Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học mai động, quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỌI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN NGỌC THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI ĐỘNG
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỌI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN NGỌC THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI ĐỘNG
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Võ Kỳ Anh


HÀ NỘI - 2015

i


Lời cảm ơn
Qua hai năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc Gia Hà Nội tôi đã nhận được sự tận tình tâm huyết giảng dạy, sự
quản lý, hướng dẫn tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô, trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu để phục vụ cho cơng tác của mình. Với tất cả tình cảm
của mình tơi xin gửi tới Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục cùng tồn thể q
thầy cơ đã tham gia giảng dạy lớp học lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS Nguyễn Võ Kỳ
Anh, người đã trực tiếp giúp đỡ , tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các bạn bè đồng nghiệp thuộc trường TH
Mai Động, Quận Hoàng Mai, các cơ quan tổ chức đơn vị , phụ huynh học sinh trên
địa bàn Quận Hồng Mai – Thành phố Hà Nội, gia đình, bạn bè đã nhiệt tình cộng
tác, động viên , tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện được luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng trong q trình hồn thiện luận văn tuy nhiên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, xây dựng của các
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phan Ngọc Thảo

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

-

Ban giám hiệu

CL

-

Chưa làm

CMHS

-

Cha mẹ học sinh

GD

-

Giáo dục

GD&ĐT

-

Giáo dục và đào tạo


GDĐĐ

-

Giáo dục đạo đức

GDNGLL

-

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

-

Giáo viên

GVCN

-

Giáo viên chủ nhiệm

GVNK

-

Giáo viên năng khiếu


HS

-

Học sinh

KKT

-

Không kiểm tra

KTH

-

Không tiến hành

PHHS

-

Phụ huynh học sinh

QLGD

-

Quản lý giáo dục


QLGDĐĐ

-

Quản lý giáo dục đạo đức

TDTT

-

Thể dục thể thao

TH

-

Tiểu học

THCS

-

Trung học cơ sở

TN

-

Thanh niên


TT

-

Thỉnh thoảng

TX

-

Thường xun

VHTT

-

Văn hố thơng tin

i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn..................................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu , các chữ viết tắt........................................................ii
Danh mục các bảng........................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ...................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... ii
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3

4. Mục đích nghiên cứu............................... Error! Bookmark not defined.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 3
5.1.Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
5.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
.1. h
hư ng há nghiên cứu u n ............................................. 4
.2. h
hư ng há nghiên cứu th c ti n.......................................... 4
.3. Phư ng há thống kê tốn học: ....................................................... 5
9.Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 5
9.1. Ý nghĩa u n: .................................................................................. 5
9.2. Ý nghĩa th c ti n: ............................................................................... 5
10. Cấu trúc ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC............................................... 6
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 6
1.1.1.Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu................. 10
1.2.1. Quản .......................................................................................... 10
1.2.2. Quản giáo dục ........................................................................... 12
1.2.3. Quản nhà trường ....................................................................... 14
1.2.4. Đạo đức ......................................................................................... 16
1.2.5. Giáo dục đạo đức .......................................................................... 18
1.2.6. Quản hoạt động giáo dục đạo đức ............................................ 23
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ............................ 25


i


1.3.1. Mục tiêu Giáo dục đạo đức ........................................................... 25
1.3.2. Chức năng Giáo dục đạo đức ....................................................... 26
1.3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học...................................... 26
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ................ 27
1.4.1. ội dung quản í hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học 27
1.4.2. Vai trò của Hiệu trường trong quản giáo dục đạo đức cho học sinh .. 31
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến Giáo dục đạo đức và Quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học. ................................................ 32
1.5.1. Đặc điể tâ í học sinh Tiểu học. .............................................. 32
1.5.2. Gia đình......................................................................................... 34
1.5.3. hà trường. ................................................................................... 34
1.5.4. Xã hội. ........................................................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI
ĐỘNG QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ................................... 37
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điể , tình hình kinh tế- xã hội của qu n Hồng Mai ........... 37
2.1.2.Tình hình giáo dục của qu n Hoàng Mai. ..................................... 38
2.1.3. Đặc điể của trường TH Mai Động, qu n Hoàng Mai, thành hố Hà
ội. .......................................................................................................... 39
2.2. Thực trạng GDĐĐ cho học sinh ở trường TH Mai Động quận Hồng Mai
..................................................................................................................... 41
2.2.1. Về tình hình vi hạ đạo đức ....................................................... 41
2.2.2. Th c trạng giáo dục đạo đức cho học sinh. ................................. 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường TH Mai Động

quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. .......................................................... 47
2.3.1. Xây d ng kế hoạch giáo dục đạo đức ........................................... 47
2.3.2. Việc triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức ................................... 49
2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo th c hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ............... 53
2.3.4. Kiể tra, đánh giá giáo dục đạo đức. .......................................... 60
2.4. Đánh giá chung về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở trường TH Mai Động quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. .................. 63
2.4.1. Ưu điể . ........................................................................................ 63
2.4.2. Hạn chế. ........................................................................................ 64

i


2.4.3. guyên nhân của những hạn chế .................................................. 65
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TH MAI ĐỘNG QUẬN HOÀNG MAI - THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................. 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. ...................................................... 69
3.1.1. guyên tắc đả bảo tính đồng bộ của HĐGDĐĐ . ..................... 69
3.1.2. guyên tắc đả bảo tính th c ti n của HĐGDĐĐ ...................... 69
3.1.3. guyên tắc đả bảo tính khả thi của HĐGDĐĐ ......................... 69
3.1.4 guyên tắc đả bảo tính hiệu quả của HĐGDĐĐ ....................... 69
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường TH
Mai Động quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội. .......................................... 70
3.2.1. âng cao nh n thức, tinh thần trách nhiệ của các thành viên, tổ chức
trong nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. ......... 70
3.2.2. Phối hợ các c ượng trong tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh. .................................................................................... 72
3.2.3. Xây d ng ôi trường sư hạ

ẫu
c trong nhà trường. ........ 78
3.2.4. Đa dạng hố các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.82
3.2.5. Phối hợ hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và các c ượng xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường. ................... 84
3.2.6. Đổi ới công tác kiể tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh. ........................................................................................... 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ......................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.............. 89
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 98

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ý thức thực hiện nội quy nhà trường của học sinh ................................. 42
Bảng 2.2: Vai trị và vị trí của giáo dục đạo đức....................................................... 44
Bảng 2.3: Nhân thức của học sinh về các phảm chất đạo đức................................. 46
Bảng 2.4: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường TH Mai Động................................................................................................... 47
Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường TH Mai Động................................................................................................... 48
Bảng 2.6: Nhận xét của GV về triển khai các hình thức giáo dục đạo đức của nhà
trường ............................................................................................................................ 49
Bảng 2.7:Thái độ của học sinh đối với các hình thức GDĐĐ ngồi giờ lên lớp ... 51
Bảng 2.8. Đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức ở
trường TH Mai Động .................................................................................................. 54
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường TH

Mai Động. ..................................................................................................................... 55
Bảng 2.10: Lực lượng tham gia giáo dục đạo đức.................................................... 57
Bảng 2.11: Phối hợp của phụ huynh với các lực lượng khi giáo dục đạo đức cho học
sinh ................................................................................................................................ 58
Bảng 2.12: Thực trạng triển khai các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh của hiệu
trưởng trường TH Mai Động. ..................................................................................... 59
Bảng 2.13. Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về kiểm tra công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh. ......................................................................................................... 61
Bảng 2.15. Nhận xét của giáo viên về mức độ tiến hành sơ kết, tổng kết, công tác giáo
dục đạo đức học sinh của lãnh đạo các nhà trường. ................................................. 62
Bảng 2.16. Nhận xét của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân
đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh. ................................................................... 66
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
GDĐĐ học sinh ở trường TH Mai Động quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. ... 90
Bảng 3.2: Kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh ở trường TH Mai Động, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
....................................................................................................................................... 92

i


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả chung về tính cần thiết của các biện pháp ............................. 91
Biểu đồ 3.2: Kết quả chung về tính khả thi của các biện pháp ................................ 91
Biểu đồ 3.3: Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
....................................................................................................................................... 93

