Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử việt nam 1945 2000 ở trường trung học phổ thông (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ NGÀ

SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LIÊN HỆ
VỚI LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM 1945 – 2000 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Hoàng Thanh Tú, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể các thầy cô trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; thầy cô khoa Lịch sử, trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội; trường Đại học Sư phạm Hà
Nội; thầy cô giáo và học sinh các trường THPT; cán bộ thư viện Đại học Quốc
gia Hà Nội, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; phòng tư liệu Đại học Giáo


dục đã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Lời cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động
viên, giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Bùi Thị Ngà

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

Nxb


Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ................................................................................................ vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .................................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 8
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 9
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 10
7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 10
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 10
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LIÊN HỆ VỚI LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........ 11
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 11
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 11
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông ............................... 19
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế
giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông........................ 24
1.1.4. Quy trình xây dựng và giải quyết bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới
với lịch sử Việt Nam ............................................................................................. 26
1.1.5. Một số định hướng sử dụng bài tập tình huống trong dạy học lịch sử Việt
Nam ở trường trung học phổ thông ........................................................................ 32

iii


1.2. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới trong dạy học
lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông ..................................................... 36
1.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 36
1.2.2. Nội dung điều tra ......................................................................................... 36
1.2.3. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 37

1.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết .............................................................. 45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 50
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
LIÊN HỆ VỚI LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................................... 51
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản phần Lịch sử Việt Nam từ năm
1945 đến năm 2000 ............................................................................................... 51
2.2. Xác định nội dung của phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2000 có
mối liên hệ với lịch sử thế giới .............................................................................. 54
2.3. Xây dựng bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ
năm 1945 đến năm 2000 ........................................................................................ 58
2.3.1. Xây dựng bài tập tình huống liên hệ giữa sự kiện lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới theo quy luật đồng đại............................................................................... 58
2.3.2. Xây dựng bài tập tình huống liên hệ giữa sự kiện lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới theo quy luật lịch đại (liên hệ nhân quả và định hướng). ........................... 60
2.3.3. Xây dựng bài tập tình huống liên hệ giữa sự kiện lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới theo hướng liên hệ tác động, ảnh hưởng hai chiều..................................... 62
2.4. Một số biện pháp sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong
dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2000 ................................. 64
2.4.1. Sử dụng bài tập tình huống kết hợp thảo luận nhóm để phân tích bản chất,
mối liên hệ của các sự kiện lịch sử, rút ra ý nghĩa và bài học lịch sử ...................... 64
2.4.2. Sử dụng bài tập tình huống hướng dẫn học sinh thực hiện dự án học tập...... 68
2.4.3. Sử dụng bài tập tình huống hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu................ 72
2.5. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 76

iv


2.5.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 76

2.5.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 76
2.5.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 77
2.5.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 77
2.5.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 92
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 96

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng thống kê ý kiến của HS về mức độ sử dụng bài tập liên hệ với lịch
sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945 – 2000 ................................... 41
Bảng 1.2. Bảng thống kê ý kiến của HS và GV về việc lựa chọn các biện pháp sử
dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ....42
Bảng 2.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .....85

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về khó khăn gặp phải khi trong việc sử dụng
bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ............ 44
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú với giờ học ở lớp thực nghiệm và
đối chứng .............................................................................................................. 83
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ so sánh kết quả bài kiếm tra của hai lớp thực nghiệm và đối
chứng .................................................................................................................... 86

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về quy trình xây dựng và sử dụng bài tập tình huống liên hệ với
lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ..................................................... 27

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chất lượng giáo dục đào tạo của Việt Nam
nhằm tạo ra được những cơng dân có đủ tri thức, phẩm chất, năng lực phù hợp với
xã hội hịa bình, dân chủ và hội nhập hiện nay, giáo dục có vai trị quyết định trong
việc hình thành và phát triển nhân cách con người và trang bị những kỹ năng và
kiến thức cần thiết cho họ bước vào cuộc sống lao động. Trong xu thế đổi mới giáo
dục hiện nay, đặc biệt nhấn mạnh các phương pháp dạy học góp phần nâng cao
tính tích cực của HS, các kiến thức trong sách vở được vận dụng vào các tình
huống khác nhau để cải tạo hiện thực và cải tạo bản thân người học. Phương pháp
dạy học qua tình huống có nhiều ưu điểm nổi trội, làm tăng hứng thú học tập của
HS, mang lại hiệu quả học tập cao, giúp HS thường xuyên được rèn luyện năng lực
tư duy độc lập, năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể hơn là tư duy phê phán và tư duy
sáng tạo, cơ sở của sự thích nghi và sáng tạo trong môi trường mới luôn biến động
của cuộc sống.
Trong điều kiện xã hội phát triển chủ yếu dựa trên nền kinh tế tri thức, mục
tiêu của giáo dục Việt Nam cần phát triển con người một cách toàn diện cả về
phẩm chất và năng lực. Cùng với các môn học khác ở trường phổ thơng, mơn Lịch
sử góp phần quan trọng vào việc giáo dục thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục toàn
diện, giúp cho HS đạt được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và
lịch sử thế giới, góp phần hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu
quê hương đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư duy,
hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội.
Nội dung chương trình mơn Lịch sử trong dạy học ở trường phổ thông bao

gồm hai phần: Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam. Lịch sử Việt Nam là một bộ
phận của lịch sử thế giới và ln có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau với lịch
sử thế giới, đặc biệt là giai đoạn lịch sử từ 1945 đến năm 2000. Đây là một giai
đoạn lịch sử dài, chứng kiến cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công
đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập và tự do, chứng
kiến hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thần thánh của dân
tộc và chặng đường đầu đầy khó khăn trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng chủ

