Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông mê linh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 115 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ....................................................................................................... i
Danh mục ký hiệu viết tắt .............................................................................. iv
Danh mục sơ đồ, bảng biểu ..............................................................................v
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................7
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý ....................................................................7
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ........................... 11
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông ................................................. 14
1.2.4. Quản lý sự thay đổi ............................................................................. 15
1.2.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học .............................. 17
1.3. Dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông ... 20
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường Trung học phổ thông .............................. 20
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh ..................... 25
1.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn hóa học ở trường Trung học
phổ thông ....................................................................................................... 28
1.4.1. Đặc điểm và yêu cầu về quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn
Hóa học ở trường trung học phổ thông ......................................................... 28
1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ................................ 31
1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lý trong nhà trường đối với quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học .............................................................. 37
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở
trường Trung học phổ thông ......................................................................... 39

vi



Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY MƠN HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
MÊ LINH - HÀ NỘI ................................................................................... 44
2.1. Sơ lược về giáo dục trung học phổ thông của huyện Mê Linh và Trường
THPT Mê Linh .............................................................................................. 44
2.2. Tổ chức khảo sát .................................................................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 45
2.2.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 45
2.2.3. Nội dung khảo sát................................................................................ 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học mơn hóa học ở Trường THPT Mê Linh,
Hà Nội ........................................................................................................... 46
2.3.1. Quy mô trường, cán bộ, GV, HS Trường THPT Mê Linh ................. 46
2.3.2. Chất lượng đội ngũ GV hóa học ......................................................... 47
2.3.3. Về chất lượng giáo dục ....................................................................... 47
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất .................................................................... 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở
các Trường THPT huyện Mê Linh, Hà Nội .................................................. 49
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên bộ mơn hóa học ...... 49
2.4.2. Thực trạng quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp ..................... 50
2.4.3. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp .................................................... 52
2.4.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy .......................... 56
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn .............................. 58
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn hóa
học Trường THPT Mê Linh .......................................................................... 59
2.4.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh ......................................................................................................... 63
2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ................................. 64


vii


2.5. Đánh giá thực trạng ................................................................................ 66
2.5.1. Mặt mạnh............................................................................................. 66
2.5.2. Những hạn chế .................................................................................... 68
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................... 70
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÊ
LINH, HÀ NỘI ............................................................................................ 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học.... 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn của nhà trường ............... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................ 73
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học mơn hóa học
ở Trường THPT Mê Linh, Hà Nội ................................................................ 73
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho
GV hóa học Trường THPT Mê Linh ............................................................ 73
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phù hợp với
đặc trưng mơn hố học .................................................................................. 76
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên Hóa học.......................................................................................... 78
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo ứng dụng đa phương tiện trong dạy học hóa học
ở trường THPT .............................................................................................. 79
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động học hướng vào rèn luyện cho học sinh
năng lực tự học .............................................................................................. 82
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo việc tăng cường thí nghiệm thực hành trong dạy
học mơn hoá học ........................................................................................... 85
3.2.7 Biện pháp 7: Tổ chức bồi dưỡng cho học sinh phương pháp giải các

dạng bài tập trắc nghiệm mơn hố học. ........................................................ 86

viii


3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .... 88
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 88
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm....................................................................... 88
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 89
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 94
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 97

ix


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý


CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thơng

DH

Dạy học

DHTC

Dạy học tích cực

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GCCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM


Giáo viên bộ môn

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ 1.1: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học................................. 14
Bảng 2.1: Số lớp, học sinh của nhà trường theo năm học. ........................... 47
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học sinh và kết quả tốt nghiệp của nhà trường 3 năm
gần đây. ......................................................................................................... 48
Bảng 2.3: Quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên .......... 51
Bảng: 2.4: Quản lý giờ dạy trên lớp. ............................................................. 53
Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý nhà trường và mức độ thực
hiện chương trình giảng dạy. ......................................................................... 57
Bảng 2.6: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................................................ 58
Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học môn hóa học của
GV ở Trường THPT Mê Linh. ...................................................................... 61
Bảng 2.8: Sự quan tâm của lãnh đạo đối với các biện pháp quản lý hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học mơn hóa học. ................................................ 62
Bảng 2.9: Nội dung quản lý hoạt động học của học sinh ............................. 65
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
đề xuất. .......................................................................................................... 89
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất. . 90