i



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện, một con người hồn
thiện về nhân cách là con người khơng chỉ có tài mà cần phải có cả đức. Nhân
cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần bắt đầu ngay từ khi
mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường. Có thể
nói, việc hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức, tri thức cho thế hệ
trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, đây cũng là một trong
những nhiệm vụ của nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói chung cần
phải thực hiện. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là một mặt của hoạt
động giáo dục nhằm xây dựng cho trẻ em những tính cách nhất định và bồi
dưỡng cho các em những quy tắc hành vi thể hiện trong thái độ với bạn bè,
gia đình, người khác và đối với Nhà nước, Tổ quốc. Đạo đức của con người
mới xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng về cơ bản của giáo
dục mà là mục đích của tồn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong giáo dục
không những có kiến thức mà phải có đạo đức. Vì vậy công tác giáo dục trước
tiên phải đặt chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học sinh, coi đó là cái căn bản,
cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Khi nói đến nhân cách của việc học trong
chế độ mới chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Bây giờ hải học; học để yêu Tổ
quốc, yêu nhân dân, yêu ao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”.
Học để có đạo đức, để hành động có đạo đức, để yêu đạo đức. Đó là một tư
tưởng lớn của thời đại, một định hướng đúng đắn và quan trọng của nền giáo
dục hiện đại. Ngày nay, với những thành tựu vĩ đại của cách mạng khoa học
và kỹ thuật, con người nắm trong tay những tư tưởng và khoa học hết sức
hùng hậu, có giá trị và sức sáng tạo cực kỳ lớn lao đồng thời cũng có sức tàn
phá và hủy diệt thật kinh khủng. Bước tiến phi thường đó của xã hội lồi
người địi hỏi mỗi con người, mỗi dân tộc nhất thiết phải có tâm hồn và đạo
đức trong sáng của lòng nhân ái.

1



Công cuộc đổi mới xã hội hiện nay ở nước ta cũng nhằm tiếp tục nhân đạo
hóa các quan hệ giữa người và người, giữa người và môi trường sống, làm cho
những nguyên tắc của nền đạo đức mới được khẳng định trong các chính sách và
chủ trương, trong các hoạt động và quan hệ xã hội. Đồng thời chính sự nghiệp
đổi mới cũng đòi hỏi xuất hiện những con người có phẩm chất đạo đức đầy đủ
để đưa sự nghiệp đó tiến lên đúng hướng và thu được nhiều kết quả. Thái độ đặc
biệt coi trọng nhân cách đã được Hồ Chủ Tịch dạy: “C tài à không c đức à
người vô dụng, c đức à không c tài à việc gì cũng kh ”. Đức là nền tảng
tạo đà cho tài phát triển, tài làm cho đức phát triển toàn diện vững chắc làm gia
tăng các giá trị xã hội cho mỗi người.
Người Việt Nam từ xưa đã có biết bao truyền thống tốt đẹp. Truyền thống
tơn sư trọng đạo được người Việt Nam tôn vinh, người thầy được kính trọng
và đề cao. Song, do sự du nhập của nhiều nguồn văn hóa khơng lành mạnh và
do cơ chế thị trường kinh tế chạy theo lợi nhuận thì việc giáo dục đạo đức có
ít nhiều ảnh hưởng. Trước đây trong các trường học, hiện tượng vô lễ với giáo
viên, nói tục chửi bậy là rất hiếm, ý thức kỷ luật của học sinh rất tốt, tinh thần
đoàn kết, tương thân tương ái là rất cao. Song cũng thật đáng buồn là hiện nay
chất lượng đạo đức đang bị suy giảm xuống trông thấy, trong các nhà trường
hiện tượng vơ lễ, nói tục chửi bậy tăng lên, phong trào học tập đi xuống, hiện
tượng lười học, chán học tăng vọt, truyền thống tơn sư trọng đạo bị chà đạp.
Ngồi xã hội xuất hiện nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội đáng lo ngại. Có một số
gia đình cha mẹ mải chạy theo cơn lốc xoáy của kinh tế thị trường, bị cuốn
theo tiền tài danh vọng mà quên đi trách nhiệm giáo dục con cái và chính sự
thiếu quan tâm giáo dục của gia đình làm cho chúng trở thành những đứa con
bất hiếu,đạo đức bị giảm sút. Trước thực trạng đó giáo dục đạo đức càng trở
nên cần thiết và quan trọng. Thế hệ trẻ hôm nay là tương lai của đất nước
ngày mai, nếu chỉ chú trọng vào “trí dục” mà xem nhẹ “đức dục” thì xã hội
sẽ ra sao? Chính vì vậy, mọi nhà trường tiến bộ, nhân đạo, dân chủ, hướng về

