Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học hùng vương theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.85 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------  ------

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Kim Long

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ
các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các phịng ban chức năng, Khoa Quản lí Giáo
dục, các thầy/ cô giáo của Trường đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ, hướng
dẫn cho tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Kim Long đã ln tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và dìu dắt tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trường Đại học Hùng Vương
và các phòng ban, khoa, trung tâm của Trường đã ủng hộ, giúp đỡ, động viên


tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp cùng tồn thể những người đã
đóng góp ý kiến, giúp đỡ tơi trong quá trình thu thập, tìm kiếm tài liệu.
Xin cảm ơn gia đình đã ln là điểm tựa vững chắc cho tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Liên

i


DANH MỤC CH

VIẾT T T

Cụm từ viết tắt

Diễn giải

BGH

Ban giám hiệu


BPQL

Biện pháp quản lý

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CVHT

Cố vấn học tập

ĐH

Đại học

ĐVHT

Đơn vị học trình

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HCTC

Học chế tín chỉ

HP

Học phần

HSSV

Học sinh sinh viên

HĐTH

Hoạt động tự học

NXB

Nhà xuất bản


NCKH

Nghiên cứu khoa học

PPDH

Phương pháp dạy học

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
ục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ.................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài .................................................. 4
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước ................................................... 6
1.2.

ột số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8

1.2.1. Tự học và tự học theo học chế tín chỉ ..................................................... 8
1.2.2. Quản lý .................................................................................................. 18
1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ .................. 22

1.3.1. Quản lý hoạt động tự học ...................................................................... 22
1.3.2. Các nhân tố tham gia vào quá trình quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trong đào tạo theo HCTC ........................................................................ 23
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo
HCTC .............................................................................................................. 25
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ ......................................................................................................... 31
2.1. Vài nét về Trường Đại học Hùng Vương ................................................ 31
2.1.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 33
2.1.2. Quy mô và chất lượng đào tạo của Trường .......................................... 34
2.1.3. Tình hình đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất của Trường ................ 35
iii


2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Hùng Vương
theo học chế tín chỉ ......................................................................................... 36
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học ....................................... 37
2.2.2. Thực trạng về phương pháp tự học của SV .......................................... 40
2.2.3. Thực trạng về thời gian, thời điểm tự học............................................. 42
2.2.4. Nhận xét chung ..................................................................................... 43
2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trước xu
thế đào tạo theo học chế tín chỉ ....................................................................... 44
2.3.1. Cơng tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học ........................................... 44
2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động tự học của SV .................... 47
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tự học
của SV ............................................................................................................. 52
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ................................................................................................ 56
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 56
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống ...................................................................... 56
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn ...................................................................... 56
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả ...................................................................... 57
3.2. Các định hướng đề xuất biện pháp ........................................................... 57
3.3.

ột số biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV đáp ứng yêu cầu đào

tạo theo học chế tín chỉ.................................................................................... 59
3.3.1. Biện pháp thứ nhất: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức,
xây dựng động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho SV.................................. 59
3.3.2. Biện pháp thứ hai: Tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng và rèn luyện
kỹ năng tự học cho SV .................................................................................... 63
3.3.3. Biện pháp thứ ba: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy của GV
nhằm tăng cường tính tích cực tự học của SV ................................................ 68
iv


3.3.4. Biện pháp thứ tư: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học
tập của SV nhằm kích thích SV tự học – tự nghiên cứu ................................. 79
3.3.5. Biện pháp thứ năm: Quản lý hoạt động cố vấn học tập cho SV ........... 83
3.3.6. Biện pháp thứ sáu: Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tự học.... 86
3.4.

ối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ................................................. 89

Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả tốt nghiệp của sinh viên ĐH, CĐ hệ chính quy ................ 34
Bảng 2.2: Kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên ................................... 35
Bảng 2.3: Nhận thức của SV về vai trò và tầm quan trọng ............................ 38
của hoạt động tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ............... 38
Bảng 2.4: Nhận thức của SV về các biểu hiện của hoạt động tự học ............. 39
Bảng 2.5: Việc thực hiện phương pháp tự học của sinh viên ......................... 40
Bảng 2.6: Ý kiến của GV và CBQL về phương pháp tự học của SV ............. 41
Bảng 2.7: Thời gian tự học của sinh viên ....................................................... 43
Bảng 2.8: Ý kiến của SV về vấn đề quản lý hoạt động tự học ....................... 47
Bảng 2.9: Ý kiến của GV+CBQL về vấn đề quản lý hoạt động tự học .......... 48
Bảng 2.10: Ý kiến của GV+CBQL về các yếu tố ảnh hưởng ......................... 53
đến công tác quản lý HĐTH của SV ............................................................... 53