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam
có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được
hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
Lời dạy này của Chủ tịch Hồ Chí Minh chứa đựng toàn bộ một chân lý
của thời đại mang tên Người: để không bị tụt hậu trên thế giới, để phát triển
đất nước độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội thì cần phải đầu tư phát

triển mạnh giáo dục – đào tạo. Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, xã hội tri
thức và xã hội học tập, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đều địi hỏi
các cá nhân, các nhóm, các tổ chức, các cộng đồng xã hội phải coi nguyên
tắc “Học, học nữa, học mãi “, học suốt đời là một hệ giá trị xã hội cơ bản.
Giáo dục Việt Nam đang thực hiện những cuộc cải cách lớn, toàn
diện. Từ năm học 2002-2003, Bộ giáo dục và Đào tạo đã thực hiện cuộc
“cách mạng về giáo dục”, đổi mới cả nội dung và phương pháp giáo dục.
Đặc biệt, năm học 2006-2007 ngành giáo dục triển khai cuộc vận động: “nói
khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Năm học
2009 - 2010 ngành chủ trương thực hiện “đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục. Đây được coi là khâu đột phá của ngành giáo dục để toàn
ngành tự khẳng định sự đổi mới vì sự phát triển của đất nước, của ngành.
Trong tiến trình đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục ln là giải pháp
cơ bản, là khâu đột phá.
Nói đến giáo dục đào tạo chúng ta đều nghĩ ngay đến nhà trường. Dạy
học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Quản lý nhà trường thực tế là
quản lý hoạt động dạy và học. Đứng trước yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ
thông, việc đổi mới phương pháp là vấn đề tiên quyết, đổi mới quản lý giáo
dục mang tính then chốt.

1


Chất lượng giáo dục không chỉ phụ thuộc vào việc giảng dạy của từng
GV bộ mơn mà cịn phụ thuộc vào năng lực của người quản lý. Công tác
quản lý giáo dục nói chung và quản lý dạy học ở trường THPT hiện nay có
nhiều mặt tích cực song cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.
Đổi mới hoạt động là xu thế của thời đại, là trào lưu chung của lồi
người, là u cầu khách quan của cơng cuộc xây dựng đất nước ta trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là địi hỏi của sự đáp ứng yêu cầu về đào

tạo con em chúng ta thành những người trưởng thành có thể tham gia vào thị
trường lao động đầy cạnh tranh và nhiều thay đổi.
Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Ngành trong
những năm qua, trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội đã tích cực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của học sinh. Chất lượng giáo dục đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, ở một số bộ mơn như: Vật lý, Hóa học, …chất lượng giáo dục cịn
thấp, vấn đề đổi mới phương pháp và quản lý đổi mới phương pháp ở những
bộ mơn này cịn nhiều hạn chế, đại bộ phận học sinh đều ngại học những
môn này.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học ở trường trung học phổ
thơng Mê Linh - Hà Nội” với mong muốn tìm ra được những biện pháp quản
lý khả thi trong tiến trình thực hiện đổi mới PPDH mơn hóa học trong nhà
trường phổ thơng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn hóa
học ở trường THPT và khảo sát thực trạng việc đổi mới PPDH hóa học ở
Trường THPT Mê Linh, xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương
pháp dạy học môn học này ở Trường THPT Mê Linh, nhằm nâng cao chất

2


lượng dạy học mơn hóa học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
Trường THPT Mê Linh, Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH Hóa học

theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ở Trường THPT
Mê Linh – Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học
theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ở Trường THPT
Mê Linh – Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên việc thực hiện
vẫn chưa đạt được như mong muốn. Nếu xây dựng và áp dụng các biện pháp
quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học mơn hố học theo hướng
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, liên thơng với các hoạt động
giáo dục khác và các hoạt động văn hóa xã hội đồng thời bồi dưỡng kỹ năng
đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên dạy hoá học thì sẽ nâng cao
được hiệu quả trong quản lý hoạt động đổi mới PPDH mơn hố học ở trường
THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở các Trường
THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH Hóa học theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở trường THPT.
- Khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH hóa học ở Trường THPT Mê Linh.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH Hóa học ở
Trường THPT Mê Linh - Hà Nội.

