Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện tiên lãng, hải phòng từ nay đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM XN HỊA

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TIÊN LÃNG, HẢI PHÒNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Quang Sơn

HÀ NỘI – 2013


Lời cảm ơn
Lun vn thc s v ti Qun lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường THCS huyện Tiên Lãng, Hải Phòng từ nay đến năm
2020” đã được thực hiện tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội
đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của
trường Đại học Giáo dục cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức
lý luận về khoa học quản lý, giúp cho em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô
Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng
như cho em sự tự tin để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới các đồng chí


lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD & ĐT huyện Tiên Lãng, Ban Giám hiệu và bạn
bè đồng nghiệp 23 trường Trung học cơ sở huyện Tiên Lãng, Hải Phòng đã tạo
điều kiện giúp tôi nghiên cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận
văn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình đã ln
động viên, chia sẻ để tơi có thể hồn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
song luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn,
góp ý của các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn
thiện hơn.
Hải Phịng, tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Xuân Hòa

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CNTT

Công nghệ thông tin


CSVC

Cơ sở vật chất

ĐPT

Đa phương tiện

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó Hiệu trưởng

NXB

Nhà xuất bản

PPDH


Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

THCS

Trung học cơ sở

TT

Tổ trưởng

GAĐT

Giáo án điện tử

GADHTC

Giáo án dạy học tích cực

GADHTCĐT

Giáo án dạy học tích cực điện tử

BGTCĐT

Bài giảng tích cực điện tử


CLDH

Chất lượng dạy học

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

PTTH

Phổ thông trung học

KTDH

Kỹ thuật dạy học

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn...........................................................................................................

i

Danh mục các chữ cái viết tắt..........................................................................


ii

Mục lục.....................................................................................................

iii

Danh mục các bảng..................................................................................

vi

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình........................................................

v

MỞ ĐẦU............................................................................................................

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ...................................................................

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................

5

1.1.1. Nước ngoài.................................................................................................


5

1.1.2. Việt Nam....................................................................................................

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................

9

1.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ sở

21

1.3.1. Công nghệ thông tin và truyền thông…………………………………….

22

1.3.2. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong nhà trường......................................

23

1.3.3. Môi trường học tập đa phương tiện………………………………………

24

1.3.4. Phần mềm dạy học………………………………………………………

28


1.3.5. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Cơng nghệ thơng tin và giáo án
dạy học tích cực điện tử………………………………………………………

29

1.4. Quản lý ứng dụng Cơng nghệ thông tin trong dạy học ở trường Trung học
cơ sở…………………………………………………………………………….

33

1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện nhằm tích
cực hóa q trình nhận thức của học sinh………………………………………

33

1.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học để học sinh khai thác, khám
phá kiến thức mới……………………………………………………………….

34

1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
Cơng nghệ thông tin…………………………………………………………….

34

1.4.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh ………………………………………………

37


Tiểu kết chương 1………………………………………………………………

37

iii


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ CỦA HUYỆN TIÊN LÃNG, HẢI PHÒNG………………………………..

39

2.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Tiên Lãng, Hải
Phòng……………………………………………………………………………

39

2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học cơ sở của huyện Tiên Lãng, Hải
Phòng……………………………………………………………………………

41

2.3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
Trung học cơ sở của huyện Tiên Lãng, Hải Phịng……………………………..

53

2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong dạy học ở các

trường Trung học cơ sở của huyện Tiên Lãng, Hải Phòng…………………….

60

2.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện………….

60

2.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học và truy cập Internet hiệu quả..

60

2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng cơng nghệ thơng tin………………………………………………….

62

2.5. Đánh giá thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng
Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ sở của huyện
Tiên Lãng, Hải Phòng…………………………………………………………..

65

2.5.1. Mặt mạnh………………………………………………………………….

65

2.5.2. Mặt yếu…………………………………………………………………..

66


2.5.3. Phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan…………………………

67

Tiểu kết chương 2………………………………………………………………

69

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA HUYỆN TIÊN LÃNG, HẢI PHÒNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020………..

70

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp…………………………………..

70

3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học….

71

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng
Công nghệ thông tin trong dạy học và xây dựng nhận thức mới cho giáo viên
về việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Cơng nghệ
thơng tin………………………………………………………………………

71


3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên ở các trường Trung học
cơ sở về kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản……………………………………..

iv

73


3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng phần mềm dạy học và truy cập Internet
hiệu quả cho giáo viên………………………………………………………………..