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo theo học chế tín chỉ lần đầu tiên được tổ chức tại trường Đại
học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc


ỹ và thế

giới. Theo đánh giá của Tổ chức ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo
theo học chế tín chỉ, khơng chỉ có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn
rất hiệu quả đối với các nước đang phát triển. Đây là phương thức đào tạo
theo triết lý “Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình
đào tạo”.
Ở nước ta, trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí

inh đã triển

khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 1993-1994 và đã đạt được nhiều
kết quả tốt đẹp. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 2020 đã được Chính phủ phê duyệt đã khẳng định: “… xây dựng học chế tín
chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và vạch ra lộ trình hợp lý để tồn
bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ…”.
Cho đến nay, cả nước đã có hơn 20 trường trong tồn quốc chuyển đổi sang
đào tạo theo học chế tín chỉ với lộ trình và bước đi hợp lý.
Đào tạo theo học chế tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
năng lực của người học. Q trình học tập là sự tích lũy kiến thức của người
học theo từng học phần. Đào tạo theo tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến,
vì thế nó địi hỏi sự đổi mới trong phương pháp dạy và học, từ cách tiếp cận
nội dung sang tiếp cận phương pháp. Vì vậy, vấn đề tự học vừa là một điều
kiện tiên quyết, vừa là một yêu cầu bắt buộc khi tiến hành đào tạo theo học
chế tín chỉ.
Tư tưởng Hồ Chí

inh bàn về việc “lấy tự học làm gốc” đã được nhân

dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương

pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “… đảm bảo thời gian tự học, tự

1


nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo…”; “… tạo
ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”.
Trường Đại học Hùng Vương từ năm học 2009 - 2010 thực hiện
chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ với nhiều khó khăn và thuận lợi.
Đối với đào tạo theo học chế tín chỉ, vấn đề tự học, tự nghiên cứu của sinh
viên được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định việc đẩy mạnh chất
lượng đào tạo của nhà trường. Kinh nghiệm từ những năm đầu đào tạo tín chỉ
cho thấy cần có sự đổi mới trong cơng tác quản lý dạy và học nhằm hướng tới
nâng cao chất lượng đào tạo. Từ những lí do như trên, chúng tôi lựa chọn đề
tài: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương
theo học chế tín chỉ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở
Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ; qua đó, đề xuất các giải
pháp, khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự
học của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tơi triển khai thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động tự học, quản lý hoạt động tự
học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường
Đại học Hùng Vương và việc quản lý hoạt động này của nhà trường.

- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự
học của sinh viên trường Đại học Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo
học chế tín chỉ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên trường đại học.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo
học chế tín chỉ.
2


5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương không
được tổ chức và quản lý tốt và cần thiết. Nâng cao hiệu quả tự học của sinh
viên Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ là việc làm cấp thiết.
Nếu áp dụng một cách đồng bộ, khoa học và hợp lý các biện pháp quản lý
hoạt động tự học của sinh viên nhà trường theo học chế tín chỉ sẽ nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tự
học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương, Tỉnh Phú Thọ: khảo sát ít
nhất 200 sinh viên, 40 giảng viên và cán bộ quản lý; nghiên cứu biện pháp
quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành luận văn này, chúng tơi sử dụng kết hợp các phương
pháp chủ yếu sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp tư liệu (giáo dục học – tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn
bản về đào tạo theo học chế tín chỉ) nhằm xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát;
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; tổng kết kinh nghiệm; phương pháp

chuyên gia, phỏng vấn có sử dụng phương pháp xử lí thống kê số liệu, trung
bình cộng, thống kê và phân tích số liệu…
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên các
trường đại học, cao đẳng theo học chế tín chỉ.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường
Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ.
Chương 3.

ột số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên

Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ.
3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tự học là vấn đề then chốt dẫn tới thành công trong bất cứ loại hình
đào tạo nào từ trước đến nay.