3


6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân
loại tài liệu nghiên cứu làm cơ sở lý luận của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý;

hỏi ý kiến các chuyên gia; phương pháp quan sát, tổng kết các kinh nghiệm
giáo dục.
- Phương pháp thống kê toán học để sử lý những số liệu thu được từ
khảo sát thực tế.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Số liệu khảo sát từ năm học 2007-2008 đến 2011-2012 tại Trường
THPT Mê Linh.
- Xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn
hóa học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học Hóa
học THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy mơn
học Hóa học ở Trường THPT Mê Linh – Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa
học ở Trường THPT Mê Linh – Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xưa tới nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở thời đại nào, quốc
gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học.
Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng,
bởi lẽ những vấn đề đó ln ln có sự gắn kết, ràng buộc với những vấn đề

khác trong xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội …Chính vì vậy,
nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề khó khăn phức tạp. Thực
chất cơng tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý hoạt
động dạy học với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất
lượng giảng dạy trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò
của các biện pháp là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đã nghiên cứu thực tiễn nghiên cứu nhà trường để tìm ra các biện pháp
quản lý hiệu quả nhất.
Ở nước ta vấn đề quản lý giáo dục nói chung đã được đặt ra từ sau
cách mạng tháng 8/1945. Các cơng trình “Cơ sở khoa học quản lý “của tác
giả Nguyễn Minh Đạo; “Quản lý giáo dục tiếp cận từ những mơ hình” của
tác giả Đặng Quốc Bảo; “Quản lý hành chính nhà nước và quản lý hành
chính ngành giáo dục” do PGS.TS.Phạm Viết Vượng chủ biên …là những
tác phẩm có giá trị.
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trên thường đi sâu vào lý luận
cơng tác quản lý giáo dục nói chung, cịn ở phương diện quản lý cụ thể một
môn học trong trường trung học phổ thơng trong đó có mơn hóa thì chưa

5


được đề cập nhiều. Trong những năm gần đây lý luận về quản lý các môn
học trong trường trung học phổ thông đã được quan tâm, nhất là trong các
luận văn thạc sỹ về quản lý giáo dục.
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: “Trong thực hiện mục tiêu đào
tạo, việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”. Đặc biệt
với sự tâm huyết của mình với cơng tác giáo dục, các tác giả đã nhấn mạnh:

Hiệu trưởng phải là người “ biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và
học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các q trình bộ phận, hoạt động dạy và
học các mơn và các hoạt động khác hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học
nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh chọn vẹn”. Các tác giả Lê
Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh đã nhấn mạnh vai trị cơng tác quản lý trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục như sau: ” Các nhà làm công tác quản lý
giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và quản
lý của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải tiến chất
lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như
vĩ mô.
Trong những năm gần đây, nhiều cán bộ quản lý trường trung học phổ
thông trong cả nước đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như các luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục của các tác giả: Trần Xuân Thuấn với đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại trường trung học
phổ thông Mỹ Đức B –Hà Nội ”(2009). Tác giả: Phạm Hồng Mai với đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường trung học
phổ thông Thủy Sơn thành phố Hải Phòng” (2011). Tác giả: Nguyễn Thị
Bình với đề tài: “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh
các trường trung học phổ thơng quận Lê Chân –thành phố Hải Phịng”.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đều đã đạt được những thành tựu
nhất định về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên việc áp dụng kết quả

6


nghiên cứu sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của các nhà
trường. Cho đến nay việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học mơn hóa học ở trường trung học phổ thơng Mê
Linh – Hà Nội chưa có ai thực hiện, khi tác giả lựa chọn và tiến hành nghiên

cứu đề tài này sẽ kế thừa những kết quả các cơng trình nghiên cứu đã đề cập
tới và tiếp tục đề xuất một số giải pháp khả thi mới để quản lý hoạt động dạy
học mơn hóa học tại Trường THPT Mê Linh thành phố Hà Nội.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát
triển của loài người, khi xã hội loài người phát triển qua các hình thái xã hội
thì trình độ tổ chức và điều hành xã hội ngày càng được nâng cao. Trình độ
quản lý là một trong ba yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội: tri thức, sức
lao động và trình độ quản lý. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ
biến, nhưng tùy vào cách tiếp cận khác nhau người ta đưa ra các khái niệm
khác nhau về quản lý.
Theo tác giả Frederik Wínslon Taylo (1856- 1915), người Mỹ, được
coi là “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học “, là một trong những người mở
ra “ Kỷ nguyên vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình
trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên mơn hóa
và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ơng cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt
nhất rẻ nhất”. Taylor đã nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác
thời gian lao động và sử dụng lao động hợp lý nhất các phương tiện và công
cụ lao động nhằm tăng năng suất lao động.
Theo tác giả H.Fayon người Pháp: “Quản lý hành chính là sự dự đốn
và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển và phối hợp kiểm tra”. [18]

