Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học truyện cổ tích (ngữ văn 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------*****------------

ĐẶNG THỊ HÀ

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH (NGỮ VĂN 10)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------*****------------

ĐẶNG THỊ HÀ

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH (NGỮ VĂN 10)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN
MÃ SỐ: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Tuyết Hạnh

HÀ NỘI, 2019



LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội, quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Lý luận và Phương
pháp dạy học bộ môn Ngữ văn khóa 2017 – 2019 đã giúp đỡ, động viên, tạo
mọi điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
TS. Dƣơng Tuyết Hạnh, người đã đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trường THPT Ứng Hòa B - Ứng Hòa - Hà Nội đã cộng tác và
nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình điều tra, nghiên cứu, kiểm chứng kết quả
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Đặng Thị Hà

i

năm 2019


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

CTSGK

Chương trình sách giáo khoa

ĐC

Đối chứng

DHTH

Dạy học tích hợp

GDBVMT

Giáo dục bảo vệ môi trường

HĐDH

Hoạt động dạy học

KNS

Kĩ năng sống

TN

Thực nghiệm


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Khảo sát về thực trạng nhu cầu được giáo dục kĩ năng sống của học sinh .....27
Bảng 1.2: Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học truyện cổ tích ( Ngữ văn 10) ........................................................................29

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................9
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài .........................................................................................9
1.1.1. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ............................................................9
1.1.2. Dạy học tích hợp .............................................................................................14
1.1.3. Cơ sở tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong mơn Ngữ văn
ở trường THPT .........................................................................................................20
1.1.4. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học truyện cổ
tích (Ngữ văn 10)......................................................................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................26
1.2.1. Thực trạng kĩ năng sống và nhu cầu học kĩ năng sống của học sinh THPT ..26
1.2.2. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học ..27

1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT ..29
Tiểu kết chương 1......................................................................................................31
CHƢƠNG 2 BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH (NGỮ VĂN 10)............32
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh......32
2.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...................................................................32
2.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục...................................................................32
2.1.3.Nguyên tác đảm bảo về lượng ..........................................................................33
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác ................................................................33
2.1.5.Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ...................................................................34
2.2. Một số kĩ năng sống có thể tích hợp cho học sinh trong dạy học truyện cổ tích
Việt Nam ( Ngữ văn 10)............................................................................................35
iv


2.3. Một số biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học truyện cổ tích ( Ngữ văn 10) ..............................................................................38
2.3.1.Phương pháp dạy học tíchcực ..........................................................................38
2.3.2. Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực ...................................................................43
2.4. Các bước thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học truyện cổ tích ( Ngữ văn 10) ..............................................................................48
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................51
CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...........................................................52
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................52
3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................52
3.3. Thời gian thực nghiệm .......................................................................................52
3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................52
3.5. Thiết kế giáo án thực nghiệm .............................................................................52
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................65
Tiểu kết chương 3......................................................................................................68

KẾT LUẬN ..............................................................................................................69
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................71
PHỤ LỤC

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kỹ năng sống là một trong những yếu tố cần thiết trong mọi thời đại. Đặc
biệt là trong thời kỳ hội nhập giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên những thế
hệ người lao động có những tri thức, đạo đức, bản lĩnh trung thực và sáng tạo. Có
kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp chúng ta có thể
khẳng định để đạt mục tiêu giáo dục tồn diện khơng thể khơng có giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. Chính vì vậy, hiện nay rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đặc
biệt là học sinh trung học phổ thông được xác định là một trong những nội dung cơ
bản của phong trào thi đua trường học thân thiện.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và để thế thanh niên đáp ứng
nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà
Đảng và nhà nước đã đặt ra cũng như nhu cầu phát triển của người học, mỗi giáo
viên phải làm thế nào để có thể hướng học sinh đến cách tiếp cận kỹ năng sống.
Trên cơ sở đó, nhiệm vụ đổi mới giáo dục thường xuyên được đề cập đến trong
Nghị quyết của Đảng và của Quốc hội: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạođồng thời khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của học sinh (Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII).
Ngữ văn là mơn học có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc tích hợp, giáo dục
những kỹ năng sống cho học sinh vì có nhiều những tác phẩm truyện cổ tích mang
tính giáo dục nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh. Truyện cổ tích khơng chỉ mang
đến giá trị cho chúng tađó là những bài học răn dạy quý báu, mà truyện cổ tích cịn
là một kho kỹ năng sống nếu người giáo viên biết cách khai thác để truyền thụ lại

cho học sinh.
Để học sinh tiếp thu được một cách có hiệu quả địi hỏi người giáo viên phải
có cái tâm nghề nghiệp vàphải thực sự tâm huyết với nghề, hết lịng vì học sinh mới
có khả năng giáo dục các em tự tìm tịi, học hỏi và vận dụng những điều đã học vào
trong thực tế cuộc sống của chính bản thân mình. Vì lí do như vậymà chúng tơi
chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học truyện
cổ tích (Ngữ văn 10)”.
1