tương lai nhất thiết phải coi trọng và ngày càng làm tốt hơn việc bồi dưỡng

2


đạo đức cho thế hệ trẻ đang lớn lên và phải tiến hành ngay từ bậc Tiểu học.
Từ những lý do trên và với tư cách là một giáo viên tâm huyết với nghề, tác
giả đã trăn trở và quyết định chọn đề tài nghiên cứu:” Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động quận Hoàng
Mai- Thành phố Hà Nội”, với hy vọng kế thừa các nghiên cứu đi trước và
cùng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
trường tiểu học Mai Động quận Hoàng Mai, cũng như cho học sinh các
trường Tiểu học trên địa bàn quận Hồng Mai.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường Tiểu học Mai Động Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội,đề xuất một
số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh của nhà trường.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận trong giáo dục đạo đức học sinh?
- Vai trị của cơng tác quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường Tiểu học Mai Động quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội?
- Những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường Tiểu học Mai Động Quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội?
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường Tiểu học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học.

5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học
Mai Động quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội cịn có những hạn chế (về
nội dung th c hiện, hư ng há , s

hối hợ đồng bộ của các bộ h n iên

3


quan...). Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động quận Hoàng Mai –
Thành phố Hà Nội hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh của nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở trường Tiểu học Mai Động quận
Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội .
- Người được nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
bộ môn, phụ huynh và học sinh trường Tiểu học Mai Động quận Hoàng Mai –
Thành phố Hà Nội.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường tiểu học.
7.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động quận
Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Tiểu học Mai Động quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. h

hư ng há nghiên cứu

u n

- Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, giáo trình, văn bản liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về GD&ĐT.
8.2. h

hư ng há nghiên cứu th c ti n

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Trao đổi, tọa đàm.

4


8.3. Phư ng há thống kê toán học:
- Sử dụng cơng thức tốn học để thống kê.
- Xử lý số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khác.
9.Những đóng góp của đề tài
9.1. Ý nghĩa

u n:

Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức hiện nay ở

trường Tiểu học Mai Động quận Hồng Mai thành phố Hà Nội, chỉ ra những
thành cơng và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện
pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa th c ti n:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học trong quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
10. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, phần nội dung của giải pháp gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động quận Hoàng Mai –
Thành phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Tiểu học Mai Động quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Các nghiên cứu nước ngoài
Giáo dục đạo đức là vấn đề đã xuất hiện từ rất lâu ở cả phương Đông lẫn
phương Tây. Ở phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) trong
các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc
GDĐĐ. Ơng quan niệm GDĐĐ có tính hệ thống về phương pháp giáo dục

cũng như về tâm lý giáo dục. Theo Khổng Tử, sự hiểu biết không phải là sinh
ra đã có sẵn mà phải trải qua một q trình học tập, rèn luyện khá cơng phu.
Ơng chủ trương coi việc rèn luyện đạo đức là ưu tiên số một. Khổng Tử đặt
lên hàng đầu nhân cách và đạo đức của người dạy. Trong học thuyết: “NhânTrí-Dũng” do mình xây dựng, ơng lấy “nhân” ( ịng thư ng người) làm yếu tố
hạt nhân, là đặc điểm cơ bản nhất của con người. “Lễ trị” ( ấy “ ” để ứng xử
ở đời) là một trong những chủ trương nổi tiếng của Khổng Tử về GDĐĐ vẫn
còn truyền lại đến ngày nay.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức và
sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy
chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Đồng thời, ơng cũng quan
niệm, cái gốc của đạo đức là tính thiện. Muốn xác định được chuẩn mực đạo
đức phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học.
Aristoste (384-322 TCN) cho rằng không phải hi vọng vào thượng đế áp
đặt để có người cơng dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên Trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Ông xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, cịn chính trị là cái thiện của xã
hội.
Thế kỷ XVII, Jan Amos Komensky (1592-1670) – nhà giáo dục vĩ đại của
Tiệp khắc đã có nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm: “Khoa sư

6


phạm vĩ đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể trong việc giáo dục làm cơ
sở cho nền giáo dục hiện đại sau này. Ông nhấn mạnh việc tôn trọng con
người phải bắt đầu từ sự tôn trọng trẻ em, Ơng nêu ngun lý: “ Nhà trường
khơng chỉ dạy kiến thức mà còn rèn đức hạnh” . Những trẻ em ý thức kém về
học tập và hạnh kiểm giống như những trái chín muộn. Chính vì vậy nhà giáo
phải có thái độ trân trọng, kiên nhẫn thì mới có thể xố bỏ những thói xấu ở
học sinh, và khơi dậy tiềm năng của các em.