7


Tác giả Hanord Koontz người Mỹ cho rằng: “Quản lý là duy trì một
mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm để có thể

thực hiện các mục tiêu đã định”.
Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [4,tr15]. Như vậy Mác đã lột tả
được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vơ
cùng quan trọng trong q trình phát triển của lồi người.
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa
học quản lý và khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của các chủ thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [25, tr.35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “ Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người quản lý) trong một tổ chức
nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức “[8, tr.9 ].
Tác giả Phạm Văn Kha khẳng định: “Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục đích đã
định” [21,tr.6].
Giáo trình khoa học quản lý của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh do GS-TS Hồ Văn Vĩnh chủ biên viết: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra”.

8



Như vậy, những định nghĩa trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt,
về góc độ tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm
quản lý: Quản lý là một q trình tác động có chủ đích, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng
và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển với mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra bốn
biện pháp quản lý chính, đó là: Biện pháp thuyết phục, biện pháp hành chính
– tổ chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý –giáo dục.
Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với
các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện pháp
thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải được người
quản lý sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đi đầu tiên trong hoạt động
của con người.
Biện pháp hành chính –tổ chức: Là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật của tổ chức, bởi lẽ bất cứ
một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng quyền
uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính – tổ
chức, chủ thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn,
quyền hạn trách nhiệm, phải kiểm tra và nắm được các thông tin phản hồi.
Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
lý thơng qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật
kinh tế, thơng qua nó để tác động vào tâm lý đối tượng. Nội dung của biện

9



pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch ….tương ứng với các
mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị quản lý có thể lựa chọn phương án thích
hợp để vừa đạt được lợi ích kinh tế cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần
tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.
Biện pháp tâm lý –giáo dục: Là cách tác động vào đối tượng quản lý
thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này là
dựa vào quy luật tâm lý và chức năng tâm lý con người. Nội dung của biện
pháp là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con người. Muốn quản lý
thành công nhà quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và đối
tượng quản lý.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể
tóm lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công
việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu, chương trình,
xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn,
xây dựng các thể thức thực hiện …
Chức năng tổ chức: Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự hợp tác liên
kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng cho phù hợp, phân
cơng nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): Trong chỉ đạo chú ý kích
thích động viên, thơng tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra: Xây dựng định mức và tiêu chuẩn, các chỉ số
công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa
con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống

10



hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết
kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định
đến việc chuyển hóa kế hoạch thành thực hiện, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn
cho các tiềm năng.
Các chức năng trên gắn bó, đan xen với nhau, khi thực hiện chức năng
này sẽ có mặt của chức năng khác nhưng ở mức độ khác nhau. Để thực hiện
tốt bốn chức năng trong hoạt động quản lý, chức năng thông tin đóng vai trị
quan trọng, nó được xem như “mạch máu” của hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động quản lý đặc biệt của con người, nó có từ
khi lồi người được sinh ra và nó có vị trí. vai trị rất to lớn trong đời sống xã
hội con người. Vì vậy quản lý giáo dục là vấn đề mà các quốc gia trên thế
giới đều quan tâm.
Quản lý giáo dục là môn khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của
khoa học giáo dục. Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục
có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học –giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái mới về chất” [23, tr.35].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cũng khẳng định: “Quản lý giáo dục là
tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực
hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hộ chủ nghĩa,


11


mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất
nước” [13, tr.9].
Theo tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc –Nguyễn Quốc Trí cho rằng: “Quản
lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách
quan của các nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục
nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [9].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt được
những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lượng xã hội thúc đẩy
mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo dục
khơng cịn giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người cho nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực
hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, hình
thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng tinh thần yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội”.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng,
chủ yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà
thông qua hệ thống nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt của hệ thống
giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục luôn
đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường.