76

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc xây dựng quy trình thiết kế và thực hiện quy
trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Cơng nghệ thông tin cho
giáo viên và tổ chuyên môn…………………………………………………….

78

3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo việc xây dựng quy trình thiết kế và thực hiện quy trình
thiết kế giáo án dạy học tích cực điện tử cho giáo viên và tổ chuyên môn…………...

83

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư mua sắm phương tiện dạy học hiện đại,
xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông
tin trong dạy học………………………………………………………………..

88


3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Trung học cơ sở………………

92

3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên……………………………………

93

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………………

96

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

98

Tiểu kết chương 3………………………………………………………………

104

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………………

105

1. Kết luận………………………………………………………………………

105


2. Khuyến nghị…………………………………………………………………

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….………………

108

PHỤ LỤC...........................................................................................................

110

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của 23 trường (Tại thời điểm tháng 9 năm 2013)........

42

Bảng 2.2: Quy mô trường lớp, số CBGV, số học sinh các trường THCS huyện
Tiên Lãng năm học 2012 – 2013 (Tại thời điểm tháng 9 năm 2012)....................

43

Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của CBQL, GV và CNV của 23 trường (Tại
thời điểm 9/ 2013)..................................................................................................

44


Bảng 2.4 : Thống kê cơ sở vật chất trường học của 23 trường THCS (Tại thời
điểm 9/ 2013).........................................................................................................

45

Bảng 2.5: Thống kê mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của CBQL, GV các
trường (Tại thời điểm tháng 9 năm 2013)..............................................................

47

Bảng 2.6: Xếp loại về hạnh kiểm của HS ở 23 trường trong hai năm học: 2011 2012; 2012 – 2013...................................................................................................

48

Bảng 2.7: Xếp loại về học lực của HS ở 23 trường trong hai năm học: 2011 2012; 2012 – 2013..................................................................................................

49

Bảng 2.8: Kết quả điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của 23 trường năm học:
2012 – 2013 và năm học 2013 – 2014....................................................................

50

Bảng 2.9: Thống kê trình độ tin học của giáo viên các trường (Tại thời điểm tháng 9
năm 2013)...............................................................................................................

56

Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất…..


99

Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất……..

100

Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp……………………………………………………………………………….

vi

102


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1 : Bản chất q trình quản lý....................................................................

10

Sơ đồ 1.2: Mơ hình quản lý....................................................................................

11

Sơ đồ 1.3: Quan hệ tương tác sư phạm diễn ra trong quá trình dạy học bằng giáo
án DHTC có ứng dụng CNTT................................................................................

31


Sơ đồ 1.4: Quan hệ tương tác sư phạm diễn ra trong quá trình dạy học bằng giáo
án DHTC điện tử.....................................................................................................

32

Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm tra đánh giá………………………………………….

94

Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………

98

Hình 3.1 : Ứng dụng CNTT hiệu quả trong q trình dạy học……………..........

78

Hình 3.2: Mơ hình ứng dụng CNTT trong dạy học………………………………

84

Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp………………………………………………………………………………

vii

103


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là kỷ nguyên của công nghệ thông tin, của nền kinh tế tri thức
trong xu thế tồn cầu hố. Điều đó ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động của đời
sống xã hội ở tất cả các quốc gia, đòi hỏi con người phải có nhiều kỹ năng đặc thù
và thái độ tích cực để tiếp nhận và làm chủ tri thức một cách sáng tạo. Để tiếp thu
lượng tri thức khổng lồ và ngày càng tăng như vậy chỉ trong một thời gian ngắn học
tập tại các nhà trường thì phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống theo kiểu ghi
nhớ - tái hiện đã khơng cịn phù hợp. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà
trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy
cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập
suốt đời. Vì vậy, đổi mới nội dung dạy học và dạy học theo hướng hiện đại hóa,
cơng nghệ hóa là tất yếu. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, dạy học
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ theo ba xu hướng chính: tích cực hóa, cá biệt hóa và
cơng nghệ hóa nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Và để làm được điều
này, các nhà trường cần phải có những giải pháp cụ thể trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học.
Chính phủ và ngành Giáo dục và Đào tạo đã coi ứng dụng CNTT trong
dạy học là khâu đột phá quan trọng trong nâng cao chất lượng giáo dục. Quyết
định 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 đã nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường
phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích
hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học trong mơn tin học. Giáo viên các bộ
môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng
dạy ứng dụng CNTT”.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, các
trường THCS trên địa bàn huyện Tiên Lãng đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THCS huyện Tiên Lãng bước đầu đạt được một số kết quả. Tính đến
năm học 2012 - 2013, tất cả các trường THCS của huyện Tiên Lãng đều đã được