Theo quan niệm của học thuyết Mác- LêNin: đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội,
nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi
thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai
cấp và tính dân tộc.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Việt Nam là đất nước có truyền thống dân tộc với nhiều giá trị tốt đẹp. Từ
xa xưa cha ơng ta đã có câu: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống
nhưng chung một giàn”, “Lá lành đùm lá rách”, “Tiên học lễ, hậu học
văn”...đều là những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Đến trước Cách mạng tháng 8/1945, ở nước ta có nhiều sách dạy về luân
lý, dạy làm người như: “Phong hoá điều hành”, “Huấn nữ ca”(dịch), “Gia
huấn ca” (dịch) của Trương Vĩnh Ký; “Khổng học đăng” của Phan Bội Châu.
Trong đó, đặc biệt phải kể đến cuốn: “Đạo đức và luân lý”(Bài n i chuyện
sau in thành sách nă

1927) của Phan Châu Trinh đã đề cao sức mạnh đạo

đức, nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông, đạo đức là cái gốc của mỗi con
người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Như vậy, dù là quan điểm tiếp cận khác nhau song các học giả, các nhà
nghiên cứu đã đều rất coi trọng việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, đặc biết
là thế hệ mầm non, tương lai của đất nước.
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ln đề cập đến vấn đề đạo đức.
Theo Bác: “Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì

7


sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Con người phải có đạo

đức, khơng có đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân
dân”, và “có tài mà khơng có đức là người vô dụng”. Người coi trọng mục
tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như “đoàn kết tốt”, “Kỉ luật tốt”,
“Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Bác quan niệm: “con người cần có bốn đức:
cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì khơng thành người”
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này
như các cơng trình nghiên cứu của GS-TS Nguyễn Ngọc Long, PGS-TS Vũ
Trọng Dung, tác phẩm “Giáo dục đạo đức trong nhà trường” (Hà Thế
Đặng Vũ Hoạt, 19

gữ,

); “”Giáo dục giá trị truyền thống cho học sinh, sinh

viên” (Phạ Minh Hạc, 1997)...
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực – tâm lực – thể
lực của mỗi con người, trong đó coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con
người, đồng thời tác giả đã viết cuốn sách: “Rèn luyện kĩ năng sư phạm”
nhằm cung cấp những kỹ năng sư phạm cần thiết cho sinh viên sư phạm và
đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Các tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Đinh Thị Kim Thoa – TS.
Bùi Thị Thúy Hằng đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống cho học sinh Tiểu
học, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kĩ năng
sống cho học sinh Tiểu học” [31, tr 92] , đây là tài liệu bổ ích cho đội ngũ
giáo viên Tiểu học trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh hiện nay
và đã được rất nhiều trường Tiểu học sử dụng.
Một số luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục của trường Đại học giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã chọn vấn đề đạo đức để nghiên cứu:
Tác giả Nguyễn Thị Phi Nga đề cập đến một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống – kĩ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học ở

thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

8


Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh lại đề cập đến quản lý công tác giáo dục
kỹ năng sống thông qua Hoạt động Đội thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh ở
trường Tiểu học Lý Thường Kiệt, Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Lan thì đề cập đến các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại thành phố Bắc Ninh và đề
xuất 6 giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh Tiểu học.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên đã đưa ra những
vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản, quan trọng
cho công tác giáo dục đạo đức cho HS. Các cơng trình này tuy tiếp cận vấn đề
GDĐĐ ở những góc độ khác nhau, song nó đã góp phần xây dựng lý luận về
GDĐĐ.
Rõ ràng, việc hình thành và phát triển nhân cách đạo đức tốt đẹp cho con
người trong xã hội đã được các nhà khoa học xác định là một vấn đề mang
tính tồn cầu của thời đại, đồng thời là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự
sống còn và phát triển của nhân loại. Trong công cuộc đổi mới xã hội hiện
nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu của nhân loại, khi yếu tố con người được
đặc biệt coi trọng thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần, đạo đức
của con người ngày càng được đề cao. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ
nói chung và cho học sinh nói riêng cần phải được coi trọng đặc biệt. Lý luận
và thực tiễn đã chứng minh rằng: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
là hết sức cần thiết và phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục,
có hệ thống. Việc giáo dục đạo đức càng đặc biệt quan trọng đối với học sinh
tiểu học- lứa tuổi đang có sự tiếp nhận những giá trị xã hội đầu tiên để chuyển
hóa thành kinh nghiệm của mình. Do vậy, các em dễ hấp thu những cái mới,

cái tiến bộ, luôn bắt chước theo mọi người về kiến thức, về lối sống, về phong
cách đạo đức. Nổi bật trong đó là thái độ của các em về các phẩm chất cơ bản
như tính trung thực, tính hồn nhiên với mọi người trong học tập, trong cuộc
sống luôn biểu lộ thông qua các hành vi, các quan hệ hàng ngày giữa các em