1


nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mặt khác đây cũng là giai đoạn lịch sử gần với bối cảnh
mới của thời đại ngày nay. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, Việt Nam
đang có nhiều những cơ hội và thách thức mới nên cần phải có những bước đi phù
hợp, xây dựng được một nền kinh tế hùng mạnh, phát triển nguồn tri thức, gìn giữ
và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc... Các vấn đề của lịch
sử dân tộc chịu ảnh hưởng và tác động qua lại với lịch sử thế giới. Việc sử dụng
kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam nói chung và sử dụng bài
tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam nói riêng
khơng những giúp HS nhận thức được toàn diện sự phát triển của lịch sử thế giới
và dân tộc mà cịn có tác dụng giáo dục về tư tưởng, đạo đức, thế giới quan, cách
nhìn nhận, đánh giá những biến đổi của lịch sử. Tuy nhiên việc sử dụng, liên hệ
các kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông
chưa thực sự được khai thác triệt để và chưa có biện pháp sử dụng hiệu quả.
Lịch sử Việt Nam là hình ảnh thu nhỏ, một bộ phận của lịch sử thế giới,
nhưng có nét riêng biệt, đa dạng và phong phú của mình, đóng góp vào sự phát
triển của lịch sử nhân loại. Ngày nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa đòi hỏi trước hết phải hiểu sâu tình hình đất nước, những điều kiện
lịch sử cụ thể và mọi mặt tình hình. Nếu khơng đặt lịch sử dân tộc trong mối tương
quan với lịch sử thế giới, gắn với thế giới, với tiến trình phát triển thế giới thì cũng

khơng thể đánh giá sâu sắc và đầy đủ tình hình đất nước. Chỉ có tự giác nắm chắc
những quy luật sâu xa của sự phát triển lịch sử thế giới, mới có thể xác định đúng
con đường đi cho dân tộc. Chỉ có nắm bắt nhanh nhạy những tình hình mới, những
xu thế mới diễn ra trên thế giới, mới có thể đề ra những chủ trương chiến lược,
sách lược đúng đắn, thích hợp. Do đó, để không lạc hướng trước thế giới với các
sự kiện phức tạp, chúng ta cần tìm hiểu các mối liên hệ bản chất, những quy luật
và tính quy luật nằm ở tầng sâu thế giới hiện tượng, những xu thế cơ bản ở
tầm "lịch sử thế giới", tầm thời đại.
Việc sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch
sử Việt Nam giúp HS nhận thức được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử
Việt Nam, đặc biệt là phần lịch sử hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000, đồng thời
phân tích được bản chất, rút ra bài học từ các sự kiện lịch sử có quan hệ với lịch sử

2


thế giới, vận dụng nó vào giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống. Với
những bài tập tình huống từ thực tế cuộc sống hay tình huống do GV đặt ra sẽ giúp
học sinh nâng cao khả năng giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác và kích thích HS
tư duy. Từ những tình huống đó sẽ tạo ra hứng thú đối với HS và với những kiến
thức rút ra từ việc giải quyết tình huống sẽ là những hành trang bổ ích để các em
vận dụng trong cuộc sống sau này. Do vậy, việc sử dụng các bài tập tình huống
liên hệ lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam và xây dựng quy trình hợp
lý và vận dụng vào dạy học là một vấn đề thiết thực.
Xuất phát những những lý do trên, chúng tơi lựa chọn đề tài: “Sử dụng bài
tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam 19452000 ở trường THPT (chương trình chuẩn)" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, phương pháp dạy học tình huống đã
được một số nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm cả về mặt lý luận và thực

tiễn nhằm góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú học tập
của người học. Nhiều cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi và trong nước đã đề cập
tới vấn đề dạy học thông qua nghiên cứu tình huống học tập.
2.1. Tài liệu nước ngồi
Ở nước ngồi, có nhiều cơng trình mang tính lý luận cao, đề cập chuyên sâu
tới một số khía cạnh như làm thế nào để phát huy tính tích cực của HS, làm thế nào
để xử lý tốt mối quan hệ giữa sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phương pháp dạy
học của GV, môi trường học tập... Những cuốn sách này đã được dịch ra tiếng Việt
và được tiếp cận bởi các nhà giáo dục Việt Nam, chúng ta có thể kể đến các tác giả
và các cơng trình như:
Trong cuốn sách“Những cơ cở của việc dạy học nêu vấn đề” (Nxb Giáo dục 1976), tác giả V. Ơkơn đã đưa ra khái niệm về dạy học nêu vấn đề, ông quan niệm
“dạy học nêu vấn đề là tập hợp những hoạt động như tổ chức các tình huống có
vấn đề, phát biểu vấn đề, giúp đỡ cần thiết cho HS trong việc giải quyết vấn đề,
kiểm tra phép giải đó và cuối cùng điều khiển q trình hệ thống hóa, củng cố kiến
thức tiếp thu được” [49, tr.68]. Tác giả phân định “vấn đề” được nảy sinh từ “tình

