trạng trình độ tin học, ngoại ngữ ........................................................51
2.2.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................53
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ ..........................................................................54
2.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ........................................................55
2.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên .........................................................58
2.3.3. Công tác sử dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên .............................................60
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ............................................63
2.3.5. Xây dựng mơi trường văn hóa, điều kiện làm việc .......................................66
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ giáo viên .................................71
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ ĐẾN 2015.......... 77


iv


3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển Trƣờng cao đẳng nghề Công nghệ
và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020. ..................................77
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý ĐNGV .....................................79
3.3. Các biện pháp quản lý ĐNGV Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ ..................................................................................................82
3.3.1. Nâng cao nhận thức và năng lực của lãnh đạo và cán bộ quản lý về
công tác quản lý ĐNGV. ..........................................................................................82
3.3.2. Xây dựng quy hoạch ĐNGV đến 2015 và định hướng đến 2020 ........................85
3.3.3. Bố trí, sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có, coi trọng tuyển dụng giáo viên
mới để đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu. .................................90
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa và nâng cao năng lực ĐNGV. .........94
3.3.5. Hồn thiện quy chế và cơng cụ đánh giá ĐNGV .........................................99
3.3.6. Hồn thiện cơ chế và chính sách động viên, khuyến khích ĐNGV ..........102
3.3.7. Xây dựng mơi trường sư phạm, văn hóa nhà trường ................................106
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................110
1. Kết luận ..............................................................................................................110
2. Một số khuyến nghị ...........................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................114
PHỤ LỤC ...............................................................................................................117

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng giáo viên theo khoa, bộ môn từ 2008 – 2010 .. 42
Bảng 2.2: Cơ cấu giáo viên so với cán bộ phục vụ từ 2008 – 2010 ............... 43

Bảng 2.3: Thống kê tuổi đời giáo viên theo khoa, bộ môn 2010 – 2011....... 44
Bảng 2.4: Thống kê cơ cấu giới tính đội ngũ giáo viên từ 2008 – 2010 ........ 45
Bảng 2.5: Thống kê thâm niên giảng dạy ĐNGV (năm học 2010 – 2011) .... 46
Bảng 2.6: Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên từ 2008 – 2010 ....... 47
Bảng 2.7: Thống kê trình độ chun mơn giáo viên theo khoa, bộ mơn ........ 48
Bảng 2.8: Thống kê trình độ sư phạm của giáo viên từ 2008 – 2010 ............. 49
Bảng 2.9: Thống kê trình độ sư phạm giáo viên theo khoa, bộ môn .............. 50
Bảng 2.10: Thống kê trình độ tin học của giáo viên từ 2008 – 2010 ............. 51
Bảng 2.11: Thống kê trình ngoại ngữ của giáo viên từ 2008 – 2010 ............. 52
Bảng 2.12: Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2009 – 2015 ............................................. 56
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên ............... 57
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp kết quả tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2008 – 2010 ............ 60
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên ............ 60
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá công tác sử dụng và đánh giá đội ngũ giáo viên ......620
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
....................................................................................................................... 652
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá cơng tác xây dựng mơi trường văn hố, chính
sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên ........................................................................ 65
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá công tác xây dựng môi trường văn hóa, chính
sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên …………………………………………….. 70
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
..................................................................................................................... 1088

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ: 2.1 Kết quả đánh giá chung về công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên…57

Biểu đồ 2.2 Kết quả đánh giá chung công tác tuyển dụng ĐNGV………….60
Biểu đồ 2.3 Đánh giá chung công tác sử dụng và đánh giá đội ngũ giáo viên…...63
Biểu đồ 2.4 Kết quả đánh giá chung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên...65
Biểu đồ 2.5 Kết quả đánh giá chung cơng tác xây dựng mơi trường văn hố,
chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên………………………………………..71
Biểu đồ 3.1Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên………………………………………..…………109

vii


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các văn kiện Đại hội của Đảng đã khẳng định: Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, là con đường tất yếu nhằm
đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại..., nhanh chóng
tiến nhanh, tiến kịp với các nước phát triển và hội nhập với thế giới. Bài học
kinh nghiệm của nhiều nước phát triển trên thế giới đã chỉ rõ rằng: Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao là giải pháp tiên quyết đối với những nước
chậm phát triển. Quan điểm của Đảng ta là: Đầu tư cho giáo dục- đào tạo là
một trong những phương hướng cơ bản đầu tư cho phát triển, nhằm tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước.
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát
triền mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản

của sự phát triển nhanh và bền vững”, và “Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo thì giải pháp có tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà
giáo”. Ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị số
40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Trong Chỉ thị này Ban Bí thư đã nhấn mạnh: “... phải tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn
diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 20012010 và chấn hưng đất nước”.
Dạy nghề có vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho
sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội. Chiến lược phát triển giáo

