Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng du lịch hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2012

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Nhật Thăng



HÀ NỘI – 2012

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

CBGV

Cán bộ, giáo viên

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD

Giáo dục

ĐĐ

Đạo đức

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVCNCT

Giáo viên chủ nhiệm chuyên trách

GVBM

Giáo viên bộ môn

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

PHSV

Phụ huynh sinh viên

TNCS

Thanh niên cộng sản

XH


Xã hội

XHH

Xã hội hóa

SV

Sinh viên

CNTT

Công nghệ thông tin

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Mố i quan hê ̣ giữa các hê ̣ và ngành nghề đào ta ̣o của Trường ......39
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i ................41
Sơ đồ 3.1: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm để giáo dục đạo đức
sinh viên ......................................................................................................87
Bảng 2.1. Kết quả tuyển sinh theo hệ đào tạo từ năm 2005 đến năm 2012...........41
Bảng 2.2. Bảng kết quả xếp loại rèn luyện của sinh viên trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội trong 2 năm ..............................................................................43
Bảng 2.3. Bảng thăm dò ý kiến của sinh viên về sự cần thiết của GDĐĐ ....44
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục
cho sinh viên cao đẳng hiện nay ..................................................................45

Bảng 2.5. Thái độ của sinh viên với những quan niệm về đạo đức ..............46
Bảng 2.6. Số sinh viên vi phạm đạo đức trong hai năm học 2009 – 2010,
2010 – 2011 ................................................................................................49
Bảng 2.7. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực ..................50
đạo đức của sinh viên ..................................................................................50
Bảng 2.8. Những biện pháp GVCN thường sử dụng để GDĐĐ cho sinh viên...54
Bảng 2.9. Sự tham gia của GVBM vào các hoạt động .................................55
GDĐĐ cho sinh viên ...................................................................................55
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu GDĐĐ ...................56
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng các hình thức GDĐĐ chủ yếu .........................57
Bảng 2.12. Các hình thức GDĐĐ cho sinh viên ..........................................58
Bảng 2.13. Thực trạng kế hoạch hố cơng tác GDĐĐ .................................59
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho sinh viên ....................60
Bảng 2.15. Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà trường ..62
Bảng 2.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ
cho sinh viên ...............................................................................................66

v


Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .............................94
quản lý được đề xuất ...................................................................................94
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...............................95
Bảng 3.3. Thang đánh giá ............................................................................96
Bảng 3.4. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của từng
lớp thuộc nhóm Đối chứng (trước khi thử nghiệm) .....................................98
Bảng 3.5. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của
từng lớp thuộc nhóm Thử nghiệm (trước khi thử nghiệm) ...........................99
Bảng 3.6. Thực trạng năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của từng lớp
thuộc nhóm Đối chứng và nhóm Thử nghiệm (trước khi thử nghiệm) ................99

Bảng 3.7. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của từng
lớp nhóm Đối chứng (sau khi thử nghiệm) ................................................ 100
Bảng 3.8. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp hoạt động
GDĐĐ của từng lớp nhóm Thử nghiệm (sau khi thử nghiệm) ................... 101
Bảng 3.9. Mức độ chênh lệch về năng lực thực hiện đổi mới Hoạt động GDĐĐ
của nhóm lớp Đối chứng và nhóm lớp Thử nghiệm (sau khi thử nghiệm) ....... 101
Bảng 3.10. Chất lượng giáo dục đạo đức của nhóm lớp Đối chứng và nhóm
lớp thực nghiệm (sau khi thử nghiệm) ....................................................... 102

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của nhóm lớp
Đối chứng và nhóm lớp Thử nghiệm trước khi thử nghiệm ....................... 100
Biểu đồ 3.2. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ ở nhóm lớp đối
chứng và nhóm lớp thử nghiệm (sau khi thử nghiệm)................................ 102