12


Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện việc giáo dục tồn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung
nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự
tiến bộ của học sinh, ở việc đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
các khía cạch liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là: Đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục
vụ tăng cường chất lượng giáo dục.
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
+ Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính
của nhà trường, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác
nhằm xây cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo
dục và dạy học.
+ Tổ chức đội ngũ các thầy cô giáo, các bộ, nhân viên và tập thể học
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ.
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chun mơn theo chương trình giáo dục
của Bộ, của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình cải tiến phương
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học.
+ Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học
tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên,

nhân viên nhà trường.

13


M

HS

M = Mục tiêu dạy học
N = Nội dung dạy học
P = Phương pháp dạy học

QL

GV

P

GV = Giáo viên
HS = Học sinh
QL = Quản lý
ĐK = CSVC – thiết bị dạy học

N

ĐK

Sơ đồ 1.1. Quản lý các thành tố của q trình dạy học
Vai trị của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố

vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa tới kết quả mong muốn.
Như vậy quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Do vậy công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng,
gồm quản lý các hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ giữa nhà
trường với xã hội.
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông
1.2.3.1. Trường trung học phổ thông
Trường trung học phổ thông là cấp cuối cùng của hệ thống giáo dục
phổ thông gồm 3 năm học, trường THPT là cấp học hồn thiện kiến thức phổ
thơng cho học sinh, là cấp học tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã
hội, đồng thời chẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao
động sản xuất. Do vậy trường THPT có mục tiêu, nội dung phương pháp
giáo dục mang tính phổ thơng cơ bản, tồn diện với những đặc thù riêng
nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ và cấp học của trường

14


THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ trường trung học (Ban hành kèm
theo Quyết định 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.2.3.2. Quản lý trường Trung học phổ thông
Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác, để tiến dần tới mục tiêu giáo dục”. [31, tr37]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường phổ thông là tập
hợp các động tác tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận

dụng nguồn nhân lực do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và
do hoạt động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái
mới”. [30, tr.43]
1.2.4. Quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi là một lý thuyết ra đời nhằm tăng tính thích ứng
các hoạt động quản lý đối với “sự thay đổi” của bối cảnh và của chính đối
tượng quản lý trong q trình phát triển. Quản lý sự thay đổi thực chất là kế
hoạch hóa, điều hành và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu
đề ra cho sự thay đổi đó. Thơng thường quản lý sự thay đổi phải trải qua 3
giai đoạn chính, đó là giai đoạn nhận diện trạng thái hiện hành của tổ chức
hay còn gọi là giai đoạn “Rã đông”, ở giai đoạn này cần phải chuần bị cho
đội ngũ thay đổi về thái độ, kiến thức, kỹ năng …; giai đoạn 2, mô tả trạng
thái mong đợi của tổ chức; giai đoạn 3, kế hoạch hóa cho sự thay đổi. Trong
lý thuyết quản lý sự thay đổi thường nêu ra 4 bước đó là: Chuẩn bị cho sự
thay đổi; Kế hoạch hóa sự thay đổi; Tiến hành sự thay đổi và cuối cùng là
đánh giá duy trì sự thay đổi.

15


Trong quá trình quản lý sự thay đổi người quản lý cần phải quyết
định xem mình muốn đạt được gì và khi nào. Tuy nhiên, trước khi ra quyết
định họ phải hiểu rõ nội dung của sự thay đổi và đặc điểm của sự thay đổi
này. Trong quá trình hoạch định sự thay đổi nên xác định những điểm cần
cân nhắc khi thực hiện sự thay đổi trong bối cảnh cụ thể của đơn vị mình,
lập danh sách cho những việc cần làm và cách làm chúng. Khi thực hiện sự
thay đổi cần quan tâm đến thông tin phản hồi và cập nhật thông tin, sau khi
đã quán triệt cho mọi thành viên của đơn vị nhận thức được mục đích, nội