1


dục đào tạo giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu đối với dạy nghề là:
“Đặc biệt nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức, kỷ luật lao
động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với sử dụng, tạo việc làm
trong quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu lao động của
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành kinh tế mũi
nhọn và xuất khẩu lao động, chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên, nhân viên có nghiệp vụ, có trình độ cao”.
Trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nói chung và dạy nghề nói riêng,
chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng to lớn và mang tính quyết định
đến chất lượng đào tạo. Do vậy, công tác quản lý đội ngũ giáo viên đảm bảo
về số lượng, chất lượng, cơ cấu … ln giữ vị trí quan trọng có tính sống cịn
của mỗi nhà trường và hiện nay mang tính thời sự và cấp thiết.
Sau khi có Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn, Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã có
Quyết định số 4090/QĐ-BNN-TCCB ngày 23 tháng 12 năm 2008 về phê
duyệt Đề án sắp xếp các trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn với quan điểm: Sắp xếp lại các trường trong tình hình mới nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp,
nông thôn đến năm 2020. Hệ thống trường và từng trường phải là trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành, là trung tâm khoa học công nghệ, cơ sở
chuyển giao khoa học, chính sách vào nơng nghiệp nông thôn, là hạt nhân
trong hệ thống đào tạo lao động nông nghiệp và nông thôn, các trường đào tạo
đa ngành, đa cấp học theo hướng liên thông trong đào tạo.
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập theo Quyết định số 228/QĐLĐTBXH ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề Cơ điện và Nông
lâm Phú Thọ. Trong quá trình 35 năm hình thành và phát triển trường đã đóng
2


góp tích cực vào cơng tác đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế khác của
vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ. Trước yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của một
trường cao đẳng nghề mới được thành lập và yêu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn, địi hỏi nhà trường
phải đổi mới tồn diện, trong đó quản lý đội ngũ giáo viên đảm bảo về chất
lượng, số lượng, cơ cấu là nhiệm vụ mang tính chiến lược cần được ưu tiên
hàng đầu, là nhân tố quyết định để nhà trường hồn thành tốt sứ mệnh của
mình trong giai đoạn mới.
Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp có cơ sở khoa học, tính
khả thi và hiệu quả cho công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ là một nhu cầu khơng chỉ mang tính lý
luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của Nhà trường trong
giai đoạn mới. Vì vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đội ngũ giáo viên
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ” làm luận văn tốt
nghiệp, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và

qua đó nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên cùng những phân tích thực
trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, đề xuất những biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện 3
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo
viên nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng.
- Đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội
ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.
3


- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
nghề của nhà trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Phú Thọ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trên cơ sở phân tích
tình hình thực tế, đánh giá đúng thực trạng và theo quan điểm quản lý nhân sự
tổng thể thì sẽ đáp ứng u cầu chuẩn hóa, phát triển, nâng cao trình độ

chun môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơng
nghệ và Nơng lâm Phú Thọ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài xây dựng cơ sở khoa học, thực tiễn và đề xuất một số biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Phú Thọ trong giai đoạn mới.
- Thử nghiệm một vài biện pháp tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên từ
đó nâng cao chất lượng dạy nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của đất nước.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận quản lý đội ngũ giáo viên dạy
nghề, thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2007 -2010.

4


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn, cần
kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng, các tư liệu Luật pháp về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tài liệu lý luận,
các đề tài nghiên cứu khoa học... để hình thành hệ thống cơ sở lý luận của vấn
đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Thông qua phiếu điều tra, khảo sát
tìm hiểu thực tế đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của nhà
trường, phân tích tổng hợp, khái qt hóa để rút ra nhận xét, kết luận.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh
vực nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo của
Nhà trường về công tác đào tạo, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên để rút ra các
bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu: thống kê, lập bảng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày thành 3 chương, gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường cao
đảng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2015.