vii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................. iv
Danh mục các bảng .......................................................................................v
Danh mục các biểu đồ ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
Chƣơng 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ......................5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................5
1.2. Một số khái niệm công cụ.......................................................................7
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức ...............................................................7
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức ..............................................................11
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................13
1.3. Ý nghĩa, yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
ở trường cao đẳng........................................................................................16
1.3.1.Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong
khối các trường đào tạo cán bộ du lịch ........................................................16
1.3.2. Những yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong khối các
trường đào tạo cán bộ du lịch ......................................................................17
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức .......21
1.4.1. Giáo dục đạo đức đối với sinh viên du lịch ........................................21
1.4.2. Đặc điểm sinh viên cao đẳng: ............................................................27
1.4.3. Môi trường ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho sinh viên cao đẳng ................................................................................30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI .........................................................................35
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của tr-ờng Cao đẳng du lịch Hà
Nội (CDLHN) ...........................................................................................35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển .................................................................35

viii


2.1.2. Đặc điểm đối t-ợng đào tạo của tr-ờng Cao ng Du lch H Ni ....36
2.1.3. Mục tiêu đào tạo cđa tr-êng C§DL HN .............................................38
2.1.4. Quy mơ, chất lượng đào tạo ...............................................................39

2.1.5. Hoạt động giáo dục tư tưởng: ............................................................42
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng
Du lịch Hà Nội ............................................................................................44
2.2.1. Thực trạng đạo đức của sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội ..44
2.2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ cho sinh viên trường CĐDL Hà Nội ......53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên Trường Cao đẳng
Du lịch Hà Nội ............................................................................................59
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý công tác GDĐĐ ....................59
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức GDĐĐ ..............................................59
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ .................60
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội ....61
2.3.5. Thực trạng quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể sinh viên ..62
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội ..................................................63
2.4. Một số nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế hiệu quả GDĐĐ và quản lý hoạt
động GDĐĐ cho sinh viên của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội ................66
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI ...68
3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp ......................................................68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................68
3.1.2. Nguyên tắc cân đối đồng bộ có trọng tâm .......................................68
3.1.3. Ngun tắc tính hiệu quả .................................................................68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội ..................................................................................69
3.2.1. Biện pháp 1: Kế hoạch hố cơng tác GDĐĐ cho sinh viên toàn trường ..69
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức về
hoạt động GDĐĐ cho CB- GV – sinh viên và phụ huynh trong bối cảnh
hiện nay ......................................................................................................71

ix



3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi
mới hoạt động GDĐĐ cho đội ngũ GVCN chuyên trách ..........................75
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý việc xây dựng và phát triển môi trường sư
phạm nhằm giáo dục đạo đức cho sinh viên ..............................................84
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục đạo đức
sinh viên ......................................................................................................88
3.2.8. Biện pháp 8: Tổ chức đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà
trường, gia đình, xã hội ...............................................................................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................92
3.4. Thử nghiệm những đề xuất của tác giả .................................................93
3.4.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .....................93
3.4.2. Thử nghiệm biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực
thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ cho đội ngũ GVCN chuyên trách”. ........95
3.4.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm ............................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 108

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục. Sự tồn tại và phát
triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế, xã hội và ngược lại giáo dục
có vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Giáo dục là công cụ, là
phương tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa được coi là động
lực, vừa là thước đo của sự phát triển xã hội.
Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi năm 2009) nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là

đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
về định hướng phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa có ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân
tộc, có năng lực phát huy tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ
năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức
khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa có tài vừa có đức như
lời dặn của Bác Hồ”.
Trong thơng báo kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 (khóa VIII) , phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến
năm 2020 có viết: “ …. Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống
văn hóa, lịch sử dân tộc, về đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân cho học
sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức về cả nội dung và phương pháp, giáo
dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức
đến “ dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh, thiếu niên”.

1


Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách mỗi con người. Tài và đức là hai
mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là
gốc của nhân cách. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong

hoạt động giáo dục. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động
có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Trước tình hình này trong những năm qua, các cấp, ngành, đặc biệt là ngành
giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng cơng tác giáo dục tồn diện cho các thế hệ
học sinh, sinh viên.Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là nhiệm vụ quan trọng của
nhà trường. Tuy nhiên thực trạng đạo đức ứng xử của học sinh, sinh viên còn nhiều
biểu hiện đáng lo ngại.
Trường Cao đẳng Du lịch là một trường đạo tạo, bồi dưỡng những cán bộ,
nhân viên tương lai của ngành Du lịch với nhiều hệ đào tạo từ sơ cấp nghề đến
trình độ cao đẳng. Trường luôn được đánh giá là trường dẫn đầu về chất lượng và
cung cấp số lượng lớn nhân lực du lịch trong tồn quốc, ln là địa chỉ tin cậy của
người học và của các doanh nghiệp tuyển dụng lao động. Trong những năm qua,
mặc dù nhà trường đã quan tâm nhiều hơn đến giáo dục các giá trị đạo đức, đạo
đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên nhưng thực tế vẫn còn hạn chế và chưa
được thực sự coi trọng.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu để quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội với
mong muốn đào tạo ra những người lao động trong ngành du lịch giỏi về nghiệp
vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, xứng đáng với thương hiệu của đơn vị đào tạo.