2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, KNS được tích hợp vào một số mơn học chính hoặc
tất cả các mơn học trong chương trình. Tuy nhiên chỉ có một số các nước đưa ra
KNS thành một môn học riêng. Còn đa số các nước đưa KNS vào một phần nội
dung môn học mà chủ yếu là các môn xã hội như giáo dục mơi trường, giáo dục
giới tính, giáo dục sức khỏe. Do phần lớn các quốc gia đều mới bắt đầu triển khai
nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú xong chưa được
toàn diện và chưa được quan tâm đúng mức.
Các tổ chức WHO, UNICEF, UNESCO đã xây dựng chương trình giáo dục kĩ
năng sống cho thanh thiếu niên. Từ đây, những tài liệu nghiên cứu cho vấn đề giáo dục
KNS đã ra đời như tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn, G.Bandzeladze
(1985), những hoạt động giá trị sống cho thiếu niên từ 8-14 tuổi của Diane Tiuman
(NXB thành phố Hồ Chí Minh – 2000), tài liệu tập huấn về KNS của UN
Kỹ năng sống là một khái niệm tương đối mới mẻ và là một đối tượng “rất
trẻ” của xã hội học. Những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất
hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc)
trước tiên là chương trình "Giáo dục những giá trị sống" với 12 giá trị cơ bản của
giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nhà nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này với
mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về KNS cũng như đưa đến một

bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các chương trình
nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất
nó với các kĩ năng xã hội. Dự án do UNESCO (Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa
học) tiến hành tại một số nước Đơng Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính
hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu KNS nêu trên.
Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, các tổ chức WHO (tổ chức Y tế thế giới),
UNICEF (Quỹ cứ trợ nhi đồng Liên hợp quốc), UNESCO (tổ chức Giáo dục, Khoa
học, Văn hóa Liên hợp quốc) đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng
sống cho thiếu niên. Trên cơ sở đó, một số nhà nghiên cứu như J.H.Fichter (nhà xã
hội học người Mỹ), P.Tugarinov (Liên Xô) hay Dramalier (Bungari) bắt đầu đề cập
2


đến vấn đề giá trị sống như những chuẩn mực trong giá trị đạo đức của con
người… Từ đây, một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
thanh thiếu niên ra đời như: Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống của Unicef (2004),
Những hoạt động giá trị sống cho thiếu niên của Diane TillMan, Những bí quyết
giao tiếp tốt của Larry King, Tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn,
G.Bandzeladze (1985)
Như vậy, KNS đã được giới nghiên cứu xã hội học trên thế giới quan tâm
cách đây gần ba thập kỉ và giáo dục KNS được thể nghiệm như là một hệ quả tất
yếu của quá trình nghiên cứu. Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm
đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình
chính khóa ở tiểu học và Trung học. Giáo dục KNS được lồng ghép vào các mơn
học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực tế.
Chẳng hạn :
Tại Ruwanda : Giáo dục KNS hướng đến giáo dục lịng u hồ bình (giải
quyết xung đột, tự nhận thức và tinh thần cộng đồng).
Tại Ma-rốc : Giáo dục KNS hướng đến các vấn đề như vệ sinh, các vấn đề
nóng bỏng ở các đơ thị, sử dụng và bảo vệ nguồn nước.

Tại Banglades: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kĩ năng hoạt
động xã hội, kĩ năng phát triển, kĩ năng chuẩn bị cho tương lai.
Tại Trung Quốc: Giáo dục KNS được lồng ghép vào các môn học trong nhà
trường về giáo dục đạo đức, tinh thần đoàn kết dân tộc và giáo dục lao động – xã hội.
Tại hội thảo Bali ở Inđônêxia đã khái quát các báo cáo tham luận của các
quốc gia tham gia hội thảo về giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên và xác
định mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống khơng chính quy của các nước vùng Châu
Á – Thái Bình Dương.
Tại Miến Điện: Dự án của UNICEF về KNS đã tác động đến chương chình
dạy học. Cùng với các chủ đề (sức khoẻ, vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức
khoẻ tinh thần, phòng tránh các bệnh tiêu chảy, rối loạn do thiếu iôt, lao phổi, sốt rét
và HIV/AIDS) là rèn luyện các kĩ năng như: kĩ năng ra quyết định, kĩ năng truyền