1


trang bị máy vi tính kết nối mạng, máy chiếu đa năng cho HS học tập và GV của
nhà trường sử dụng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
còn nhiều hạn chế, chất lượng dạy học chưa được nâng lên nhiều so với trước đây.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này trong đó có những ngun
nhân thuộc về cơng tác quản lý: Một số CBQL nhận thức cịn chưa đầy đủ về cơng
tác ứng dụng CNTT trong dạy học hoặc do trình độ tin học cịn hạn chế nên chưa có
khả năng định hướng cho GV nhận thức được hết vai trò và ý nghĩa của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học cũng như chưa nhận thức đúng về bản chất của giáo án
dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và giáo án dạy học tích cực điện tử. Nhiều GV
chưa nắm vững kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản; có GV còn lạm dụng CNTT
trong dạy học và coi bản trình chiếu điện tử đã là giáo án điện tử. Bên cạnh đó cơng
tác đầu tư mua sắm PTDH hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng
CNTT trong dạy học còn yếu. Việc sử dụng phòng máy, mạng máy tính, các phần
mềm dạy học để tạo mơi trường dạy học ĐPT thì chưa được quan tâm đúng mức,…
Với những lý do kể trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng
dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trƣờng Trung học cơ sở huyện
Tiên Lãng, Hải Phòng từ nay đến năm 2020”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS huyện Tiên Lãng, Hải Phòng từ nay đến năm 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
THCS huyện Tiên Lãng, Hải Phòng.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS huyện Tiên Lãng, Hải Phòng từ nay đến năm 2020.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.

2


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học đã đạt được một số kết
quả nhất định song vẫn còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất nhằm áp dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THCS của huyện Tiên Lãng, Hải Phòng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu về các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở 23 trường THCS
huyện Tiên Lãng, Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu Luật giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nước về định
hướng phát triển giáo dục và đào tạo và định hướng phát triển việc ứng dụng CNTT
trong dạy học.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo Hải Phịng có liên quan đến phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy

học.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến,
tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của CBQL, GV và HS để thu thập thông tin về
thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Phương pháp bổ trợ: Trực tiếp đi dự một số giờ dạy có ứng dụng CNTT;
tiến hành phỏng vấn HS, GV và CBQL; rút ra được những nhận xét về công tác
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.

3


7.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu khảo sát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy
học ở các trường Trung học cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học
ở các trường Trung học cơ sở của huyện Tiên Lãng, Hải Phòng
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường Trung học cơ sở của huyện Tiên Lãng, Hải Phòng từ nay đến
năm 2020

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì vậy việc
nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào giáo dục
trong đó có CNTT chính là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học? Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện
pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục đã thực sự phát triển rộng
khắp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Các nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới đều chú trọng đến việc ứng
dụng CNTT như: Đức, Mỹ, Australia, Nhật Bản, Singapore, ... Để ứng dụng CNTT
được như ngày nay các nước này đã trải qua rất nhiều các chương trình quốc gia về
tin học hố cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và
giáo dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là
chìa khố để xây dựng và phát triển cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên tồn thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành tựu rất đáng
kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, Sinh học, Y tế, Giáo dục, ...
Đức: Đầu tư phát triển mạnh cho CNTT, mức đầu tư cho giai đoạn 2006 –
2009 là 1180 triệu Euro chỉ đứng sau các công nghệ vũ trụ (3650 triệu Euro) và các
công nghệ năng lượng (2000 Euro). Với chiến lược “ Biến động lực thành bánh lái số
1” và mục tiêu hướng tới việc nâng cao và củng cố xếp hạng cơng nghệ hàng đầu của
Đức trong lĩnh vực CNTT. Chính phủ Đức coi hoạt động CNTT như một động lực
tăng trưởng cho các lĩnh vực khác. Sức cạnh tranh của Đức với vai trò là trung tâm
của chế tạo và việc làm được đảm bảo và củng cố - đặc biệt là trong lĩnh vực kĩ thuật