2


2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện
pháp Quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng của việc Quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh
viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý Giáo dục đạo đức cho sinh viên
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh
viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Tuy Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã quan tâm và áp
dụng một cách đồng bộ quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên nhưng
giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội vẫn còn những bất cập cần giải quyết. Nếu việc quản lý giáo
dục đạo đức được thực hiện trên cơ sở khoa học thì chất lượng cơng tác Quản lý
giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội sẽ được nâng cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra bằng hệ thống câu hỏi
6.2.2. Quan sát
6.2.4. Nghiên cứu sản phẩm
6.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin
6.3.1. Sử dụng toán thống kê
6.3.2. Phần mềm tin học
6.3.3. Khảo nghiệm, thử nghiệm


3


7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên hiện nay, đạo đức sinh viên và việc quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức sinh viên ở Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, được tiến hành ở các hệ đào
tạo: Cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề của Trường.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn dự kiến được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh
viên ở các trường cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

4


CHƢƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thức ý thức xã hội, có vai trị quan trọng trong bất kỳ
xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên
cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con

người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả, cái ác, cái xấu… các chuẩn mực đạo
đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã hội, do
cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại lịch sử nào, đạo đức con
người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức
là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của các mối quan hệ
xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo
đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469 – 399 TCN) cho rằng
cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy
được lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo
đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa
học [10, tr34].
Khổng Tử (551 – 478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông
xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó “Nhân” - Lịng thương
người – là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập
trường coi trọng GDĐĐ, Ơng có câu nổi tiếng truyền lại cho đến ngày nay “Tiên
học lễ, hậu học văn”.
Thế kỷ XVII, Komemxky – Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”. Komemxky
đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho HS [23].

5


Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu cho việc GDĐĐ
mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức
và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng
của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng

cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa
có “đức” vừa có “tài”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách
mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu
thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị Quốc gia,
1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2001); Đạo đức và
giáo dục đạo đức -Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2007); Giáo trình đạo đức học…
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.
Kết quả nghiên cứu gần đây có giá trị nhất phải kể đến cơng trình nghiên cứu
khoa học cấp nhà nước được tổng kết trong tác phẩm “ Về phát triển toàn diện con
người thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” - GS.VS. Phạm Minh Hạc chủ biên
(Nxb Chính trị Quốc gia, 2001). Lần đầu tiên trong lịch sử, khái niệm đạo đức được
thoát khỏi tư duy sao chép, xác định chuẩn mực giá trị đạo đức không chỉ là quan hệ
con người với con người mà trên 5 quan hệ (với bản thân, với người khác, với công
việc, với môi sinh và lý tưởng của cộng đồng). Có thể khẳng định đó là cơng trình
đầu tiên của khoa học quản lý giáo dục đạo đức vì đã xác định mơ hình quản lý đạo
đức theo một hệ thống từ trên xuống cơ sở, cộng đồng dân cư, nhà trường.
Về mục tiêu GDĐĐ, GS.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi
người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức
pháp luật và văn hố xã hội. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ đúng đắn, tình
cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách

6


mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt
giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo

đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn
luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước” [18, tr 168 - 170].
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà khoa học
nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy cịn ít ỏi nhưng có thể kể đến:
- “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục cho học sinh các trường THPT thành phố Hải Phòng” Trần Thị Quang (ĐHSP
HN, 2003).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Mỹ Đức (Hà Nội) hiện nay”,
Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường THPT
Tỉnh Hưng Yên”, Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội dung
GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học sinh THPT.
Đặc biệt, hiện nay có khơng nhiều các đề tài nghiên cứu về những biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường cao đẳng nói chung và sinh
viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội nói riêng. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước
và cùng góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho sinh viên Trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội, cũng như các trường Cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức trước đây được xem là những chuẩn mực, quy tắc ứng xử của con
người với con người, nó thuộc về vấn đề tốt - xấu, đúng - sai, được sử dụng trong
ba phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt, đôi lúc