ột trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng

nhất trong xã hội học tập là tư tưởng tự học tập suốt đời. Vì “Việc học khơng
bao giờ là muộn” (Ngạn ngữ) hay “Bác học khơng có nghĩa là ngừng học”
(Đác-uyn). Quan niệm tự học và học tập suốt đời trong thời đại ngày nay như

một chìa khố mở cửa vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức.
Xung quanh vấn đề tự học, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu cả về
mặt lý luận và thực tiễn, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của xã
hội và giáo dục. Dưới đây, chúng tôi tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu nhất
của các học giả nước ngoài và trong nước về vấn đề tự học. Đây có thể coi là
những tư liệu tham khảo hữu ích để chúng tơi vận dụng vào trong luận văn.
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 Tr.CN) - nhà giáo dục kiệt
xuất thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình đã ln quan
tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ơng đã từng dạy học
trị: “khơng giận vì khơng muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì
khơng rõ thì khơng bày cho, vật có 4 góc, bảo cho biết 1 góc mà khơng suy ra
được 3 góc kia thì khơng dạy nữa”.
Đến thời cận đại, J.A Comenxky (1592-1670) khẳng định: “Khơng có
khát vọng học tập thì khơng thể trở thành tài năng” [16].
Đến thế kỷ XVIII-XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J
Rutxô (1712-1778), J.H Petstalogi (1746-1827), A.L Dixtecvec (1790-1886),
K.Đ Usinxky (1824-1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng
4


định: Tự mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tịi, tự
suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức [13, tr. 27].
N.A. Rubakin [29], Smith Hecbơt [16] đã nhấn mạnh việc quan tâm
giáo dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực,
chủ động trong học tập.
Kết quả nghiên cứu của P.V.Exipov đã chỉ ra rằng: “Các kỹ năng cơ
bản của tự học là vấn đề hết sức quan trọng đảm bảo cho người học đạt kết
quả cao trong học tập” [13].
M. Machiuskin [22] đã chỉ rõ trách nhiệm của giáo viên trong việc bồi

dưỡng, hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên thông qua việc giao bài tập
nhận thức cho sinh viên trong thời gian tự học.
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách
mạng tìm phương pháp giáo dục mới dựa trên cơ sở tiếp cận “lấy người học
làm trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học, đại
diện cho tư tưởng này là J. Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung
quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục” [36].
Học chế tín chỉ được khai sinh năm 1872, tại Viện Đại học Harvard
( ỹ) dưới sự điều hành của Charles Elios, xuất phát từ yêu cầu là quá trình
đào tạo được tổ chức sao cho người học lựa chọn được cách học phù hợp nhất
với khả năng, điều kiện của mình và cơ sở đào tạo phải thích ứng dễ dàng
trước những biến động nhanh chóng, đa dạng của đời sống xã hội. Với ý
nghĩa đó, đào tạo theo học chế tín chỉ phát triển nhanh và lan rộng ra toàn
nước

ỹ. Từ đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ phát triển ra nhiều nước trên thế

giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như: Nhật Bản, Philippines,
Indonesia,

alaysia, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc,

Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda… Trước sự lớn mạnh đó, 29 bộ trưởng
phụ trách giáo dục đại học ở các nước liên minh Châu Âu ký “Tuyên ngôn
Boglona” với mục đích hình thành “Khơng gian giáo dục đại học Châu Âu”

5


(European Higher Education Area) nhằm triển khai học chế tín chỉ trong toàn

bộ hệ thống giáo dục đại học.
Như vậy, có thể thấy rất rõ, ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển
(nhất là giáo dục đại học) luôn đặc biệt quan tâm tới vấn đề tự học. Bản chất
của đào tạo theo học chế tín chỉ chính là tự học. Đây vừa là điểm xuất phát,
vừa là đích đến của chu trình đào tạo. Từ đây đào tạo theo học chế tín chỉ đã
thực sự trở thành ưu tiên hàng đầu trong lựa chọn mơ hình đào tạo của các
quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Hoạt động tự học có từ rất lâu, tuy nhiên chỉ thực sự được chú ý và
quan tâm dưới nền giáo dục XHCN. Chủ tịch Hồ Chí

inh đã động viên tồn

dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người
cách mạng, phải cố gắng hồn thành cho đươc do đó mà tích cực, tự động
hồn thành kế hoạch học tập” [24]. Người còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự
học làm cốt”.
Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí

inh được Đảng, Nhà nước vận dụng

và đề ra trong các nghị quyết Đảng. Tại hội nghị lần thứ II BCH Trung ương
Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học … nâng cao
khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học” [9].
Trước năm 1975, học chế tín chỉ được triển khai ở Viện Đại học Cần
Thơ, Viện Đại học Thủ Đức. Sau năm 1975, tư tưởng về học phần xuất hiện
năm 1987, Quy chế đào tạo theo học phần tạm thời ra đời năm 1988 và hoàn
chỉnh vào năm 1990 với khái niệm HỌC PHẦN và ĐƠN VỊ HỌC TRÌNH,
đào tạo theo 2 khối kiến thức và 3 học phần, điểm chung bình chung. Học chế
học phần được xây dựng với mục đích tạo điều kiện cho người học tích lũy

dần kiến thức theo các mơ-đun. Như vậy, học chế học phần có điểm giống
nhau cơ bản với học chế tín chỉ, nhưng nó chưa hồn tồn là học chế tín chỉ
mà thực chất là sự kết hợp giữa niên chế và tín chỉ. Trường đại học tiên phong
áp dụng học chế học phần triệt để - học chế tín chỉ là Trường Đại học Bách
6


khoa TP. Hồ Chí

inh, năm học 1994-1995. Sau đó, các đại học khác như:

Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Khoa học – Tự nhiên TP. Hồ Chí
inh, Đại học Thủy sản Nha Trang, Đại học Thương mại, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, Đại học Dân lập Phương Đơng,… cũng đã triển khai học chế
tín chỉ. Trong “Chương trình hành động của Chính phủ” thực hiện Nghị quyết
số 37/2004/QH11 khóa IX, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội đã chỉ rõ: “ ở rộng,
áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp,…” [32].
Triết lý cơ bản của hệ thống tín chỉ là “Tôn trọng người học, xem người
học là trung tâm của q trình đào tạo”. Nói cách khác, đào tạo theo học chế
tín chỉ là hình thức đào tạo hướng về người học, tất cả vì người học. Chuyển
sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ tạo ra sự thay đổi lớn về
phương cách, thói quen dạy – học của người dạy lẫn người học. Đối với hình
thức đào tạo này thì khối lượng giờ giảng trên lớp sẽ giảm đi, mà sẽ tăng thời
gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Vì vậy, khi áp dụng theo học chế tín
chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên có vai trị hết sức quan trọng,
mang tính quyết định kết quả chất lượng đào tạo.
Có thể thấy, đã có rất nhiều tác giả, có nhiều cơng trình nghiên cứu về
hoạt động tự học như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Thị


ỹ Lộc,

Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn,… Gần đây, dưới sự
hướng dẫn của các nhà khoa học, các giảng viên trường Đại học Giáo dục
(ĐHQG Hà Nội), Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Quản lý giáo dục... nhiều
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về hoạt động tự học và đều
khẳng định tự học không phải là vấn đề mới nhưng nghiên cứu về hoạt động
tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ thì vẫn cịn ít. Vì vậy, trong luận văn
này tác giả tập trung vào việc phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học
của sinh viên ở Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ, từ đó, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học của sinh
viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
7


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tự học và tự học theo học chế tín chỉ
1.2.1.1. Khái niệm tự học
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả tùy theo hướng
tiếp cận của mình đã có những ý kiến, cách luận giải khác nhau, có thể kể đến
một số quan điểm sau đây:
N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập
các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình
phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [29].
Theo Lê Khánh Bằng: “Tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực
khoa học nhất định” [3, tr. 3].
Theo Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi

người do nhận thức được đúng vai trị quyết định của nó đến sự tích lũy kiến
thức cho bản thân, cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ
của xã hội” [12].
Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả
động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu
biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Việc tự
học sẽ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức
nào đó và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó”
[33, tr. 59].
Từ những quan điểm tự học nêu trên, có thể đi đến một cách hiểu cơ
bản về tự học: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm
chiếm lĩnh tri thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành
kỹ năng, kỹ xảo. Tự học giúp người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành
8


động mới bằng chính nỗ lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những
con người năng động, sáng tạo.
1.2.1.2. Các hình thức tự học
Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
- Hình thức 1: Cá nhân tự mày mị theo sở thích và hứng thú độc lập
khơng có sách và sự hướng dẫn của giáo viên.
Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của
quá trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học
mới, đây là thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải
được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và
đồng thời phải có vốn tri thức vừa rộng vừa sâu. Tới trình độ tự học này,
người học khơng thầy, khơng sách mà chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn có thể tổ
chức có hiệu quả hoạt động tự học của mình.

- Hình thức 2: Tự học có sách nhưng khơng có giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:
+ Tự học theo sách mà khơng có sự hướng dẫn của thầy:
Trường hợp này, người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong
sách qua đó sẽ phát triển về tư duy. Tự học hồn tồn với sách là cái đích mà
mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
+ Tự học có thầy ở xa hướng dẫn:
ặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thơng tin giữ
thầy và trị bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới
dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá...
- Hình thức 3: Tự học có sách, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày
sau đó sinh viên về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên.
+ Trong qúa trình học tập trên lớp, thầy với vai trò là nhân tố hỗ trợ, là
chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trị với vai
trị chủ thể của q trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham
gia vào qúa trình học tập.