5


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của các thế hệ loài người, là q trình giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến
thức, mở mang trí tuệ, hình thành văn hóa, đạo đức, giúp xã hội bảo tồn và
phát triển văn hóa của mình. Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường,
trong đó con đường quan trọng nhất là tổ chức dạy học và đào tạo.
Ở Việt Nam, giáo dục đã trải qua ba thời kỳ, giáo dục trong thời kỳ phong
kiến, giáo dục trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ và giáo dục của nước Việt
Nam mới, sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Thời kỳ phong kiến, sau khi
đất nước được độc lập ( năm 938 ), dưới các triều đại phong kiến Ngô, Đinh,
Tiền Lê ( 939-1009) việc học tập chủ yếu được tổ chức trong các trường tư và

các trường chùa. Đến đời nhà Lý ( thế kỷ XI ) triều đình phong kiến lúc đó
mới thực sự quan tâm đến giáo dục. Nhà Lý lập ra Quốc tử Giám năm 1076,
đây được coi là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam để dạy con em hoàng tộc.
Đến nhà Trần năm 1397, vua Trần Thuận Tông ban chiếu mở trường ở châu
huyện, việc học giai đoạn này đã có sự phát triển thêm. Nhà Hồ tồn tại tuy
ngắn ngủi ( 1400-1407 ), Hồ Quí Lý cũng rất quan tâm đến giáo dục để nâng
cao dân trí và tuyển chọn người tài. Đời nhà Lê ( thế kỷ XV ), nhất là dưới
triều vua Lê Thánh Tông ( 1460 – 1497 ), qui mô của các trường đã được mở
rộng hơn cho con em dân thường. Nhìn chung giai đoạn này giáo dục Việt
Nam chịu ảnh hưởng của nền giáo dục phong kiến phương Bắc, nổi bật là tư
tưởng giáo dục nho giáo.
Thời kỳ Pháp thuộc, từ giữa thế kỷ XIX đến hai thập kỷ đầu thế kỷ XX
thực dân Pháp vẫn giữ nguyên nền giáo dục phong kiến của triều Nguyễn.
Bên cạnh nền giáo dục phong kiến, thực dân pháp mở một số trường nhằm
phục vụ công việc cho Pháp như : mở một số trường Pháp – Việt tại Sài Gòn
6


(năm 1862), chủ yếu đào tạo phiên dịch. Mở trường sư phạm thuộc địa Sài
gòn (năm 1871), trường sư phạm tiểu học (năm 1886). Năm 1889, bắt đầu
tuyển sinh sang Pháp học. Năm 1900, lập Viện Viễn đông bác cổ, đặt ở Sài
gòn, sau dời ra Hà Nội năm 1901. Năm 1905, lập Nha học chính Đơng
Dương. Năm 1906, lập Hội đồng cải thiện giáo dục bản xứ. Năm 1917, ban
hành bộ luật đầu tiên về giáo dục cho Đông Dương. Theo luật này, từ năm
1918 khơng cịn trường dạy chữ Hán và bãi bỏ các khoa thi hương, thi hội, thi
đình. Từ đó, hệ thống giáo dục của Việt Nam theo mơ hình hệ thống giáo dục
của Pháp. Năm 1945, Việt nam có hơn 95% số dân mù chữ, trong đó, tỷ lệ
phụ nữ và người dân tộc thiểu số còn mù chữ chiếm đa số. Số dân Việt Nam
năm 1945 có khoảng 22 triệu người, nhưng chỉ có khoảng 3% số dân được đi
học, số này được đào tạo chủ yếu phục vụ bộ máy cai trị. Việc mở trường của