5


cơ khí và chế tạo máy, ngành cơng nghiệp sản xuất ô tô và lĩnh vực viễn thông –
thông qua việc sử dụng CNTT. Khu vực CNTT của Đức đang tuyển mộ khoảng
750.000 nhân lực. Thị trường CNTT trị giá khoảng 134 tỉ Euro (230 tỉ USD) một
năm chỉ tính riêng ở Đức và hơn hai tỉ Euro (3,5 tỉ USD) trên tồn thế giới.
Mỹ: Trong Thơng điệp Liên bang ngày 25/1/2011, Tổng thống Mỹ Obama
cũng nhấn mạnh CNTT là một trong ba ưu tiên hàng đầu sẽ giúp Mỹ năng động hóa
nền kinh tế, khơi phục sự phát triển và duy trì vị trí hàng đầu thế giới tồn diện. Ông
nêu rõ trong 5 năm tới phải làm cho 98% người dân Mỹ được sử dụng công nghệ
không dây thế hệ mới. "Điều này khơng đơn thuần là nói về kết nối Internet tốc độ
cao hơn hay ít cuộc gọi bị rớt hơn, mà là về việc kết nối mọi miền của nước Mỹ với
kỷ nguyên số. Đó là về những người nơng dân và doanh nghiệp nhỏ có thể bán hàng
của mình trên tồn thế giới. Đó là về những người lính cứu hỏa có thể tải xuống thiết
bị cầm tay bản thiết kế ngôi nhà đang cháy; là sinh viên có thể đi học với sách giáo
khoa điện tử; hay người bệnh có thể nói chuyện qua video với bác sỹ của mình",
Obama tuyên bố.
Nhật Bản: Xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội
thông tin - mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ những năm 1972.
Singapore: Năm 1981 thơng qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia quy
định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi cơng việc hành chính và
hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT tin học. Ba là, phát triển và
thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một Ủy ban máy tính Quốc gia
(NCB) được thành lập để chỉ đạo công tác đó.
Australia: vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng đi
được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin”, tài liệu
này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế thông tin:
Một là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng tin

cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT, và những học sinh
này cũng ý thức được tác động của những ngành công nghệ này lên xã hội.
Hai là: Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT vào trong hệ thống
của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem lại nhiều cơ hội học tập hơn
cho người học và làm tăng hiệu quả của việc thực tập kinh doanh của họ”.

6


1.1.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, với quan điểm phát triển: Công nghệ thông tin và truyền thông
là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội
thơng tin, rút ngắn q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần
tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động; Công
nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn; Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa
quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng,
ngày 06/10/2005 Thủ tướng chính phủ đã kí quyết định phê duyệt chiến lược phát
triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nêu rõ việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT. Tại cuộc họp "Tổng kết 10 năm
thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và triển khai Đề án đưa Việt Nam
sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thơng" vào tháng
12/2010, ngun Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân khẳng định: "CNTT không
chỉ là ngành công nghiệp dịch vụ phát triển với tốc độ cao, đóng góp lớn vào nguồn
thu cho đất nước mà còn là động lực phát triển hạ tầng quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội. Ngày nay không một ngành nào, lĩnh vực nào phát triển mà không
dựa vào sự hỗ trợ của CNTT-TT".

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến ứng dụng CNTT trong các nhà
trường. Ngày 30/7/2001 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT
nêu rõ: “ Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet đến
tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục ( Edu Net)
nhằm tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2001 –
2005”. Các năm học gần đây, Bộ GD&ĐT đều xác định vai trò và tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục thông qua Chỉ thị nhiệm vụ năm học. Năm
học 2008-2009 được chọn là năm học với chủ đề: “Năm học ứng dụng công nghệ
thông tin và đổi mới quản lý tài chính”. Những năm học tiếp theo Bộ GD&ĐT vẫn
tiếp tục chỉ đạo: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục,
thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trong Giáo dục - Đào tạo...”

7


Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức hoạt
động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các hội nghị, hội
thảo khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn đề quản lý ứng dụng
CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường Giáo dục và Đào tạo ở
Việt Nam như:
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ
thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội)
phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng CNTT trong hệ
thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT: “Các giải pháp công nghệ và quản
lý trong ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học” do trường ĐHSP Hà
Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-10/12/2006.
Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra
các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc biệt
là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.