3


thông và tự diễn đạt, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, khuyến khích lịng tự trọng, kĩ
năng xử lí cảm xúc và kĩ năng tư vấn. ICEF (2004)…
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Qua khảo sát sơ bộ, tôi xin đưa ra một số cơng trình nghiên cứu ở trong nước
như sau:
Từ những năm 1995-1996, thuật ngữ kĩ năng sống bắt đầu xuất hiện trong
các nhà trường phổ thông qua dự án “Giao dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giaos dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ Thập đỏ
Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan tổ chức trong và ngoài nước đã
tiến hành giáo dục kĩ năng sống gắn với các vấn đễ xã hội như: Phòng chống ma
túy, phòng chống mại dâm, phong chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống
tai nạn thương tích học mđường, bảo vệ mơi trường… Thơng qua quá trình thực
hiện chương trình này, nội dung của khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng

sống ngày càng được mở rộng.
Việc giáo dục KNS là vấn đề được Đảng, Nhà nước rất quan tâm. Điều đó
được thể hiện ở nghị quyết BCHTW Đảng lần thứ 2 khóa VIII; Nghị quyết đại hội
đại biểu Đảng tồn quốc các khóa X, XI; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011-2020.
Những năm học gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã đưa ra nội dung
giáo dục KNS lồng ghép vào một số môn học như khoa học xã hội (lịch sử, địa lý,
giáo dục công dân)…
Viện khoa học giáo dục Việt Nam tổ chức biên soạn nhiều bộ tài liệu về giáo
dục KNS cho học sinh qua một số mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp. Trong
dạy học Ngữ văn có cuốn giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường trung
học cơ sở (nhà xuất bản giáo dục Việt Nam -2010) và giáo dục kĩ năng sống trong
môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông (nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2010). Hai cuốn sách này đã đề cập đến tầm quan trọng của việc giáo dục (nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam - 2010) cho học sinh, từ đó xây dựng những định hướng
trong việc giáo dục KNS và các phương pháp kĩ thuật dạy học có thể rèn KNS cho
học sinh.
4


Ở Việt Nam, KNS đang được cả xã hội quan tâm. Thuật ngữ KNS bắt đầu
xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam từ những năm 1995-1996,
thông qua dự án "Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phịng chống HIV/AIDS
cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường" do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến
nay, đã có rất nhiều Trung tâm giáo dục KNS ra đời như Breakthrough Power, Tâm
Việt, TGM Corporation, Trung tâm KNS trực thuộc Trung ương Hội khoa học tâm
lý - Giáo dục Việt Nam... thu hút đông đảo giới trẻ cũng như các bậc phụ huynh.
Giáo dục KNS cho người học đã trở thành trách nhiệm của quốc gia. Điều này được
thể hiện trong mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình hành động DaKar (Sengal
- 2000) . Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là: Cẩm

nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên của tác giả Phạm Văn Nhân
(2003); Kĩ năng thanh niên tình nguyện của tác giả Trần Thời (1998)… Một trong
những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kĩ năng sống và
giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các
bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo, tác
giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên
cứu về KNS và giáo dục KNS trong nhà trường.
Các cơng trình nghiên cứu ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lí
thuyết và phương pháp giáo dục KNS như Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở (Nguyễn Thị Mỹ Lộc,Đinh Thị Kim Thoa,Đặng
Hoàng Minh, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010). Cơng trình nghiên cứu dựa trên
đặc điểm phát triển tâm sinh lí của HS THCS để xác định những giá trị sống, KNS
cần thiết cho lứa tuổi này. Trên cơ sở đó, các tác giả chỉ ra vai trò của mỗi kĩ năng
và đưa ra một số hoạt động giúp HS có thể hình thành những KNS cho bản thân.
Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất một số trị chơi có tác dụng giáo dục giá trị sống
và KNS cho HS. Cuốn Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cho học sinh
THPT của tác giả Bùi Ngọc Diệp đã nêu những vấn đề chung về KNS và giáo dục
các KNS cần thiết, bên cạnh đó hướng dẫn tổ chức các hoạt động, kèm theo một số
câu chuyện nhằm giáo dục KNS cho HS THPT. Nghiên cứu của tác giả Vương