3


huống có vấn đề”. Và theo đó, vấn đề ln gắn với hai yếu tố “cái đã biết” và “cái
chưa biết” trong đó cái đã biết là điều kiện để đi đến cái cần biết. Bằng việc xây
dựng cơ sở lý luận và kiểm chứng qua thực nghiệm, cơng trình của V.Ơkơn, từ lâu
nay, được xem là viên đá đặt nền móng xây dựng tư tưởng dạy học nêu vấn đề
trong lý luận dạy học hiện đại.
I.Ia.Lecne với cuốn “Dạy học nêu vấn đề” (Nxb Giáo dục - 1977) nói về
nguồn gốc dạy học nêu vấn đề, các chức năng và tiêu chuẩn đánh giá trong dạy học
nêu vấn đề, các dạng dạy học nêu vấn đề. I.Ia Lecne là nhà sư phạm có đóng góp
vào việc nghiên cứu lý luận dạy học thời Xơ Viết, Lecne có nhiều cơng trình
nghiên cứu về phương pháp dạy học. Trên cơ sở phân biệt các kiểu dạy học xuất
hiện từ lâu nay, Lecne chú ý tới vấn đề phát triển tư duy sáng tạo cho HS, xem đó

là yêu cầu quan trọng của nhà trường trong giai đoạn mới. Vì thế, ơng đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận của quan niệm dạy học nêu vấn đề. Lecne cho rằng “Dạy
học nêu vấn đề có nội dung là: trong q trình HS giải quyết một cách sáng tạo các
vấn đề và bài tốn có vấn đề trong một hệ thống nhất định thì diễn ra sự lĩnh hội
sáng tạo các tri thức và kĩ năng, sự nắm kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà xã hội
tích lũy được, sự hình thành nhân cách có tính tích cực cơng dân, có trình độ phát
triển cao và có ý thức tự giác của xã hội XHCN” [25, tr.81]. Trên cơ sở phân tích
mối quan hệ nội tại của dạy học nêu vấn đề, tác giả đi sâu giải thích các yếu tố tạo
nên tư tưởng dạy học này, đó là “vấn đề”, “tình huống có vấn đề”.
Trong tác phẩm “Chuẩn bị giờ học Lịch sử như thế nào?” (Nxb Giáo dục,
1978), N.G.Đairi - Nhà giáo dục Liên Xơ đã trình bày các ngun tắc cơ bản của
giờ học lịch sử ở trường phổ thông. Với ông trong giờ học cần đặc biệt chú ý đến
nêu vấn đề, nhằm rèn luyện năng lực nhận thức, phát huy tính tích cực độc lập suy
nghĩ của HS, góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy học lịch sử.
Cuốn “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào”(Nxb Giáo dục,
1978) của nhà giáo dục Liên Xô I.F.Kharlamôp đã chú ý đến tác dụng của việc
phát triển tư duy học tập của HS qua dạy học nêu vấn đề. Đồng thời qua đó ơng
cho rằng để giờ học đạt chất lượng cao, nhiệm vụ trọng tâm là việc phát huy tính
tích cực học tập của HS. HS tự chủ động tìm tịi tri thức qua cách nêu vấn đề trong
dạy học.

4


Ngoài ra, nhà sư phạm A. M. Machiuskin trong nghiên cứu: “Các tình
huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học” nhấn mạnh vai trò của dạy học
nêu vấn đề, xem “tính nêu vấn đề trong dạy học phải được hiểu trước hết là một
giai đoạn cần thiết trong quá trình hình thành hành động, trong quá trình lĩnh hội
tri thức” [1, tr. 120]. Từ căn cứ này, tác giả tập trung tìm hiểu yếu tố then chốt của
dạy học nêu vấn đề là tình huống có vấn đề và đi sâu lý giải mối quan hệ từ góc độ

tâm lý và tư duy khi tiến hành cách thức dạy học có tính sáng tạo.
Trong cuốn “Các phương pháp dạy học hiệu quả” của các tác giả Robert J.
Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock (Nguyễn Hồng Vân dịch, Nxb Giáo
dục, 2011). Cuốn sách giới thiệu các phương pháp dạy học hiệu quả được rút ra từ
nhiều công trình nghiên cứu thực tế giảng dạy và lí thuyết tổng hợp với mục đích
phát huy cao độ khả năng học tập của HS, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên đứng lớp. Nhân tố quan trọng nhất tác động đến việc học của HS là các thầy
cô giáo, trên cơ sở đó, mỗi phương pháp dạy học đã chỉ ra cho GV những cách làm
cụ thể để thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả nhất như áp dụng các nghiên cứu
khoa học vào quá trình giảng dạy; Nhận ra sự giống nhau và khác nhau; Tóm tắt và
ghi ý chính; Phương pháp khích lệ học tập và công nhận những cố gắng; Bài tập về
nhà và thực hành trên lớp; Các cách thể hiện phi ngôn ngữ; Học phối hợp trong tổ
nhóm; Lập mục tiêu và đưa ra thông tin phản hồi; Tạo và kiểm định các giả thuyết;
Gợi ý, câu hỏi và khung thông tin cho trước... Khi HS tích cực tham gia học tập
được sự hỗ trợ của GV, những người khuyến khích họ và có cơng nghệ để hỗ trợ họ,
HS có thể đi theo cách vượt ra ngồi sự mong đợi thơng thường của một cấp hoặc
lĩnh vực cụ thể mà không mất những yêu cầu cần thiết của GV đối với HS.
2.2. Tài liệu trong nước
Ở Việt Nam, từ một số năm trở lại đây, phương pháp dạy học bằng tình
huống cũng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong
giảng dạy ở các lĩnh vực như Quản trị kinh doanh; Luật... Đồng thời còn một số
những cơng trình nghiên cứu khác về việc áp dụng phương pháp nghiên cứu tình
huống vào những mơn học cụ thể ở trường phổ thông.
Đối với môn Lịch sử trong nhà trường, trong cuốn “Phương pháp dạy học
Lịch sử - tập I, II” do Phan Ngọc Liên chủ biên (Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,