7



cịn được gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hố, tơn giáo, chủ nghĩa nhân
văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm
những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan
hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh
giá hành vi, phẩm chất của mỗi người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa
và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [16, tr.145]. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình
đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các
quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [16, tr.12]
Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người [15, tr.170- 171]. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con
người toàn diện thời kỳ Cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Nxb Chính trị quốc gia.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở
cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu
quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo
đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản
ứng ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [16, tr.153-154]. Ngày
nay, đạo đức được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội,
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội”. [16, tr.12] Trần Hậu Kiểm (1997),

Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

8


Bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội,
nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và
tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ
xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi
giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương ứng. Vì vậy, đạo
đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Nghĩa là những giá trị đạo đức
của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp với ngày hơm nay hoặc có những giá
trị đạo đức phù hợp với giai cấp này nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác,
dân tộc khác.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội, dưới
những phạm trù:
- Thiện và ác
- Có lương tâm và bất lương tâm
- Có trách nhiệm và vơ trách nhiệm
- Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.
- Vinh và nhục
- Hạnh phúc và bất hạnh
- Tính ngay thẳng, lịng trung thực
- Tính nguyên tắc, sự kiên tâm
- Tính khiêm tốn, sự lễ độ
- Tính hào hiệp, sự tế nhị
- Tính tiết kiệm, sự giản dị
- Lịng dũng cảm, phẩm chất anh hùng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm
đạo đức cũng có những thay đổi theo sự phát triển thực tiễn. Tuy nhiên, khơng có

nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hồn tồn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức
mới. Các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc và xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần
cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành

9


mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng thời nó
cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác. Chính vì vậy mà
Mác đã nhận định: “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
Để dễ hiểu, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói, con người gồm có đức và tài,
đức là cái gốc của người cách mạng. Đạo đức theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là tồn bộ nhận thức về các giá trị phẩm chất phản ánh phẩm chất người như:
Nhân nghĩa, cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư, là trung với đảng, hiếu với dân,
là ln ln sống và hành động vì quyền lợi của dân tộc, lợi ích của người
khác…Đạo đức là cái gốc vì nó là nội lực tạo ra động cơ, nhận thức và hành động
đúng. Có thể khẳng định đạo đức, hay giá trị đạo đức là thành phần cơ bản, cốt lõi
của nhân cách. Hành vi đạo đức là biểu hiện tổng hợp hành vi của con người như
hành vi pháp luật, văn hóa…
Pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi liên quan chặt chẽ
với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp luật là đạo đức tối
thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. Đạo đức là pháp luật tối đa, chung
quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự nguyện làm điều thiện đem
lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác.
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày ở
trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái niệm
rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.

1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hòi bên ngồi của xã hội đối với
cá nhân thành những địi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục”.
Giáo dục đạo đức trong trường cao đẳng là một bộ phận của quá trình giáo
dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác như giáo dục
kỹ năng nghề nghiệp nhằm hình thành cho sinh viên niềm tin, thói quen, hành vi,
chuẩn mực về đạo đức.

10


Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới sinh viên của nhà trường, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho sinh viên ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức
và xây dựng, thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã
hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo, định hướng. “Giáo dục
đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”- Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
Thế hệ trẻ là lực lượng quan trọng của mỗi dân tộc. Sự phát triển của thế hệ
trẻ không những quyết định đến vận mệnh và tương lai của dân tộc mà còn ảnh
hưởng tới tương lai của nhân loại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá cao vai trò
của thế hệ trẻ đối với sự phát triển của đất nước. Người khẳng định tuổi trẻ không
những là người kế tục các thế hệ đi trước mà còn là tương lai của đất nước, của
dân tộc. Trong di chúc năm 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét về đoàn viên
thanh niên và chỉ rõ tầm quan trọng của việc giáo dục đức và tài cho lớp trẻ: "
Đồn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong,
khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức
cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa "hồng" vừa "chuyên". Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc

rất quan trọng và cần thiết".
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên bao gồm tác động của nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu
mối quan hệ trong nhà trường và xã hội mà sinh viên tham gia hoạt động thì có bấy
nhiêu yếu tố tác động đến sinh viên, đó là gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi lực
lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất
giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lịng kính u
cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình hạnh phúc dựa
trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ

11


nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên. Gia đình cịn
phải là nơi nâng cao hiệu quả tiếp nhận, tiếp thu, sang lọc, điều chỉnh quá trình
thực hiện giáo dục các giá trị đạo đức của thời đại, của xã hội, có trách nhiệm phối
hợp với nhà trường, xã hội thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục,
dạy học của nhà trường. Cần chấm dứt quan niệm: “ trăm sự nhờ thầy”mà phải chủ
động phối kết hợp xây dựng môi trường lành mạnh, tạo cơ hội cho thế hệ trẻ, học
sinh, sinh viên rèn luyện.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách của học sinh, sinh viên theo
những định hướng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục… theo hệ thống chương trình, nội dung được tổ chức một
cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng…[28,

tr.7]. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục đạo đức. Nxb Hà Nội. Trong các
lực lượng giáo dục nhà trường có vai trị chủ đạo, là trung tâm tổ chức phối hợp và
dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh đạo
trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã hội chủ
nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách.
+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn lọc
và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chun nghiệp.
+ Mơi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác dụng
tích cực trong q trình giáo dục đạo đức.

12


1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế… bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Từ quan niệm trên thì quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và tác nhân tạo ra các tác động và
khách thể quản lý (ít nhất là một đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động
của chủ thể quản lý).
+ Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục
tiêu này là căn cứ để tạo ra các động lực chủ yếu.
+ Phải có hệ thống cơng cụ quản lý cần thiết (hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục và các công cụ khác).

+ Tác động của chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức. Tác động của
chủ thể có thể là một lần nhưng cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu, quy mơ ra sao đều cần phải
có sự quản lý của người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích của mình.
Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một mơn khoa học mà nó
cịn là một “nghệ thuật” địi hỏi sự vận dụng tinh tế, khơn khéo để đạt tới mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công
cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý phải thực
hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch và kiểm tra đánh giá.
1.2.3.2. Biện pháp quản lý
“Biện pháp quản lý là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào
đó (Từ điển Tiếng Việt. Nxb Khoa học xã hội Hà Nội, 1997). Trong quản lý đối
tượng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, địi hỏi phải có biện pháp quản lý đa

13


dạng và phù hợp đối tượng. Do đó, biện pháp quản lý thường được dùng với
nghĩa cụ thể hoá các phương pháp quản lý trong các cơng việc cụ thể.
Nói cách khác, biện pháp quản lý là cách thức cụ thể để thực hiện một mục
tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi biện pháp có thể bao gồm một tập
hợp các việc làm, tác động cụ thể. Các biện pháp quản lý thường được đề xuất để
giải quyết một loạt vấn đề trong mỗi quá trình quản lý một hệ điều hành (một cơ sở
đào tạo, một hệ thống giáo dục…) nên thường được đưa ra dưới dạng một biện
pháp, trong đó mỗi biện pháp có một vai trị nhất định và có mối quan hệ với việc
thực thi các biện pháp khác.
Các biện pháp quản lý thường được phân loại theo các dạng cơ bản của các
phương pháp quản lý (các biện pháp hành chính- tổ chức/các biện pháp kinh tế/các

biện pháp xã hội – tâm lý); hoặc theo các chức năng của quá trình quản lý (các
biện pháp tác động và khâu kế hoạch hoá/ các biện pháp tác động và khâu tổ chức triển khai/ các biện pháp kiểm tra, đánh giá)… có trường hợp để nhấn mạnh vai trò
một yếu tố, một khâu, một tình huống nào đó… người ta cũng dành riêng một biện
pháp trong hệ biện pháp để ưu tiên xã hội.
Biện pháp quản lý giáo dục thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ thể
quản lý trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục – đào tạo cụ
thể, nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện các phương pháp quản lý quá trình giáo
dục. Hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa đúng và áp dụng linh
hoạt các biện pháp.
1.2.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
Từ các khái niệm về quản lý và hoạt động GDĐĐ cho sinh viên có thể đi
đến khái niệm về biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên các trường cao
đẳng như sau:
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên cao đẳng là hệ thống
những tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các
khâu, các bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu quản lý GDĐĐ cho sinh viên
ở hệ đào tạo này.