9


với gia đình, nhà trường và mọi người xung quanh. Nhưng đồng thời lứa tuổi
này cũng dễ có nhận thức lệch lạc, nếu khơng có sự định hướng giáo dục
đúng đắn của nhà trường, gia đình và xã hội. Thực tiễn việc chỉ đạo công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường cịn có nhiều hạn chế, vẫn còn
nhiều học mơ hồ về truyền thống dân tộc, chưa tự hào về đất nước và con
người Việt Nam. Chưa tích cực trong học tập, rèn luyện đạo đức để trở thành
con ngoan trò giỏi, số lượng học sinh chưa ngoan vẫn không giảm sau mỗi
năm học ở các bậc học nói chung và bậc học tiểu học nói riêng. Những bất
cập trong cơng tác chỉ đạo cịn nhiều hạn chế cần phải được quan tâm đầu tư
trí tuệ để nâng cao sự hiểu biết về các giá trị đạo đức nhằm định hướng cho
học sinh có những hành vi, thái độ, kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi và các
chuẩn mực đạo đức của dân tộc.
Trong khi đó, đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học Mai Động – quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội. Vì vậy, khi lựa chọn đề tài này, tơi hi vọng sẽ góp phần nhỏ bé nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Quản
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả bản chất của hoạt động
này trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau. Q trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy tri ở trạng thái “ổn định”; q trình “lí”
gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào thế “phát triển”.

Quản lý là một thuộc tính của xã hội ở mọi giai đoạn lịch sử. Đây là một
hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt những mục đích nhất định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo quan niệm truyền thống, quản lý là q trình tác động có ý thức của
chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản

) bằng cách vạch ra mục tiêu cho

bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác
định.

10


Theo quan niệm hiện nay, quản lý là những hoạt động nhằm định hướng và
kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.
Theo Từ điển Việt Nam thông dụng (NXB GD, 1998) Quản lý là “tổ chức
điều khiển hoạt động của một cơ quan, đơn vị”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội” [18, tr 20].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan”[29, tr. 32].
Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông
qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. C.Mác đã khẳng định “tất
cả lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn, thì ít nhiều nó cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hịa những

hoạt động của tồn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm từ mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[14,tr.87].
Các đặc trưng của quản lý:
-

Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng và có kế hoạch.

-

Quản lý là sự lựa chọn khả năng tối ưu. Ở đâu khơng cần sự lựa chọn

thì ở đó không cần quản lý.
-

Quản lý là sự sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động có lựa chọn.

-

Quản lý làm giảm tính bất định và tăng tính ổn định của hệ thống.

Những khái niệm về quản lý trên có thể khác nhau về cách diễn đạt nhưng
từ những cơ sở lí luận trên ta có thể đi đến định nghĩa như sau về quản lý:
“Quản lý là tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá

11


nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách

quan”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa –
Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra” [14,tr.6-8]
Kế hoạch hóa là q trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp
tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa tồn bộ
những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi cụ
thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
người, những hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách hợp lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các
động lực, tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu động lực làm giảm hiệu quả quản lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực
hiện kế hoạch đã đề ra. Chức năng chỉ đạo xét đến cùng là sự tác động lên con
người, khơi dậy nhân tố con người trong q trình quản lý nhằm mục đích để
họ tự nguyện, nhiệt tình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra
kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát hiện
sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình quản lý đồng thời coi là
“vũ khí” của người quản lý. Khơng có kiểm tra đánh giá thì khơng có hoạt
động quản lý.
Thơng tin được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết cả 4 chức năng của
quản lý. Dựa vào thông tin mà 4 chức năng của quản lý gắn kết chặt chẽ, tạo
nên chất lượng của toàn bộ hoạt động quản lý.
1.2.2. Quản

giáo dục

Hoạt động giáo dục ra đời tất yếu kéo theo sự kiện của quản lý giáo dục.
Nếu giáo dục là một hiện tượng xã hội thì quản lý giáo dục là một dạng của
quản lý xã hội đặc thù. Quản lý giáo dục là một trong những yếu tố cơ bản và