5


2009) nói về bản chất dạy học nêu vấn đề, chỉ rõ khái niệm tình huống, tình huống

dạy học, xác định ngun tắc sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học lịch sử
ở trường THPT.
Trong tác phẩm “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” (Nxb
Đại học Sư phạm, 2005) của tác giả Phan Trọng Ngọ, tác giả đã đề cập đến các
phương pháp dạy học phổ biến trong nhà trường như: thuyết trình, vấn đáp, thảo
luận nhóm... Trong đó có phương pháp dạy học bằng tình huống. Tác giả đã chỉ ra
cơ sở lý luận của phương pháp, khái niệm về tình huống, các loại tình huống, cấu
trúc của tình huống, phương pháp dạy học bằng tình huống, chức năng của GV
trong dạy học bằng tình huống, điểm mạnh, điểm yếu của dạy học bằng tình huống
và một số điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học này... Có thể nói, với
các vấn đề mà tác giả đã đề cập trong tác phẩm đã nêu lên được những nội dung cơ bản
nhất về phương pháp dạy học bằng tình huống và từ đó khẳng định được vai trị khơng
nhỏ của phương pháp dạy học này trong hệ thống các phương pháp dạy học.
Trong cuốn sách “Mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong
dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” (Nxb Hà Nội, 2007), tác giả Nguyễn Xuân
Trường đã đề cập đến việc thể hiện mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử
Việt Nam là điều cần thiết trong nghiên cứu và dạy học lịch sử, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và nghiên cứu lịch sử. Đồng thời đưa ra những nguyên tắc
trong dạy học lịch sử, đặc biệt là nguyên tắc sử dụng các loại tài liệu trong dạy học
lịch sử, sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường
phổ thông.
Tác giả Nguyễn Thị Côi với cuốn sách: “Các con đường nâng cao hiệu quả
dạy học Lịch sử ở trường phổ thông (Nxb Đại học Sư phạm, 2011); khẳng định
dạy học nêu vấn đề là một biện pháp tốt để kích thích tư duy của HS trong việc học tập
môn Lịch sử, chỉ ra cách thức tiến hành, các hình thức tổ chức dạy học nêu vấn đề.
Tác giả Vũ Quang Hiển, Hồng Thanh Tú trong cuốn “Phương pháp dạy học
mơn Lịch sử ở trường trung học phổ thông” (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2014), đã đề cập đến các vấn đề về phân loại, quy trình thiết kế và sử dụng câu hỏi,
bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ thơng. Trong đó nhấn mạnh tới bài tập
nhận thức, đưa ra các tình huống có vấn đề nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.


6


Đồng thời đưa ra định hướng nhằm hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào cuộc sống thơng qua các bài tập nhận thức.
Bên cạnh đó, cịn có các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí như:
Trong nghiên cứu “Tổ chức hoạt động lĩnh hội kiến thức cho HS trong học
tập lịch sử ở trường phổ thơng” đăng trên Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số
72/2002, tác giả Nguyễn Thị Côi đã đề cập về các hình thức tổ chức hoạt động học
tập do GV trực tiếp tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động nhận thức của HS
nhằm phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức của HS khi tiến hành các bài học
lịch sử. Tác giả nhấn mạnh về dạy học nêu vấn đề là một nguyên tắc chỉ đạo nhiều
phương pháp dạy học. Nó được vận dụng trong tất cả các khâu của giờ học và một
kiểu dạy học. Dạy học nêu vấn đề bao gồm: trình bày nêu vấn đề, tình huống có
vấn đề và bài tập nêu vấn đề. Trên cơ sở đó, GV tổ chức HS giải quyết vấn đề: nêu
phương pháp tiếp nhận thông tin, đặt câu hỏi gợi mở kết hợp với trình bày nêu vấn
đề, tổ chức trao đổi, đàm thoại...
Tác giả Lê Thị Thu Hương với bài nghiên cứu “Tình huống có vấn đề trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông” đăng trên Tạp chí Giáo dục, số 242, kì 2 tháng 7/2010, đã đề cập đến một số nội dung như: Thế nào là dạy học bằng tình
huống? Những ưu điểm và khuyết điểm của dạy học bằng tình huống và vận dụng
phương pháp dạy học này vào giảng dạy môn Lịch sử như thế nào để có hiệu quả.
Ngồi ra, một số cơng trình nghiên cứu, luận án, luận văn, khóa luận cũng đã
nghiên cứu về dạy học nêu vấn đề như: Trong đề tài khoa học cấp Đại học quốc
gia, 2010, tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa chủ nhiệm đề tài: “Sử dụng phương
pháp nghiên cứu tình huống trong giảng dạy môn Giáo dục học tại trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” đã nêu lên khái niệm về tình huống, tình
huống dạy học, phương pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học, thực trạng sử
dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong giảng dạy mơn Giáo dục học ở
trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ Giáo dục

của Nguyễn Văn Quyết “Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào phần
lịch sử thế giới cận đại lớp 10 trung học phổ thơng (Chương trình chuẩn)” (Đại
học Sư phạm Hà Nội, 2013); Khóa luận của sinh viên Khoa Sư phạm - Đại học
Giáo dục với đề tài“Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy

7


những nội dung lịch sử ngoại giao Việt Nam ở chương trình lớp 12” của Nguyễn
Thị Hường...
Nhìn chung, phương pháp dạy học bằng tình huống đã được các nhà khoa
học, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu nhằm vạch ra bản chất, vai trị của phương
pháp này trong q trình dạy học. Các cơng trình nghiên cứu trên đều tập trung
nghiên cứu việc áp dụng tình huống trong cơng tác giảng dạy, biện pháp sử dụng
tình huống nhằm nâng cao khả năng quyết đoán và giải quyết vấn đề của người
học. Các tác giả đều khẳng định phương pháp dạy học bằng tình huống góp phần
nâng cao hiệu quả trong việc trợ giúp người học hình thành khả năng tư duy sâu
sắc, liên hệ lý thuyết với thực hành, và do đó, kích thích hứng thú học tập của HS.
Những cơng trình nghiên cứu trên là một gợi ý về mặt lý luận rất quý báu cho
chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế
giới trong dạy học lịch sử Việt Nam 1945-2000 ở trường THPT (chương trình
chuẩn)".
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thiết kế và sử dụng sử dụng bài tập tình
huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 2000 ở trường THPT, chương trình chuẩn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vào việc thiết kế, xây dựng quy
trình sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học phần
Lịch sử Việt Nam 1945 – 2000.

Về hình thức tổ chức dạy học: tập trung vào bài học nội khóa.
Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành tại 3
trường THPT ở Bắc Ninh gồm trường THPT: Tiên Du số 1, Lương Tài số 1,
Lương Tài số 2.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trị, ý nghĩa của việc sử dụng bài tập tình huống
liên hệ lịch sử thế giới trong giảng dạy lịch sử Việt Nam, đề tài xác định mối liên
hệ giữa các sự kiện quan trọng của lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm

8


1945 đến năm 2000 và đề xuất các cách thức thiết kế và biện pháp sử dụng bài tập
tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam hiện
đại từ năm 1945 đến năm 2000 (Lớp 12, chương trình chuẩn), góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học bộ mơn.
4.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập tình huống và những yêu
cầu cần thiết khi sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy
học lịch sử Việt Nam.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học Lịch sử nói chung, thực trạng việc
thiết kế và sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch
sử Việt Nam nói riêng.
- Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2000
(lớp 12, chương trình chuẩn), xác định mối quan hệ với lịch sử thế giới và đề xuất
quy trình thiết kế và định hướng biện pháp sử dụng bài tập tình huống theo hướng
liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam.
- Thực nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc thiết kế, sử dụng
bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới trong giảng dạy phần Lịch sử Việt Nam

từ năm 1945 đến năm 2000.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận: dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về
lịch sử, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp chí,
internet… về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học lịch sử; phân tích nội
dung chương trình, SGK Lịch sử lớp 12.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh, điều
tra xã hội học để đánh giá về thực trạng việc sử dụng bài tập tình huống liên hệ với
lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT; Thực nghiệm sư
phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả nghiên cứu của luận văn.

9


6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV vận dụng quy trình thiết kế và các biện pháp sử dụng bài tập tình
huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam theo như yêu cầu
và đề xuất trong luận văn sẽ đáp ứng được mục tiêu dạy học lịch sử nói chung, dạy
học phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2000 (lớp 12) ở trường THPT nói
riêng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trị, ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng bài tập tình huống
liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng dạy học lịch sử nói chung, thực trạng thiết kế và
sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt
Nam nói riêng.

- Xây dựng một hệ thống bài tập tình huống, đề xuất quy trình thiết kế và sử
dụng bài tập tình huống theo hướng liên hệ lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử
Việt Nam và các biện pháp sử dụng bài tập tình huống theo hướng dạy học tích cực.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận phương pháp dạy học lịch sử
nói chung và vấn đề thiết kế, sử dụng bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường Cao
đẳng, Đại học Sư phạm, Đại học Giáo dục; GV môn Lịch sử và bản thân tác giả
luận văn vận dụng trong quá trình dạy học lịch sử ở trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập tình huống liên hệ
với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông
Chương 2: Một số biện pháp sử dụng bài tập tình huống liên hệ với lịch sử
thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2000 ở trường trung
học phổ thông. Thực nghiệm sư phạm.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LIÊN HỆ VỚI LỊCH SỬ THẾ GIỚI
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về tình huống
Theo Từ điển Tiếng Việt, tình huống là tồn thể những sự việc xảy ra tại một địa