thực dân Pháp nhằm thực hiện chính sách giáo dục nơ dịch và đồng hóa, thực
chất là chính sách ngu dân.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngay sau khi Nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa mới thành lập, Chính phủ, do Chủ tịch Hồ Chí Minh
đứng đầu, đã nêu ra một trong những mục tiêu hàng đầu là diệt giặc dốt. Sau
hơn nửa thế kỷ phấn đấu liên tục vượt qua nhiều khó khăn gian khổ đến nay
hệ thống giáo dục quốc dân đã phát triển toàn diện và rộng khắp đào tạo đủ
các bậc học từ mầm non cho đến tiến sỹ, đến tháng 12 năm 2000 Việt Nam đã
hoàn thành mục tiêu chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học để bước vào
giai đoạn mới là phổ cập trung học cơ sở trong cả nước.
Hiếu học và tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Từ
xưa đến nay trong dân gian đã truyền tụng câu ca dao: “ Muốn khơn thì phải
có thầy, Khơng thầy dạy dỗ, đố mày làm nên”; “ Muốn sang thì bắc cầu kiều,
muốn con hay chữ, thì yêu lấy thầy”… Trong suốt cuộc đấu tranh giữ nước và
dựng nước, dân tộc ta ln tơn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người
thầy. Chúng ta có đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp

7


giáo dục; người thầy giáo là chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng – văn
hóa. Đó là những người truyền thụ cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách
mạng, bồi đắp cho các em nhân cách văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, dạy cho các em có tri thức và kỹ năng lao động
nghề nghiệp, tạo nên những lớp người có ích cho đất nước.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “ Nghề dạy học là nghề cao quí vào
bậc nhất trong các nghề cao quí… Nghề dạy học là một nghề sáng tạo bậc
nhất trong các nghề sáng tạo …, vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.
Bước sang thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo được xác định là quốc

sách hàng đầu. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố quyết định thực
hiện thành công công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hội nghị lần thứ 2
Ban chấp hành Trung ương khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định: “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triền mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững”, và “Để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo thì giải pháp có
tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo”. Ngày 15 tháng 6
năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trong
Chỉ thị này Ban Bí thư đã nhấn mạnh: “... phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước”.
Ngày 28 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 201/2001/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã
xác định hệ thống mục tiêu nhằm phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu CNHHĐH đất nước: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn của

8


Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa
nền giáo dục nước ta thốt khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với
các nước phát triển trong khu vực.
Ưu tiên nâng cao chất lượng nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa
học và cơng nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân
kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế; đẩy mạnh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục các cấp học và trình
độ đào tạo; phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy – học; đổi mới

quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”.
Để thực hiện các mục tiêu này, chiến lược đã xác định bẩy giải pháp lớn,
trong đó giải pháp “ phát triển đội ngũ giáo viên” được coi là một trong những
giải pháp trọng tâm.
Ngày 27/8/2001 Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg về
một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục
quốc dân. Thủ tướng đã yêu cầu các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề phải xây dựng và triển khai kế hoạch dài hạn và
phát triển đội ngũ giáo viên.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Chính phủ đã có đề án: Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005-2010. Trên cơ sở đề án của Chính phủ các Bộ, ngành liên quan, Bộ Giáo
dục- Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và một số bộ, ngành khác
xây dựng các chương trình, đề án… triển khai thực hiện.
Liên quan đến vấn đề này đã có một số bài viết, cơng trình nghiên cứu đề
cập đến, như PGS.TS Cao Văn Sâm : Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ ( Tạp
chí Khoa học giáo dục kỹ thuật, số 2, năm 2006) và một số tác giả khác…

9


Nhiều học viên thạc sỹ quản lý giáo dục cũng đã chọn đề tài về quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên làm luận văn tốt nghiệp, các đề tài này được gắn với
các trường, như Đinh Viết Xuân với đề tài: “Quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên tại Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp”, (năm 2008);
Phan Huy Hoàng với đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
nghề cơ khí nơng nghiệp trong giai đoạn hiện nay”, (năm 2009); Nguyễn Đức
Thọ với đề tài: “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật công nghệ trong giai đoạn phát triển mới”, (năm 2009).