ối quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ
9


giữa nội lực và ngoại lực, ngoại lực dù có quan trọng đến mấy cũng chỉ là
chất xúc tác thúc đẩy nội lực phát triển.
+ Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy
nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kỹ
năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra. Tự học
của người học theo hình thức này liên quan trực tiếp với yêu cầu của giáo
viên, được giáo viên định hướng về nội dung, phương pháp tự học để người
học thực hiện. Như vậy, ở hình thức tự học thứ 3 này quá trình tự học của

người học có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của giáo
viên và quá trình tự học của sinh viên.
Do mục đích và nội dung nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung nghiên
cứu công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong và ngoài giờ lên
lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm đáp ứng
yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ và nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Đại học Hùng Vương, Phú Thọ.
1.2.1.3. Hoạt động tự học của sinh viên
* Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên:
Sinh viên là đối tượng đã có ý thức phát triển, được trang bị những kiến
thúc cơ bản có khả năng thực hiện hoạt động tự học, tự nghiên cứu, tự lĩnh hội
tri thức. Khả năng tư duy của sinh viên đã phát triển ở mức độ cao. Qúa trình
học tập của sinh viên khác với quá trình học tập của học sinh phổ thông.
Những tri thức mà sinh viên lĩnh hội được chủ yếu liên quan tới lĩnh vực nghề
nghiệp, sinh viên bắt đầu tập dượt nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các vấn đề
khoa học, nó cao hơn và phức tạp hơn so với quá trình học tập của học sinh
phổ thơng. Vì vậy, trong q trình học tập sinh viên phải có tính tích cực, độc
lập cao mới có thể tiếp cận và làm quen với phương pháp học tập mới.

10


Nét đặc trưng cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên là tập trung
căng thẳng về trí tuệ, sự húng thú, say mê về cảm xúc và thái độ đúng đắn
trong học tập. Hoạt động tự học của sinh viên có vai trị quyết định tới q
trình nhận thức, nó mang đầy đủ những đặc trung cơ bản của hoạt động tự học
nói chung, đó là q trình sinh viên tự giác, tự lực, tích cực dưới sự hướng
dẫn của giáo viên để sinh viên có thể chiếm lĩnh được những tri thức khoa học
ở một lĩnh vực chun mơn nào đó bằng hành động của chính mình nhằm đạt

được mục tiêu đào tạo. Thực chất, hoạt động tự học của sinh viên chính là bản
thân sinh viên tự giác, tích cực tham gia vào hoạt động nhận thức, sinh viên
huy động ở mức cao các chức năng tâm lý, chức năng tư duy trong quá trình
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
* Các hình thức tự học của sinh viên:
Trong quá trình tự học, sinh viên tiến hành hoạt động tự học dưới nhiều
hình thức khác nhau:
- Tự học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trong quá trình dạy
học trên lớp.
- Tự học ngoài giờ lên lớp, dưới sự điều khiển và hướng dẫn gián tiếp
của giáo viên thông qua bài tập nhận thức mà giáo viên giao cho sinh viên
thực hiện.
- Tự học hoàn toàn độc lập theo hứng thú và sở thích riêng của bản thân
sinh viên mà khơng có sự hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, những tri
thức đó nằm ngồi chương trình đào tạo của nhà trường.
Tất cả các hình thức tự học trên của sinh viên đều nhằm mục đích lĩnh
hội những tri trức mới, làm giàu thêm vốn tri thức của bản thân.
* Các giai đoạn hoạt động tự học của sinh viên:
- Ở giai đoạn đầu, sinh viên tiến hành hoạt động tự học một cách thụ
động, miễn cưỡng, gị bó. Sinh viên ít chủ động, tự giác, tích cực tham gia
vào hoạt động tự học nếu khơng có sự kiểm tra, giám sát, thúc giục của giáo
viên và các lực lượng giáo dục khác. Đây là giai đoạn đầu tiên của hoạt động
11


tự học, sinh viên chưa phát huy được tính tích cực, tự giác trong học tập, học
theo kiểu gò ép, đối phó, do vậy kết quả học tập của sinh viên còn hạn chế.
- Đến một giai đoạn nhất định, khi bản thân sinh viên đã tích lũy được
một lượng kiến thức nhất định, khả năng tư duy của sinh viên phát triển ở
mức độ cao hơn. Ở giai đoạn này, những tri thức bản thân sinh viên tích lũy