điểm, trong một thời gian cụ thể, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, tìm
cách giải quyết. Tình huống cũng có thể được hiểu là sự mơ tả hay trình bày một
trường hợp có thật trong thực tế hoặc mơ phỏng nhằm đưa ra một vấn đề chưa được
giải quyết và qua đó đòi hỏi người đọc (người nghe) phải giải quyết vấn đề đó.
Ở góc độ Tâm lý học “tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngồi có quan
hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ khơng gian, tình
huống xảy ra bên ngồi nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời gian, tình huống
xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng, tình huống là
sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực hiện hành
động” [10, tr. 876].
Như vậy, tình huống là một hồn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những
mâu thuẫn xung đột. Tình huống cũng có thể là một hồn cảnh gắn với câu chuyện
có cốt truyện, nhân vật, có chứa đựng xung đột, có tính phức hợp được viết ra để
minh chứng một vấn đề hay một số vấn đề của cuộc sống thực tế. Việc nhận thức
được những mâu thuẫn nảy sinh trong tình huống và giải quyết được tình huống
mang tính chủ quan. Tình huống đặt trong mơi trường chứa đựng những mâu
thuẫn. Vì vậy có những vấn đề đặt trong tình huống này thì phải giải quyết theo
cách này nhưng đặt trong tình huống khác phải giải quyết theo cách khác.
1.1.1.2. Khái niệm về tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề là khái niệm chủ yếu của dạy học nêu vấn đề. Mấu chốt
của dạy học nêu vấn đề là tạo ra được các tình huống có vấn đề trên cơ sở tạo ra
các mâu thuẫn khách quan được HS chấp nhận và tìm cách giải quyết.

11


I.Ia. Lecne quan niệm: Tình huống có vấn đề là một khó khăn được chủ thể ý
thức rõ ràng hay mơ hồ, mà muốn khắc phục thì phải tìm tịi những tri thức mới,
những phương thức hành động mới. Nói tóm lại, các định nghĩa về tình huống có vấn
đề đều đề cập chung đến một điểm như sau: “Tình huống ln chứa đựng vấn đề mâu

thuẫn và kích thích người học mong muốn, hứng thú giải quyết” [25, tr. 132].
Trong giảng dạy, tình huống khơng phải là những trường hợp bất kỳ trong
thực tế mà là những tình huống đã được điều chỉnh, nghiên cứu kỹ lưỡng để mang
tính điển hình và phục vụ tốt cho mục đích và mục tiêu giáo dục, tức là giúp cho
người học có thể hiểu và vận dụng tri thức cũng như rèn luyện được các kỹ năng
và kỹ xảo. Tình huống được sử dụng để kích thích người học phân tích, bình luận,
đánh giá, suy xét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó, từng bước chiếm lĩnh
tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học vào những trường hợp thực tế. Như
I.Ia. Lecne quan niệm: “vấn đề là một tình huống có vấn đề mà chủ thể tiếp nhận
để giải quyết dựa trên các phương tiện (tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm tìm tịi) sẵn
có của mình” [25, tr. 27].
1.1.1.3. Khái niệm bài tập tình huống
Có nhiều cách hiểu khác nhau về bài tập tình huống. Theo cách hiểu của D.I.
Izarenkov (1994), bài tập tình huống là “sự tổ chức tối ưu các loại hình bài tập có định
hướng theo điều kiện dạy – học cụ thể, nhằm hình thành ở người học kỹ năng giao
tiếp học tập với một khối lượng đã xác định ở một trình độ nhất định” [5, tr. 41].
Tình huống trong bài tập là những tình huống xây dựng trong quá trình dạy
học và được cấu trúc dưới dạng bài tập. Bài tập tình huống là dạng bài tập địi hỏi
hoạt động nhận thức của người học phải có tính nỗ lực, tìm tịi vận dụng kiến thức
một cách tích cực sáng tạo. Tình huống – gắn với câu hỏi, bài tập, với yêu cầu đặt
ra là người học phải lí giải, giải thích (Tình huống “Tại sao”), phải lựa chọn (Tình
huống lựa chọn), hay phải đi tìm cái mới, cách mới theo phương pháp mới do
phương pháp cũ không thể áp dụng được, khơng khả thi (Tình huống bế tắc).
Bài tập tình huống chứa đựng tình huống có vấn đề, ở đó chứa những khó
khăn nào đó chưa được chủ thể là người học ý thức rõ ràng hoặc còn mơ hồ. Muốn
khắc phục, HS phải huy động tri thức vốn có, tìm tịi tri thức mới, những phương
thức hành động mới, có tác dụng kích thích tư duy, lơi cuốn người học vào nội

12



dung học tập, giúp HS phát huy tính chủ động, sáng tạo, đặt họ vào tình huống và
phải đi tìm ra hướng giải quyết. Nói cách khác, bài tập tình huống trở thành đối
tượng của hoạt động nhận thức của HS trong bài học lên lớp chừng nào làm xuất
hiện trong ý thức của HS một mâu thuẫn nhận thức tự giác, một nhu cầu bên trong
muốn giải quyết mâu thuẫn đó. Như vậy, khi HS chấp nhận mâu thuẫn bên trong của
bài tập tình huống (cái khách quan) thành mâu thuẫn và nhu cầu bên trong của bản
thân mình (cái chủ quan) thì người học biến thành chủ thể của hoạt động học tập.
1.1.1.4. Khái niệm bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong
mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Mối liên
hệ có ba tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong
phú. Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi
sự vật, hiện tượng, khơng phụ thuộc vào ý thức của con người. Tính phổ biến của
mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào
và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.
Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố
nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác. Tính đa dạng,
phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau,
không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
Các mối liên hệ này có vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của
sự vật, hiện tượng.
Bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông là cách tiếp cận trong mối tương quan so
sánh và liên hệ giữa Việt Nam và thế giới, trải rộng trên nhiều lĩnh vực như giao
lưu văn hóa; truyền thống dân tộc; an ninh, chính trị; kinh tế; tơn giáo; quan hệ
ngoại giao; mơi trường... góp phần nâng cao khả năng hội nhập khu vực và quốc tế
trong hoạt động học tập môn Lịch sử nói chung và học tập lịch sử dân tộc nói riêng