Đối với trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, đây là đề
tài đầu tiên được nghiên cứu một cách tương đối bài bản và khoa học về công tác
quản lý đội ngũ giáo viên, nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đáp ứng sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện hoạt động lao động tạo ra các giá trị phục vụ cuộc sống
đã hình thành sự phân cơng lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ chức
nhất định nhằm đạt hiệu quả năng suất lao động cao hơn. Do đó cần có người
đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh…, làm xuất hiện người
quản lý và hoạt động quản lý.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1: Quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
- “Quản” là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công việc “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Q trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “ vận động và phát triển”. Nếu chỉ lo
việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức sẽ trì trệ; ngược lại
nếu chỉ quan tâm đến “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp, đổi mới mà không dựa

10


trên nền tảng ổn định thì tổ chức sẽ phát triển khơng bền vững. Chính vì thế,
trong “quản” có “lý” và trong “lý” phải có “quản” làm cho trạng thái hoạt
động của hệ thống ở thế cân bằng động. Sự quản lý đưa đến kết quả đích thực
bền vững địi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật làm cho hai q trình “quản”
và “lý” tích hợp với nhau.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định

nghĩa thống nhất; với các tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra nhiều
khái niệm về quản lý:
- Thời Xuân Thu Chiến Quốc, Khổng Tử (551 - 479TCN) cũng đã đề cao
và xác định rõ vai trị của cá nhân người quản lý, đó là người quản lý mà
chính trực thì khơng cần bỏ tốn cơng sức mà vẫn khiến người ta làm theo
trong việc “chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
- Các Mác có tư tưởng rất sâu sắc về quản lý, ơng nhìn nhận vấn đề QL
dưới ý nghĩa phân công và hợp tác trong lao đông: “ Một nghệ sỹ vĩ cầm thì
tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
- Harold Koontz quan niệm: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Theo Mary Parker Follett (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết
học Mỹ cho rằng quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện
thông qua người khác.
- Tư tưể; tạo lập, giữ gìn, phát huy nét đẹp truyền thống của nhà trường. Xây
dựng nhà trường thành một tổ chức học tập vì sự phát triển bền vững.
- Xây dựng mơi trường văn hóa sư phạm, thực hiện qui tắc ứng xử xư
phạm tiến tới xây dựng môi trường sư phạm dân chủ, thân thiện, hợp tác thầy
- trò, trò - thầy; đặt học sinh, sinh viên vào trung tâm của quá trình dạy học.
3.3.1.2 Nội dung biện pháp
- Xây dựng qui tắc ứng xử sư phạm và qui định văn hoá trong nhà trường.
Xây dựng mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa các phòng khoa, đơn vị.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, ý thức chung sống thân thiện, giải
quyết hợp lý các tình huống mâu thuẫn, xung đột; kĩ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội.
- Xây dựng các thiết chế văn hóa nhà trường. Tổ chức các hoạt động tập
thể vui tươi, lành mạnh: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao; các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh khác để phát huy vai trị tích
cực, chủ động xây dựng mơi trường văn hóa nhà trường.
3.3.1.3 Cách thức thực hiện

- Vận dụng và tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” theo chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày

106


22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT vào xây dựng môi trường văn hố
trong trường dạy nghề; xây dựng mơi trường sư phạm an tồn, thân thiện, gắn
bó với học sinh.
- Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham dự các lớp đào tạo
kỹ năng sống. Xây dựng đội ngũ có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, coi trọng đạo
đức, có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không” và chủ đề tư tưởng
“Sống có trách nhiệm”. Tiếp tục phát động thi đua “Mỗi thầy cô là tấm
gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo” cho học sinh noi theo.
3.3.1.4 Điều kiện tiến hành
- Có những quy định cụ thể cho từng khoa, bộ môn tạo nề nếp thực hiện tự
giác, nghiêm túc và thường xuyên. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo
viên về sự cần thiết phải xây dựng môi trường sư phạm, lối ứng xử có văn hố.
- Phải tiến hành đồng bộ trong toàn trường, xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các phịng khoa đơn vị, phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ
chức trong nhà trường.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Hệ thống các biện pháp quản lý ĐNGV là kết quả của quá trình nghiên
cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng cơng tác quản lý ĐNGV ở
Trường Cao đẳng nghề CN và NL Phú Thọ. Tuy nhiên, trong điều kiện thời
gian nghiên cứu hạn hẹp nên các biện pháp chưa thể triển khai thực nghiệm
được. Để khắc phục tính chủ quan, tư biện (có thể xảy ra) khi xây dựng các
biện pháp, tác giả đã trưng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
của 3 trường cao đẳng nghề trên địa bàn Phú Thọ để đánh giá tính hợp lý và

tính khả thi của các biện pháp:
- 15 cán bộ quản lý và 15 giáo viên của trường Cao đẳng nghề Cơ điện
Phú Thọ;
- 15 cán bộ quản lý và 15 giáo viên của trường Cao đẳng nghề Phú Thọ;