được đã đủ sức trở thành những công cụ, những phương tiện phục vụ đắc lực
cho việc tiếp thu những tri thức khoa học mới. Lúc này sinh viên đã có đầy đủ
năng lực để tự học, tự nghiên cứu trong q trình học tập, dần dần thơng qua
hoạt động tự học sẽ hình thành cho sinh viên niềm tin, sự say mê vào khả
năng tự học của mình, sinh viên sẽ tích cực tham gia vào hoạt động tự học với
tinh thần tự giác cao nhất mà không cần một ai nhắc nhở.
Qua vấn đề nêu trên ta thấy, hoạt động tự học của sinh viên có phạm vi
rất rộng, từ việc tự học ở trên lớp dưới sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của
giáo viên, tự học ngoài giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn, điều khiển gián tiếp
của giáo viên hay việc tự học hoàn toàn độc lập theo sở thích, hứng thú của
bản thân. Tất cả các hình thức đó đều nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo cho bản thân sinh viên.
1.2.1.4. Đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ
Tinh thần cốt lõi của đào tạo theo học chế tín chỉ chính là dạy học tích
cực và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học. Dạy học tích cực hay
phương pháp tích cực đều có cùng đặc điểm với tinh thần “dạy học lấy người
học làm trung tâm”. Cách dạy của thầy khơng cịn là truyền thụ một chiều, chỉ
cung cấp thông tin nữa mà là dạy cách học, cách học của trị khơng chỉ là tích
lũy kiến thức mà phải nắm lấy cách tự học. Các nghiên cứu về phương pháp
dạy học trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã cho thấy chừng nào thầy còn
dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, trò còn học theo kiểu ghi nhớ kiến thức,
kiểm tra đánh giá nặng về kiến thức, coi nhẹ kĩ năng, tư duy thì chất lượng
đào tạo cịn hạn chế, sản phẩm đào tạo khơng đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 43/2007/QĐ- BGDĐT
12


ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. Đó là bước đột phá chiến lược nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học, cao đẳng ở nước ta.

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Q trình học là sự tích luỹ kiến thức theo học phần (tín chỉ):
- Lớp học tổ chức theo học phần, sinh viên đăng ký học các học phần ở
đầu mỗi học kỳ.
- Kiến thức phải được cấu trúc thành các mơđun (học phần):
Có thể xem HP là một mơn học có cấu trúc chặt chẽ, được giảng dạy
trọn vẹn trong một học kỳ và được đánh giá độc lập với các HP khác.
Đơn vị đo khối lượng học tập của sinh viên là tín chỉ.

ột tín chỉ được

quy định bằng một số tiết học trên lớp tương đương với 15 tiết lý thuyết; 30 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45
- 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn,...
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp
thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị bài ở nhà.
Cơng thức 1 tín chỉ ứng với 15 tiết học lý thuyết trên lớp tương đối phổ
biến vì nói chung một học kỳ thường có 15 tuần thực học.

ột HP thơng

thường từ 2 đến 4 tín chỉ. Các HP trước đây đã tính theo ĐVHT thì quy đổi
1,5 ĐVHT = 1 tín chỉ.
ột tiết học được tính bằng 50 phút.
- Quy định khối lượng kiến thức phải tích luỹ cho từng văn bằng:
Khối lượng kiến thức tối thiểu cho chương trình của một ngành hệ cao
đẳng 3 năm khơng dưới 90 tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng
kiến thức tối thiểu cho từng chương trình đào tạo được triển khai đào tạo
trong phạm vi trường.
- Khơng thi tốt nghiệp:
Q trình học là sự tích luỹ kiến thức theo học phần. HP nào đã được

tích luỹ thì khơng cần phải thi nữa.
13


Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp hoặc học thêm một số HP chun mơn.
+ Làm đồ án, khố luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy
định của trường. Là HP khơng q 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng.
+ Học và thi một số HP chun mơn: sinh viên khơng được giao làm đồ
án, khố luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số HP chun mơn, nếu
chưa tích luỹ đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
- Có hệ thống cố vấn học tập:
ỗi cố vấn học tập phụ trách một số SV kể từ lúc vào trường cho đến
khi ra trường. Cố vấn học tập phải nắm vững tình hình của sinh viên mình
phụ trách, tư vấn cho sinh viên chọn chương trình và tiến trình học phù hợp
và giúp sinh viên đăng ký học từng học kỳ.
- Chương trình đào tạo có thể mềm dẻo, có nhiều khả năng lựa chọn
cho sinh viên và tạo điều kiện dễ dàng cho sinh viên chuyển ngành hoặc học
một lúc 2 chương trình.
- Đánh giá kết quả mỗi học phần một cách thường xuyên và theo thang
điểm chữ. Phải có phương pháp kiểm tra đánh giá sao cho đánh giá được cả
sự học tích cực của sinh viên.
1.2.1.5. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
Có thể khẳng định tự học của sinh viên là một hoạt động khơng thể
thiếu và đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình học tập ở bậc đại
học. Tuy nhiên, trong các phương thức đào tạo khác nhau, hoạt động này lại
có những nét đặc thù riêng. Sự khác biệt giữa hoạt động tự học trong học chế
niên chế so với học chế tín chỉ được thể hiện ở một số điểm sau:
Trước hết, trong phương thức đào tạo theo niên chế, sinh viên tuân thủ
theo một chương trình do nhà trường định sẵn của từng học kỳ, từng năm học,