ở trường THPT. Việc xây dựng và sử dụng bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế
giới trong dạy học lịch sử Việt Nam trong hoạt động học tập một mặt, GV không

13


nên áp đặt các em HS học thuộc kiến thức mà quan trọng là thách thức người học
với các góc nhìn, đánh giá khác nhau, có quan điểm tiếp cận có tư duy; mặt khác,
sự chủ động và có ý thức chọn lọc, tăng cường trao đổi thông tin giữa những người
học với nhau là yếu tố rất cần thiết, đồng thời tăng cường tính tương tác giữa người
dạy và người học và giữa người học với nhau.
Theo chúng tôi, việc xây dựng bài tập tình huống liên hệ lịch sử thế giới trong
dạy học lịch sử Việt Nam có thể được tiếp cận theo các hướng sau:
Thứ nhất, bài tập tình huống liên hệ giữa sự kiện lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới theo quan hệ đồng đại (liên hệ cấu trúc, liên hệ song song). Những liên hệ
này chỉ mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và đồng thời của các sự kiện lịch sử. Bài
tập tình huống sẽ đi vào nghiên cứu và so sánh những dữ kiện khác nhau xảy ra
trong cùng một thời gian lịch sử để làm rõ mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự kiện,
hiện tượng cần xem xét và tính hệ thống của nó.
Ví dụ: Khi dạy bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1939 – 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời”. Từ những
điều kiện dẫn đến thời cơ của cách mạng tháng Tám, GV đưa ra bài tập tình huống
liên hệ với lịch sử thế giới như: Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai
đoạn kết thúc: ở châu Âu, phát xít Đức bị tiêu diệt hồn tồn, buộc phải đầu hàng
Đồng minh khơng điều kiện (5/1945); ở châu Á, quân phiệt Nhật cũng đã đầu hàng
Đồng minh (8/1945). Vào thời điểm thuận lợi của tháng Tám năm 1945, cơn bão
táp giải phóng dân tộc khởi nguồn từ Đông Nam Á. Các nước Đông Nam Á và Việt
Nam đã tận dụng tình hình đó như thế nào để giải quyết vấn đề độc lập dân tộc?
Tại sao nói thời cơ cách mạng đã chín muồi khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng
minh? Giải quyết bài tập trên, HS nhận thức được hoàn cảnh lịch sử đưa đến quyết

định tổng khởi nghĩa của Đảng ta và phân tích được thời cơ cách mạng chín muồi
của nước ta là ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân
Đồng minh vào nước ta. Đầu tháng 8 năm 1945, cuộc chiến tranh thế giới đi vào
giai đoạn kết thúc. Sau khi tiêu diệt phát xít Đức tại sào huyệt của chúng, Liên Xô
quay sang tấn cơng phát xít Nhật. Phong trào đấu tranh chống Nhật bùng lên mạnh
mẽ ở các nước phía Đơng và Đơng Nam châu Á. Thời cơ cách mạng đang mở ra

14


trước con đường giải phóng của các dân tộc, Đảng ta đứng trước một cơ hội lịch sử
ngàn năm có một, giờ phút có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh của đất nước.
Thứ hai, bài tập tình huống liên hệ giữa sự kiện lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới theo quan hệ lịch đại (liên hệ nhân quả và định hướng). Bài tập tình huống
sẽ nghiên cứu, so sánh các dữ kiện cùng loại (sự kiện về chính trị, kinh tế, qn sự,
văn hóa...) nhưng thuộc về các biên độ thời gian khác nhau để thấy được sự vận
động phát triển của các sự kiện, hiện tượng; dự báo khuynh hướng phát triển của
chúng theo thời gian, theo tiến trình phát triển của lịch sử. Đối với mỗi hiện tượng
cũng như đối với mỗi hệ thống đều chứa đựng những yếu tố của các giai đoạn
trước và các giai đoạn tiếp sau, đã mở ra con đường, nhằm vạch ra khuynh hướng
phát triển, cũng như hiểu rõ được những việc đã qua của nó. Một trong những cách
hiểu quá khứ là dựa vào những mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng, sự kiện
lịch sử. Lịch sử là một dòng chảy với những sự kiện liên tục, diễn ra theo trình tự
thời gian. Các sự kiện lịch sử thường có liên quan logic với nhau, sự kiện này là
nguyên nhân dẫn đến sự kiện kia. Đây là dạng bài tập trong đó cần phải tìm hiểu
những mỗi liên hệ nhân quả, tức là những liên hệ phải phù hợp với phương hướng
của dòng chảy thời gian, trong đó có tác động giữa các sự kiện, có thể là tác động
trực tiếp và gián tiếp trong quan hệ với những gì trước và sau đó của các sự kiện
lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy bài 21: “Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế

quốc Mỹ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954 – 1965)”, GV sử dụng bài tập
tình huống tìm hiểu âm mưu của đế quốc Mỹ khi xâm lược Việt Nam như: Trong
Hiệp Định Giơ ne vơ, Mỹ tuyên bố: “Mỹ sẽ tự kiềm chế không đe dọa hoặc dùng
vũ lực để phá những thỏa hiệp trong Hiệp Định Giơnevơ… Trong trường hợp
những quốc gia này bị chia đơi ngồi ý muốn, chúng tơi sẽ tiếp tục tìm kiếm giải
pháp thống nhất qua bầu cử tự do, giám sát bởi Liên Hiệp Quốc để bảo đảm là
bầu cử được thi hành nghiêm chỉnh”. Mỹ tuyên bố như vậy, nhưng rồi Mỹ đã làm
gì? Vì lý do gì mà Mỹ lại nuốt lời và trắng trợn can thiệp vào Việt Nam? Mỹ có
một lý do chính đáng nào để can thiệp vào Việt Nam, một nước nhỏ, nghèo, chưa
phát triển và không có bất cứ một khả năng nào có thể gây hại cho nước Mỹ? Để
giải quyết bài tập này, GV hướng dẫn HS liên hệ với kiến thức lịch sử thế giới để

15


giải quyết bài tập tình huống như: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ triển khai
chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Chiến lược toàn cầu của
Mỹ nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu: một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội trên thế giới; hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào
cơng nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hịa bình dân chủ
trên thế giới; ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào
Mỹ. Mỹ đã khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, đồng thời trực tiếp gây ra hoặc ủng
hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền ở nhiều
nơi trên thế giới, tiêu biểu là việc tiến hành chiến tranh xâm lược ở Việt Nam.
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được ký kết, Mỹ liền
thay thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngơ Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm
mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành
căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Dương và Đông Nam Á, làm tiền đồn chống chủ
nghĩa cộng sản ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, thực hiện mục tiêu chiến
lược tồn cầu của Mỹ. Việc liên hệ với lịch sử thế giới để làm rõ âm mưu xâm

lược Việt Nam của đế quốc Mỹ, đồng thời cho thấy tính chất chính nghĩa của cuộc
đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam và cuộc chiến tranh xâm
lược phi nghĩa của đế quốc Mỹ.
Thứ ba, bài tập tình huống liên hệ giữa sự kiện lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới theo hướng liên hệ tác động, ảnh hưởng hai chiều. Bài tập tình huống cần
xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng lịch sử theo
một trình tự liên tục và nhiều mặt, trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác. Đồng thời đặt quá trình phát triển của hiện tượng trong mối quan hệ tác động
qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình vận động của chúng.
Chẳng hạn những sự kiện thể hiện mối quan hệ, tác động lẫn nhau giữa các nước
trên thế giới, ảnh hưởng tới sự phát triển của lịch sử Việt Nam, ngược lại sự phát
triển của tiến trình lịch sử Việt Nam có tác động trở lại với phong trào cách mạng
thế giới.
Ví dụ: Khi dạy bài 20: “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết
thúc (1953 – 1954)”, tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của chiến
thắng Điện Biên Phủ năm 1954, GV đưa ra bài tập tình huống như: Thắng lợi của

16


cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay
chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. Tại sao thực dân Pháp mạnh nhưng vẫn bị
thất bại ở Điện Biên Phủ, trước dân tộc Việt Nam bé nhỏ? Nhân dân ta đã làm nên
Chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành
mốc son chói lọi trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ XX,
đồng thời tác động mạnh mẽ đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Nêu những sự kiện lịch sử thế giới chứng minh ý nghĩa lịch
sử của chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam. Giải quyết bài tập trên, HS phân tích

được tình thế của Mỹ, bất lợi của Pháp lúc đó, kết quả của các chiến dịch trước đó
Việt Nam đã giành được quyền chủ động trên chiến trường như thế nào, đồng thời
HS nhận thức được với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ, lần đầu tiên quân
đội của một nước thuộc địa châu Á đánh bại đội quân của một cường quốc châu Âu.
Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã tạo ra một phản ứng dây chuyền trong phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Từ sau chiến thắng Điện Biên Phủ, phong trào
giải phóng dân tộc khơng dừng lại ở châu Á mà lan nhanh sang các nước châu Phi
và khu vực Mỹ Latinh. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan vỡ từng mảng
lớn trong những năm 1954-1960. Ngược lại, sự phát triển của phong trào giải phóng
dân tộc, là một địn nặng nề giáng vào chính hậu phương của chủ nghĩa đế quốc, gây
sự bất ổn của chủ nghĩa đế quốc và làm suy yếu nó. Điều này góp phần tạo thuận lợi
cho Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân trên cả mặt trận quân
sự và mặt trận ngoại giao.
1.1.1.5. Các yếu tố cấu thành nên bài tập tình huống
Thứ nhất, bài tập tình huống phải tồn tại mâu thuẫn giữa thực tiễn và trình độ
nhận thức của HS, giữa cái đã biết và chưa biết. Tình huống phải bộc lộ mâu thuẫn
giữa tri thức, kinh nghiệm vốn có của HS và yêu cầu, nhiệm vụ nhận thức mới; chủ
thể phải ý thức được một khó khăn trong tư duy hoặc trong hành động mà vốn hiểu
biết sẵn có chưa đủ để vượt qua. Việc đi tìm lời giải đáp chính là đi tìm kiến thức,
kỹ năng, phương pháp mới.

17


×