107


- 20 cán bộ quản lý và 20 giáo viên của trường Cao đẳng nghề CN và NL
Phú Thọ.
100 phiếu được phát ra và thu về 100 phiếu, trong đó 100% số người trả lời đều
ghi đầy đủ ý kiến vào các tiêu chí trưng cầu được ghi trong phiếu. Kết quả được
tổng hợp theo thang điểm tối đa cho mỗi biện pháp là 3,0 điểm; tính điểm trung
bình; điểm trung bình về tính cấp thiết; điểm trung bình về tính khả thi để sắp
xếp các biện pháp theo thứ bậc. Kết quả được trình bày tại bảng 3.1
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp
1. Nâng cao nhận thức và
năng lực của cán bộ quản
lý về công tác quản lý
ĐNGV
2. Xây dựng quy hoạch
ĐNGV
3. Bố trí, sử dụng hợp lý
ĐNGV hiện có, coi trọng
tuyển dụng giáo viên mới
4. Đào tạo, bồi dưỡng
nhằm chuẩn hóa và nâng
cao năng lực ĐNGV
5. Hồn thiện quy chế và

cơng cụ đánh giá ĐNGV
6. Hồn thiện cơ chế và
chính sách động viên,
khuyến khích ĐNGV
7. Xây dựng mơi trường
sư phạm, văn hóa nhà
trường

Tính cấp thiết
RCT

CT

5

4

4

3
5

3

4
4

6
0


3
8

6
3

3
6

5
1

4
7

6
0

3
9

5
0

4
6

Điểm Thứ
Tính khả thi
Điểm Thứ

bậc RKT KT IKT TB
bậc
ICT TB

3

2,51

4

3

2,5

5

2

2,58

3

1

2,62

1

2


2,49

6

1

2,59

2

4

2,46

7

5
5

4
3

5
4

4
6

5
0


4
7

5
2

4
5

5
1

4
3

4
4

4
7

4
6

4
6

2


2,53

2

0

2,54

1

3

2,47

4

2

2,49

3

6

2,45

5

9


2,35

7

8

2,38

6

Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
ở cả 2 nhóm đối tượng cán bộ quản lý và giáo viên cho những kết quả khác
nhau. Nhóm đối tượng quản lý đánh giá cao các biện pháp mang tính thể

108


chế, quản lý trong khi đó ĐNGV lại quan tâm nhiều hơn đến các điều kiện
về nâng cao thu nhập, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng. Tuy nhiên, kết quả
tổng hợp về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đều đạt trên mức
trung bình (tính cấp thiết đạt từ 2,46 điểm đến 2,62 điểm; tính khả thi đạt từ
2,35 đến 2,54 điểm). Kết quả đó đã khẳng định đây thực sự là các biện pháp
quản lý phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
So sánh mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp qua biểu đồ 3.1 cho thấy:

2,65
2,6
2,55


Điểm

2,5
2,45

Tính cấp thiết
Tính khả thi

2,4
2,35
2,3
2,25
2,2
Biện
pháp 1

Biện
pháp 2

Biện
pháp 3

Biện
pháp 4

Biện
pháp 5

Biện
pháp 6


Biện
pháp 7

Biện pháp

Biểu đồ 3.1: Tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Một số biện pháp được đánh giá là rất cần thiết (Biện pháp 6) nhưng tính
khả thi lại không cao (thứ bậc 7). Ngược lại một số biện pháp rất khả thi (biện
pháp 2) những tính cấp thiết khơng được đánh giá cao trong nhóm các biện
pháp đề xuất. Điều đó chỉ ra rằng để áp dụng thành công các biện pháp đề
xuất vào quản lý ĐNGV dạy nghề trên địa bàn nói chung và trường Cao đẳng
nghề CN và NL Phú Thọ nói riêng cần phải thực hiện đồng bộ, huy động mọi
nguồn lực, liên kết và điều chỉnh kịp thời các biện pháp quản lý ĐNGV để
thích ứng trong giai đoạn phát triển mới.