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, là một bộ phận trong

12


quản lý XHCN Việt Nam. Vì vậy, quản lý giáo dục mặc dù có những đặc
điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý XHCN.Quản
lý giáo dục rất được mọi người quan tâm.
Theo M.I.Konzacov - nhà nghiên cứu giáo dục học đã định nghĩa như sau:
quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có định
hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
những quy luật của quá trình giáo dục của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em[24,tr.43].
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý Giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi… của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh"[12,
tr.98].
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển XH. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên
trọng tâm vẫn là giáo dục cho thế hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
Thảo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [14, tr.4]

Theo Phạm Khắc Chương: “QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị,
xã hội khác nhau mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của
ngành giáo dục từ trung ương cho đến địa phương là Bộ giáo dục, Sở giáo

13


dục, Phòng giáo dục, ở các quận, huyện và các đơn vị cơ sở là nhà trường”.
[4, tr.79]
Từ những khái niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái quát như sau: Quản
lý Giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống
nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm
bảo sự phát triển mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục
tiêu giáo dục.
Hệ thống giáo dục là hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy
luật chung của sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự quy định của kinh tế xã hội. Vì vậy, quản lý giáo dục cũng phải luôn được đổi mới, đảm bảo tính
năng động, khả năng tự điều chỉnh và thích ứng của giáo dục đối với sự vận
động và phát triển chung của xã hội.
Quản lý giáo dục cũng có 4 chức năng: Lập kế hoạch – Tổ chức – chỉ đạo
điều hành – Kiểm tra đánh giá.
Quản lý giáo dục khơng chỉ địi hỏi tính khoa học mà cịn phải có nghệ
thuật bởi đặc trưng cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý con người. Sản
phẩm đầu ra của q trình quản lý giáo dục chính là nhân cách của người học
theo mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản

nhà trường


Quản lý nhà trường cũng chính là quản lý giáo dục nhưng trong một đơn vị
giáo dục cơ sở, đó là nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống
xã hội chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà
trường đề đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học giáo dục thế hệ đang lớn lên"[24, tr 29].

14


Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của
nhà trường, trong đó quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là hoạt động
cơ bản. Do vậy, tác giả Konzacov định nghĩa: "Quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy và học; tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác đề dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục"[4, tr 46].
Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: "Quản lý nhà trường, quản lý Giáo
dục là tổ chức hoạt động dạy và học…có tổ chức dưới hoạt động dạy học,
thực hiện có tính chất của nhà trường tiểu học Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới
quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đổi đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất
nước"[13, tr 32].
Như vậy từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu một cách chung nhất, quản lý
nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đối với các nguồn lực trong và ngoài nhà trường (nhân

c, v t

c, tài


c)

nhằm thúc đẩy tất cả các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục,
tiến tới đạt mục tiêu trọng tâm là đưa hoạt động dạy và học tiến tới một trạng
thái mới về chất.
Ở Việt Nam hiện nay quản lý trường học là thực hiện đường lỗi giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa
trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Quản lý quá trình
GD-ĐT trong nhà trường được coi như một hệ thống, bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo
dục.
- Thành tố con người: CB, GV, NV, HS
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho
dạy và học.

15


1.2.4. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như:
triết học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học… mỗi
lĩnh vực có một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống rất
phong phú và sâu sắc.
Dưới góc độ Triết học: "Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn

cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mọi người
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và danh
dự"[20, tr 28].
Dưới góc độ Đạo đức học: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội"[20, tr 30].
Dưới góc độ Giáo dục học: "'đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ
của con người với con người"[12, tr 18].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì đạo đức: "là phép tắc về quan hệ giữa
người với người, giữa cá nhân với tập thể, với xã hội"[9, tr 19].
Theo quan điểm Mác- Lê Nin thì đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có
nguồn gốc từ lao động, từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống cộng đồng xã hội.
Đạo đức phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Mỗi phương thức sản
xuất lại làm nảy sinh một dạng đạo đức tương ứng và do vậy đạo đức có tính
lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Tác giả Trần Hậu Kiêm: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội,
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi

16


×