5


Thanh Hương và Nguyễn Minh Đức với đề tài “Thực trạng phạm tội của học sinh –
sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà
trường” cũng đã chỉ ra thực trạng phạm tội hiện nay của HS và sinh viên nước ta
trong những năm gần đây, một vấn nạn đáng kinh ngạc. Bên cạnh đó, các tác giả
cũng thẳng thắn nêu vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường hiện nay vẫn chưa
được chú trọng và chưa đạt hiệu quả cao. Với cuốn sách Hướng dẫn thực hiện giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông của Nguyễn Dục Quang đã tập trung tìm

hiểu ý nghĩa của giáo dục KNS, vấn đề giáo dục KNS cho HS THPT và đưa ra một
số minh hoạ về giáo dục KNS qua môn học và các hoạt động giáo dục cụ thể là môn
Đạo đức, môn Giáo dục công dân cấp THCS và Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Hai tác giả Lưu Thu Thuỷ và Nguyễn Thị Hồng Vân cùng một số đồng tác giả
đã giới thiệu cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường trung học
phổ thông một tài liệu dành cho GV gợi ý những KNS có thể tích hợp để dạy trong
các bài học cụ thể của chương trình Ngữ văn 10, 11, 12. Và Luận án tiến sĩ Giáo
dục học của nghiên cứu sinh Phan Thanh Vân (2010): Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng
đề cập đến tổng quan về KNS và giáo dục KNS cho HS THPT. Bên cạnh đó, tác giả
cịn chỉ các phương pháp giáo dục KNS thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp cho HS THPT.
Trong một số năm gần đây đã có một số Luận văn thạc sĩ đề cập đến đề tài
giáo dục KNS như Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn: Lê Kim Anh (2011), Tích
hợp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt
Nam ở trường trung học cơ sở, trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà
Nội; Lê Thị Hương Giang (2014) Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua
dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2, trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn thạc sĩ ngành Quản lí giáo dục của
tác giả Nguyễn Hứu Đức (2010), Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường
THPT Trần Hưng Đạo Nam Định trong giai đoạn hiện nay (Thơng qua hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp), Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tất cả những luận văn trên chỉ tập trung giáo dục KNS cho HS qua các tác
phẩm thơ hoặc truyện ngắn trong chương trình THPT, hoạt động ngồi giờ mà chưa
6


quan tâm đến phần dạy học Làm văn. Gần đây trong luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ
văn, tác giả Vũ Thị Bích Hằng (2015), Tổ chức dạy học phần Làm văn (Ngữ văn
10, tập 2) theo hướng tích hợp giáo dục kĩ năng sống mới chỉ đề cập đến dạy học

phần Làm văn chương trình ngữ văn 10 để tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS
mà chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến phần dạy học bàn cụ thể về
các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học truyện cổ
tích. Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu đã có và tình hình dạy học Ngữ văn đặc
biệt là dạy truyện cổ tích trong chương trình Ngữ văn 10 hiện nay đề tài :“Tích hợp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học truyện cổ tích (Ngữ văn 10)”
mong muốn được đóng góp thêm tiếng nói riêng của mình vào việc đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn, tạo ra những giờ học hấp dẫn và bổ ích.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Mục đích của việc nghiên cứu là tăng cường nâng cao nhận thức và giáo
dục kỹ năng sống cũng như giá trị sống, giao tiếp ứng xử cho học sinh để từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
- Thông qua các hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong trường học, người
học có được năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng, đối phó với những yêu cầu, thách
thức của cuộc sống đồng thời có lối sống lành mạnh cũng như có ý thức về giá trị
bản thân, biết tôn trọng và giúp đỡ mọi người.
- Tất cả đều hướng đến mục tiêu giáo dục: về kiến thức, về kỹ năng, về
thái độ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về dạy học tích hợp giáo
dục KNS cho học sinh thông qua môn Ngữ văn.
- Qua việc khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục KNS cho học sinh trong dạy
học môn Ngữ Văn ở trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học tích hợp KNS cho học sinh thông
qua dạy học Ngữ văn ở cấp THPT. Bước đầu thực nghiệm vào dạy tích hợp giáo
dục KNS cho học sinh trong dạy học truyện cổ tích ( Ngữ văn 10)

7



- Tổ chức thực nghiệm sư phạm và kiểm tra độ khả thi của đề tài.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh được giới hạn thông qua hoạt động
dạy và học là chủ yếu.
- Việc dạy học ở nhà trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 qua dạy học
truyện cổ tích Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương phápnghiên cứu lý luận, phương pháp phân tích tổng hợp
- Phân tích, tổng hợp tài liệu về giáo dục KNS và những kết quả khảo sát,
đánh giá công tác hoạt động giáo dục KNS cho học sinh để trên cơ sở đó nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thứ nhất, điều tra bằng bảng hỏi được tiến hành phát phiếu điều tra về các
vấn đề về thực trạng giáo dục kỹ năng sống.
- Thứ hai, quan sát, ở phương pháp này chúng ta sẽ lập kế hoạch quan sát và
tiến hành đồng thời ghi lại kết quả quan sát.
6. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ
lục thì nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học
truyện cổ tích (Ngữ văn 10)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