Trong thời gian gần đây, đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học nghiên cứu
về quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường phổ thông ở nước ta được
bảo vệ thành công như:
- Tác giả Trần Thị Đản với đề tài: “Một số biện pháp tổ chức triển khai việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng trường THCS Văn Lang thành phố
Việt Trì tỉnh Phú Thọ” đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT, ứng
dụng CNTT vào việc dạy và học trong nhà trường; khảo sát thực trạng việc tổ chức
triển khai ứng dụng CNTT và nguyên nhân của thực trạng đó và đề xuất một số biện
pháp tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THCS Văn Lang Việt Trì.
- Tác giả Đào Thị Ninh nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội” đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Tìm hiểu thực trạng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đề
xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của hiệu trưởng các
trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội.

8


- Tác giả Đỗ Kinh Thành nghiên cứu đề tài: “ Các biện pháp quản lý quá
trình đào tạo ngành tin học – Hệ TCCN tại trường trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Phú
Lâm – TP Hồ Chí Minh”.
Qua nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT
vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học. Các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học tại các trường.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường THCS là một vấn đề cần thiết nhưng chỉ được nghiên cứu dưới góc độ
hẹp. Hiện nay, các luận văn thường tập trung nghiên cứu ở cấp Trung học chuyên

nghiệp, THPT và Tiểu học nhưng cấp THCS là rất ít và việc quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở trường THCS chưa sâu. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa
CNTT vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy
học nói riêng cịn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế, tác
giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trường THCS thuộc huyện
Tiên Lãng, Hải Phòng nhằm hy vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong các trường THCS ở địa phương
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Tự điển Tiếng Việt thơng dụng (NXB Giáo Dục, 1998) thì: “Quản lý là
tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.”
Với các tiếp cận khái niệm về “quản lý” theo các nhà nghiên cứu như sau:
- Theo F.W.Tay lor (nhà quản lý người Mỹ 1856 - 1915) thì: “Quản lý là biết
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [5]

9


H. Koontz (người Mỹ) thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm.” [14, tr.12]
- Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sư người Pháp - Ơng quan niệm: “Quản lý
hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và được thể hiện
trên 14 nguyên tắc quản lý của ơng. Trong học thuyết quản lý của mình H. Fayol đưa ra
5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý là:

Dự báo và lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ huy - Phối hợp - Kiểm tra và sau này
được kết hợp thành 4 chức năng: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
- Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu trong quản
lý”: Quản lý là một q trình định hướng, q trình có mục tiêu quản lý một hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.”[23, tr.14]
Với những khái niệm trên ta thấy về bản chất q trình quản lý có thể được
biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:
Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý

Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động, quản lý có thể chia ra 4 nội dung
lớn: Lập kế hoạch - Tổ chức - Lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch - Kiểm tra, đánh
giá các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với khái niệm trên quản lý bao gồm các điều kiện sau:

10


- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, và một đối tượng

bị quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác động có thể chỉ
là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là
căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một phương tiện. Cịn đối tượng
có thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc giới vơ sinh (máy móc, phương
tiện, đất đai, thông tin, hầm mỏ…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
Đối tượng
bị quản lý

Sơ đồ 1.2: Mơ hình quản lý
1.2.1.2. Cơ sở khoa học quản lý:
Bất cứ một tổ chức nào, cho dù cơ cấu và quy mơ hoạt động ra sao đều phải
có sự quản lý và có người quản lý thì mới đạt được mục đích tồn tại và phát triển
của tổ chức đó. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Đó là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức. [5]
Nói cách khác hoạt động quản lý là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra. Người quản lý có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay tồn bộ tổ chức để tổ chức hoạt
động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Cũng theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo - Lãnh đạo và Kiểm tra.
* Kế hoạch hóa: Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt động trong

tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt được mục đích đó.