14


Đó là một q trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:
* Về cấp độ:
- Quản lý hoạt động GDĐĐ của nhà nước có thể phân thành 4 cấp: Cấp
trung ương là quản lý GDĐĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thế hệ trẻ, với tư
cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản nhằm thực hiện mục đích giáo dục tồn diện
nhân cách. Ở cấp độ này, quản lý GDĐĐ là công tác quản lý hệ thống xã hội,
nhằm tạo ra sự thống nhất giữa tất cả các bậc học, các cấp học, thuộc các cấp quản
lý vĩ mô.

- Quản lý hoạt động GDĐĐ cấp tỉnh, thành phố: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cấp huyện, quận: Thông qua chỉ đạo của phòng
Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cấp trường (từ phổ thông đến đại học) đều là cấp
cơ sở. Trường có trách nhiệm kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ, để mục tiêu GDĐĐ
được thực thi và có hiệu quả thiết thực. Vì vậy GDĐĐ cho học sinh, sinh viên cấp
trường cũng có thể gọi là quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, sinh viên.
* Về phạm vi:
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên được xác định chính là một nội
dung quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng.
Điều đó cũng đồng nghĩa đề tài chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt động GDĐĐ
học đường trong trường cao đẳng và một số nội dung cơ bản của quản lý hoạt
động này.
- Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ cho sinh viên
- Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức sinh viên
- Các phương pháp, phương tiện quản lý GDĐĐ sinh viên
- Quản lý giáo viên, giảng viên
- Quản lý sinh viên
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà trường - xã
hội trong GDĐĐ.

15


1.3. Ý nghĩa, yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên ở
trƣờng cao đẳng
1.3.1.Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong
khối các trường đào tạo cán bộ du lịch
Cơng nghiệp khơng khói, tên gọi khơng chính thức của ngành du lịch, giữ vị

trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Theo tài liệu Chỉ số cạnh tranh Du lịch
2009 (Travel & Tourism Competitiveness Index – TTCI 2009), do Diễn đàn Kinh
tế Thế giới (WEF) ấn hành, ngành “du lịch và lữ hành hiện chiếm khoảng 9,9
GDP, 10,9 % xuất khẩu, và 9,4 đầu tư của thế giới ". Tầm quan trọng của ngành du
lịch cũng được nhấn mạnh qua báo cáo tóm lược hoạt động du lịch của Liên Hiệp
Quốc (World Tourisrm Organization -Tourism Highlights 2008: WTO-HL2008):
“Ngày nay, nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu (export income) từ dịch vụ du lịch trên
thế giới chỉ đứng thứ tư sau nhiên liệu, hóa chất và ngành ơ tơ”.
Ngành du lịch cịn có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
các nước đang phát triển. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc nhận định
rằng: “tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành
xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển”
(WTO-HL2008). Trên Diễn đàn Du lịch Thế giới vì Hịa bình và Phát triển bền
vững họp tại Brazil năm 2006, ông Lelei Lelaulu, Chủ tịch Đối tác quốc tế, một tổ
chức hoạt động vì mục đích phát triển nhân đạo đã phát biểu: “du lịch là phương
tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước giàu sang các nước
nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực nghèo khổ trên thế giới
còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ”.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, nguồn ngoại tệ du lịch trong những năm gần
đây lớn dần và trở lên đáng kể. Từ góc độ khác, hoạt động du lịch cịn thể hiện nét
văn hóa và nếp sống văn minh của một xứ sở. Do đó, ngành du lịch cịn là phương
cách quảng bá hữu hiệu hình ảnh của một đất nước, một dân tộc.
Là điểm đến mới, với nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa khá phong phú
và giá cả thấp, ngành du lịch Việt Nam phát triển khá nhanh trong thập niên qua, và
có tiềm năng, triển vọng tiến xa hơn. Song tương lai của ngành du lịch Việt Nam sẽ

16



×