từng khóa học căn cứ vào thời khóa biểu. Khi chuyển sang phương thức đào
tạo theo tín chỉ, kế hoạch học tập cụ thể phụ thuộc vào chính bản thân người
học. Sinh viên có nhiệm vụ và quyền được lựa chọn môn học, thời gian học,
14


tiến trình học tập nhanh, chậm phù hợp với điều kiện của mình. Phương thức
này tạo cho sinh viên năng lực chủ động trong việc lập kế hoạch học tập khoa
học, xác định thời gian, phương tiện, biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề
ra trong kế hoạch học tập đó. Khi đó người sinh viên phải ý thức xây dựng kế
hoạch tự học, tự nghiên cứu sao cho quá trình học tập hiệu quả nhất.
Thứ hai, hình thức tổ chức dạy học trong phương thức tín chỉ qui định
hoạt động tự học của sinh viên như là một thành phần bắt buộc trong thời
khóa biểu và là một nội dung quan trọng của đánh giá kết quả học tập. Hoạt
động dạy - học theo tín chỉ được tổ chức theo ba hình thức: lên lớp, thực hành
và tự học. Trong ba hình thức tổ chức dạy học này, hai hình thức đầu được tổ
chức có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên giảng
bài, hướng dẫn; sinh viên nghe giảng, thực hành, thực tập dưới sự hướng dẫn
của giảng viên,..), hình thức thứ ba có thể khơng có sự tiếp xúc trực tiếp giữa
giảng viên và sinh viên (giảng viên giao nội dung để sinh viên tự học, tự
nghiên cứu, tự thực hành và sẵn sàng tư vấn khi được yêu cầu). Ba hình thức
tổ chức dạy học tương ứng với ba kiểu giờ tín chỉ: giờ tín chỉ lên lớp, giờ tín
chỉ thực hành và giờ tín chỉ tự học.
Hình thức tổ chức thực hiện một giờ tín chỉ

thuyết
Giờ Lý thuyết
Giờ Thực hành

Thực hành,

thí nghiệm,
xemina

1
2

Giờ Tự học

Tự học
Chuẩn bị

Tự nghiên cứu

Tổng

2

3

1

3
3

3

Tùy thuộc tính chất đặc thù của từng mơn học (mục tiêu, nội dung mơn
học) mà có các hình thức tổ chức dạy - học khác nhau. Có những mơn học chỉ
có một kiểu giờ tín chỉ, nhưng có những mơn học có hai hoặc cả ba kiểu giờ
15



tín chỉ. Trong mọi trường hợp, cơng thức tính cho mỗi môn học là không đổi:
1+0+2 (môn học thuần lý thuyết); 0+2+1 (môn học thuần thực hành); 0+0+3
(môn học thuần tự học).
Cách tổ chức thực hiện một giờ tín chỉ cho chúng ta thấy một đặc điểm
rất quan trọng góp phần tạo nên sự khác biệt với phương thức đào tạo truyền
thống. Nếu hoạt động tự học trong học chế niên chế chỉ mang tính chất tự
nguyện thì phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ coi tự học là một thành
phần hợp pháp và bắt buộc phải có trong hoạt động học tập của sinh viên. Để
học được 1 giờ lý thuyết hay 2 giờ thực hành, thực tập trên lớp sinh viên cần
phải có 2 hay 1 giờ chuẩn bị ở nhà. Đó là yêu cầu bắt buộc trong cơ cấu giờ
học của sinh viên.
Thứ ba, nội dung một bài giảng trong hệ thống tín chỉ thường gồm 3
thành phần chính:
- Phần nội dung bắt buộc phải biết (N1) được giảng trực tiếp trên lớp.
- Phần nội dung nên biết (N2) có thể khơng được giảng trực tiếp trên
lớp mà giáo viên có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể sinh viên tự học, tự nghiên
cứu ở ngoài lớp.
- Phần nội dung có thể biết (N3) dành riêng cho tự học, chuẩn bị bài,
làm bài tập, thảo luận nhóm, xemina, làm thí nghiệm… và các hoạt động khác
có liên quan đến môn học.
Như vậy, kiến thức của mỗi mơn học được phát triển thơng qua những
tìm tịi của người học dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giảng viên. Nếu sinh
viên khơng tự học thì họ mới chỉ lĩnh hội được 1/3 khối lượng kiến thức của
môn học và như vậy đồng nghĩa với việc họ không đạt được u cầu của mơn
học đó.
Ngồi ra, một điểm rất quan trọng, khác biệt với học chế niên chế là
trong học chế tín chỉ, hoạt động tự học được kiểm tra, đánh giá thường xuyên
thông qua các bài kiểm tra, bài tập, các buổi thảo luận… trong suốt cả quá