109


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua những nội dung được thể hiện trong các chương mục trên đây, luận
văn đã hồn thành những nhiệm vụ đặt ra. Có thể rút ra một số kết luận sau:
1.1 Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các thành quả nghiên cứu đã có, luận
văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV làm nền tảng
nghiên cứu bản chất, những yếu tố cơ bản của quá trình quản lý ĐNGV
(mục tiêu, nội dung, phương tiện, phương pháp, qui trình quản lý).
1.2. Đề tài đã làm rõ thực trạng quản lý ĐNGV ở Trường Cao đẳng
nghề CN và NL Phú Thọ trên cơ sở phân tích tồn diện. Việc khảo sát thực

trạng cho thấy, công tác quản lý ĐNGV của trường trong những năm qua đã
có những chuyển biến nhất định. Song, nhìn chung chất lượng của ĐNGV
vẫn cịn thấp so với yêu cầu đặt ra, biểu hiện ở sự mất cân đối về cơ cấu trình
độ, ngành nghề đào tạo; thiếu giáo viên có kiến thức chun mơn, tay nghề
cao trong cơ cấu tổng thể.
1.3 Luận văn đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của
công tác quản lý ĐNGV còn tồn tại nhiều bất cập. Biểu hiện rõ nhất ở các
vấn đề như trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý không theo kịp
yêu cầu phát triển; nhận thức chưa thấu đáo tầm quan trọng của công tác
quản lý ĐNGV; quy hoạch ĐNGV còn phiến diện; tuyển dụng và sử dụng
ĐNGV còn tồn tại những điểm bất hợp lý; đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV
thiếu trọng tâm, trọng điểm; việc huy động các nguồn lực cho công tác phát
triển ĐNGV chưa được quan tâm đúng mức.
1.4. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân,
luận văn đã đề ra các biện pháp cơ bản nhằm xây dựng và quản lý ĐNGV
Trường cao đẳng nghề CN và NL Phú Thọ đến năm 2015. Các biện pháp mà
luận văn đề xuất, gồm:

110


- Nâng cao nhận thức và năng lực của lãnh đạo và cán bộ quản lý về
công tác quản lý ĐNGV;
- Xây dựng quy hoạch ĐNGV đến 2015 và định hướng đến 2020;
- Bố trí, sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có, coi trọng tuyển dụng giáo viên
mới để đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu;
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa và nâng cao năng lực ĐNGV;
- Hồn thiện quy chế và cơng cụ đánh giá ĐNGV;
- Hồn thiện cơ chế và chính sách động viên, khuyến khích ĐNGV;
- Xây dựng mơi trường sư phạm, văn hóa nhà trường.

Các biện pháp được xây dựng mang tính hệ thống, các thành tố trong
hệ có mối quan hệ hữu cơ với nhau, vận động trong sự ràng buộc lẫn nhau,
đan xen, gắn kết với nhau tạo nên sự thống nhất trong quá trình quản lý
ĐNGV. Mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối về vai trị, tính chất và vị trí.
Khả năng phát huy trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể cũng khác
nhau. Tuy vậy để phát huy tối đa hiệu quả các biện pháp cần vận dụng một
cách đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo, đòi hỏi một cơ chế phối hợp thống
nhất, nhịp nhàng trong quá trình thực hiện.
2. Một số khuyến nghị
Thành công của việc triển khai áp dụng các biện pháp quản lý ĐNGV
vào thực tiễn công tác quản lý của trường Cao đẳng nghề CN và NL Phú Thọ
có được nếu biết phát huy sức mạnh nội lực của đội ngũ cán bộ quản lý,
của từng giáo viên, giảng viên nhà trường khi có sự hỗ trợ của những yếu tố
ngoại lực. Từ quan điểm trên, tác giả nêu một số khuyến nghị:
2.1 Đối với Nhà nước
- Đầu tư đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện hệ thống trường sư
phạm, trong đó có sư phạm dạy nghề vì đây là nguồn cung cấp chủ yếu đội
ngũ giáo viên cho hệ thống giáo dục, đào tạo trong đó có hệ thống dạy nghề.

111


×