11


* Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa
những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực.Tổ chức là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm
cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức.
* Lãnh đạo (Chỉ đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức.
Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo
không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên
suốt trong hoạt động quản lý.
* Kiểm tra: Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội và quản lý
giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
quản lý giáo dục.
Theo Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ
thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi
trường bên ngồi ln biến động’’ hoặc: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ,…một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu

phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [18, tr.10]
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên tồn bộ các hoạt động giáo
dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa.
Do đó, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo

12


dục đã đề ra. Hoặc, “ Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực
hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra”. [19, tr.15]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất”. [23, tr.31]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của tồn
bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo
dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến
quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [6, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong

muốn bằng cách hiệu quả nhất”.
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ
yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại, như quản
lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp),
hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa,
hoạt động giáo dục hướng nghiệp,…; quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo
viên, học sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất,…; quản lý (thực ra là tác
động đến) nhiều khách thể khác nhau như: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục,

13


điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với Hội phụ
huynh học sinh,…
Như vậy, xét trên bình diện vi mơ có thể xem quản lý giáo dục trong phạm vi
nhà trường đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Có một số cách định nghĩa dưới đây
về quản lý nhà trường.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng
giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [29, tr.205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng
các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây
dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới".[23, tr.43] Theo tác giả Phạm Minh

Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động
dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt
tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [19, tr.16]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học
để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý nhà trường là một hoạt
động được thực hiện trên cơ sở những những lý luận chung của khoa học quản lý,
đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với việc
quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các tổ chức xã
hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng
hết sức đặc biệt, đó là nhân cách của con người.
Mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo
cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ
không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật/tính quy luật khách quan của
một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý
của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường học sinh vừa là đối

14


tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, các em chịu tác động
của chủ thể quản lý (hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, các em là người
tham gia chủ động, tích cực và hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ
tự quản lý. Cho nên, quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của người
hiệu trưởng là là trách nhiệm chung của mọi thành viên trong nhà trường.
1.2.3. Dạy học ở trường trung học cơ sở
* Mục tiêu và nội dung giáo dục THCS
- Mục tiêu giáo dục THCS: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở
trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học

trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” [24]
- Nội dung giáo dục THCS: “Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ
bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ
thuật và hướng nghiệp”. [24]
* Mục tiêu giáo dục phổ thông trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020
- Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục
văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học.
- Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là
95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thơng và
tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học. [7]
* Yêu cầu về đổi mới giáo dục phổ thông
- Theo Nghị quyết số 40/NQ/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc Hội về “Đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng” thì:
+ Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là xây dựng nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu
vực và thế giới.

15


+ Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng phải quán triệt mục tiêu, yêu
cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong Luật
giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện
hành; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ

hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
+ Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục;
tăng cường tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối
về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, có
phương án vận dụng chương trình, sách giáo khoa phù hợp với hồn cảnh và điều
kiện của các địa bàn khác nhau.
+ Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học
phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới phương tiện dạy học, tổ
chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác
quản lý giáo dục.
Thực hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp dạy và học với việc đổi mới về cơ bản phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng
cấp cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo phương tiện và
đồ dùng dạy học.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục
là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể GV, HS và
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng
tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học và giáo dục
vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.” [28]
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của
GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy học, hoạt động

16



dạy của GV có vai trị chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trị tự giác, chủ động,
tích cực. Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có liên hệ, tác động lẫn
nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học khơng diễn ra.
Như vậy bản chất của quản lý hoạt động dạy học chính là:
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên; đồng thời quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn,
- Quản lý hoạt động học của học sinh,
- Quản lý hoạt động phục vụ dạy học của tổ hành chính quản trị.
Các đối tượng quản lý trên phải thực hiện được mục tiêu, nội dung, chương
trình sách giáo khoa; phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học;
môi trường tự nhiên và xã hội; kiểm tra đánh giá,…
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của các tổ,
nhóm chun mơn, các đồn thể, hội cha mẹ học sinh.
- Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân lực, vật
lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương trình dạy học, hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho GV, xây dựng nề nếp dạy học đổi mới phương pháp dạy học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học.
1.2.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn
* Hoạt động giảng dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. Quản
lý hoạt động này bao gồm: quản lý việc soạn bài, giảng bài trên lớp và quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết quả học tập của học sinh như: sinh
hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kế hoạch giảng dạy,…Quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn bao gồm: quản lý việc đảm bảo chất lượng giờ dạy, thực hiện giờ lên
lớp của giáo viên; hồ sơ giáo án của giáo viên, hồ sơ tổ chuyên môn; sinh hoạt
chuyên môn; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn gồm:
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.

- Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên

17


×