trình học.
16


Qua các phân tích trên đây, rõ ràng rằng trong phương thức đào tạo
theo tín chỉ, hoạt động tự học của sinh viên trở thành hoạt động bắt buộc với
các chế tài cụ thể qui định cho hình thức học tập này.
1.2.1.6. Ý nghĩa của tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Trong xu thế tồn cầu hóa, đặc biệt là trong đổi mới đào tạo theo hệ
thống tín chỉ thì vấn đề tự học của SV được đặt ra và trở thành một trong
những vấn đề then chốt cho hình thức đào tạo này. Chính tự học của SV là
chìa khóa cho sự thành cơng khơng chỉ cho chính bản thân SV mà cịn góp
phần thực hiện thành công đổi mới phương thức đào tạo của nhà trường.
- Tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ để hiện thực hóa triết lý
GD lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính chủ động, sáng tạo của
SV thông qua vấn đề nhận thức, lập kế hoạch tự học trong kế hoạch học tập
chung, tiếp cận hệ thống lý luận, rèn luyện các kỹ năng tự học, tự rèn luyện
các kỹ năng DH, GD, tự kiểm sốt và đánh giá việc học của chính mình.
- Tạo ra sự phù hợp cao nhất giữa năng lực học tập, tài chính cũng như
các điều kiện khác của SV với tiến độ và cường độ học tập sao cho việc học
diễn ra nhanh nhất, hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất. Cụ thể là thể hiện
được năng lực sư phạm, chứng tỏ được bản lĩnh nghề nghiệp.
- Đào tạo theo hệ thống tín chỉ mang đến cho SV hình thức học tập
mềm dẻo, linh hoạt. Ngồi nguồn tri thức cơ bản tích lũy được trên lớp, SV
phải chủ động và có khả năng cơ động trong tự học, củng cố, trau dồi thêm tri
thức từ các nguồn tài liệu khác nhau, bảo đảm liên kết, liên hệ dễ dàng các
lĩnh vực kiến thức khác nhau phục vụ quá trình tự học, làm cho tri thức, kỹ
năng GD thêm phong phú, đồng thời khẳng định tính nhạy bén và thích ứng
với yêu cầu nghiệp vụ sư phạm.
- Trong xu thế tồn cầu hóa, người GV phải là nhà tư vấn, tổ chức các

hoạt động DH, GD. Do đó, tự học trong đào tạo theo tín chỉ là cơ hội để SV
tự mình nâng cao trình nghiệp vụ sư phạm theo khả năng của từng cá nhân
để phục vụ trong môi trường GD thời kỳ đổi mới, đáp ứng xu thế hội nhập.
17


Đặc điểm của đào tạo theo tín chỉ là sự lựa chọn “mở” nên tự học theo
đào tạo tín chỉ là điều kiện cho SV phát huy được khả năng trí tuệ năng lực cá
nhân, để chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện “tay nghề” DH của mình một cách tự
do, sáng tạo. Chính vì thế chắc chắn sẽ có sự phân tầng trong trình độ của SV.
SV nào khơng có ý thức tự học một cách có kế hoạch ngay khi còn ngồi trên
ghế nhà trường sẽ dẫn đến việc xa rời lý luận GD, lý luận DH và sẽ rất lúng
túng, thậm chí khơng thành cơng trong cơng tác sau này. Chính điều đó đặt ra
u cầu tự học với SV.
1.2.2. Quản lý
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo
từng nhóm địi hỏi sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý là
đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên
cứu quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra những định nghĩa khác nhau.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm.

ục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà

trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách
quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa
học” [15, tr. 33].

Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt tới mục tiêu” [19].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [26].

18


×