dung và thống nhất cách làm. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các kết quả đạt
được và duy trì “sự thay đổi”. Khơng có một sự thay đổi nào lại hồn tồn
kết thúc vì thay đổi thường là một quá trình phát triển theo quy luật của duy
vật biện chứng, những kết quả đạt được ở mỗi giai đoạn là tiền đề cho
những thay đổi sau.
Đổi mới PPDH là đổi mới một khâu trong q trình dạy học. Thơng
thường đổi mới PPDH được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị gồm
- Tác động nhận thức, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sang tham gia đổi mới
PPDH, thành lập Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chương trình hành động.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới PPDH: Giáo viên, học
sinh, cơ sở vật chất …
- Dự thảo chương trình kế hoạch chỉ đạo, tổ chức hội thảo, tọa đàm
trao đổi kế hoạch trong tập thể sư phạm để thống nhất hành động.
Bước 2: Thử nghiệm sư phạm
- Định hướng thống nhất về cách đánh giá giờ dạy theo tinh thần đổi
mới, cách thiết kế giáo án tích cực.
- Chọn đối tượng thử nghiệm, tổ chức dạy thí điểm, dự giờ, kiểm tra
đánh giá rút kinh nghiệm.
Bước 3: Chỉ đạo mở rộng đại trà

16


- Tổ chức dạy học theo tinh thần đổi mới ở tất cả các môn học với tất
cả giáo viên.
- Theo dõi, quan sát thu thập xử lý thông tin đa chiều. Kiểm tra, đánh
giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh sai lệch, thúc đẩy hoạt động hướng đích.
Bước 4: Tổng kết đành giá
- Tổng kết đánh giá trong từng học kỳ, cả năm. Có chế độ khen

thưởng, kỷ luật
- Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm giữa các
cá nhân trong tổ bộ môn, giáo viên giỏi, giáo viên giàu kinh nghiệm.
- Tổng kết, rút bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai trong thới
gian tiếp theo.
1.2.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
1.2.5.1. Đổi mới PPDH
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục là: đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nền nếp tư duy sáng tạo của
người học.
Điều 24 – Luật giáo dục chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học
tập cho học sinh”.
Đổi mới PPDH là quy luật phát triển tất yếu của thời đại và của mỗi
quốc gia trên đường phát triển xã hội, của giáo dục, của chính bản thân
người làm cơng tác giáo dục, của giáo viên và học sinh trong điều kiện mới.
Đổi mới PPDH không phải là thay cái cũ bằng cái mới, thay các PPDH
truyền thống bằng PPDH mới, hiện đại. Đổi mới PPDH là sử dụng có hiệu

17


quả các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của người học.
Trong đổi mới PPDH phải tăng cường khai thác, ứng dụng và sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. Đổi mới

phương pháp dạy học phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ và phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới các
thành tố khác trong quá trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
Quản lý hoạt động đổi mới PPDH là vấn đề cốt lõi trong quản lý hoạt
động dạy học. Quản lý hoạt động đổi mới PPDH được hiểu là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục; là hệ thống điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các cơ sở giáo dục trong q trình dạy học nhằm thực hiện mục đích đổi mới
PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Để hoạt động đổi mới PPDH thành công, Hiệu trưởng cần tập trung
vào những nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của cơng cuộc đổi mới nhà
trường nói chung và đổi mới PPDH cho CBQL, GV bằng việc triển khai
các văn bản chỉ đạo của ngành về việc thực hiện nhiệm vụ năn học, về
chuyên môn …
- Tạo điều kiện cho GV được đi học các lớp nâng cao trình độ chuyên
môn và các lớp tập huấn chuyên đề do ngành tổ chức, các lớp nghiệp vụ đổi
mới PPDH.
- Tổ chức xây dựng các chuyên đề thiết thực phục vụ cho việc đổi mới
PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức cho GV thăm quan, dự giờ, học hỏi kinh
nghiệm của đồng nghiệp

18


thức về vai trị, ý nghĩa của cơng cuộc đổi mới nhà trường nói chung và đổi
mới PPDH cho CBQL, GV bằng việc triển khai các văn bản chỉ đạo của

ngành về việc thực hiện nhiệm vụ năn học, về chuyên môn …
- Tạo điều kiện cho GV được đi học các lớp nâng cao trình độ chun
mơn và các lớp tập huấn chuyên đề do ngành tổ chức, các lớp nghiệp vụ đổi
mới PPDH.
- Tổ chức xây dựng các chun đề thờng thí nghiệm thực hành
trong dạy học mơn hoá học.

7

Tổ chức bồi dưỡng cho học sinh phương pháp giải
các dạng bài tập trắc nghiệm mơn hố học.

89


×