8



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng sốngvà giáo dục kĩ năng sống
 Khái niệm về kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống và mỗi quan niệm là một
cách tiếp cận khác nhau của các tác giả.Để minh chứng cho sự sinh động vềvấn đề
này, chúng tôi đưa ra một số khái niệm về kĩ năng sống dưới đây.
Theo quan niệm do tổ chức ý tế thế giới (WHO) đưa ra thì kĩ năng sống là
những năng lực giao tiếp để đáp ứng những hành vi tích cực của cá nhân có thể giải
quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Còn theo quan niệm của UNESCO khi đưa ra khái niệm về KNSlà dựa trên
cơ sở của bốn mục tiêu cơ bản của việc học đó là: học để biết, học để làm, học để là
chính mình và học để chung sống. Đồng thời UNESCO cũng nêu định nghĩa của
mình về kĩ năng sống đó là: Kĩ năng sống (KNS) là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Ở Việt Nam, tác giả Huỳnh Văn Sơn đã đưa ra khái niệm của ông về KNS
như sau: “KNS là những kĩ năng tinh thần hay những kĩ năng tâm lí, kĩ năng tâm lí
– xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Và Huỳnh
Văn Sơn cho rằng những kĩ năng này nó giúp cho mỗi cá nhân được sống là chính
mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển trong thực
tiễn đời sống xã hội. Ngồi ra KNS cịn được xem như là một biểu hiện quan trọng
của năng lực tâm lí xã hội. Bởi vì KNS giúp cho mỗi cá nhân, mỗi con ngườitrụ
vững trước cuộc sống [27]
Qua đó chúng ta có thể thấy mỗi định nghĩa về KNS được thể hiện ở những
góc nhìn khác nhau, xong đều thống nhất trên một nội dung cơ bản đó là những kĩ
năng thực hành mà con người cần phải có. KNS vừa mang tính cá nhân đồng thời
cũng mang tính xã hội.


9


 Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
Việc giáo dục KNS là một quá trình hoạt động của con người nhằm giáo dục
cụ thể tới người học để biết cách chuyển dịch kiến thức của mìnhđể áp dụng vào
cuộc sống theo hướng tích cực nhằm hình thành năng lực của mỗi cá nhân. Đồng
thời đó là một q trình tác động có kế hoạch rõ rãng và có ý thức.
1.1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Quan niệm về KNS có rất nhiều cách phân loại khác nhau.
Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO)
thì ba nhóm trên được coi là những kĩ năng sống gốc, ngồi ra cịn có những kĩ năng
sống được thể hiện trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như:
- Vấn đề phòng chống thiên tai, hòa hợp với thiên nhiên, hạn chế bạo lực và rủi ro;
- Gìn giữ hồ bình và giải quyết những xung đột trong cuộc sống hàng ngày;
- Phòng tránh và giảm thiểu buôn bán trẻ em, phụ nữ qua biên giới...
Với mục đích là giúp cho con người có những kĩ năng để ứng phó với những
vấn đề xảy ra trong cuộc sống thì con người phải biết trang bị cho mình những kĩ
năng giải quyết vấn đề để khi gặp bất kì một tình huống nào, chúng ta sẽ giải quyết
vấn đề một cách ổn thỏa nhất. Ngoài ra con người phải tự trang bị cho mình kĩ năng
về ý thức trách nhiệm vì người có ý thức trách nhiệm dù phải đương đầu với bất cứ
công việc gì, ở đâu, lúc nào, họ cũng ln đề cao tinh thần trách nhiệm.
- Một số kĩ năng nhận biết và sống với chính mình
 Kĩ năng tự nhận thức
Trong cuộc sống mỗi người cần có nhận thức để nhận biết và hiểu rõ chính
bản thân. Đồng thời phải biết mình mạnh, yếu ở điểm nào để áp dụng vào mơi
trường sống có hiệu quả và để lựa chọn những gì phù hợp với khả năng của
chính bản thân mình.
 Sự kiên định

Sự kiên định có nghĩa là nhận biết được những gì mình muốn tại sao mình lại
muốn đồng thời phải biết áp dụng có linh hoạt sao cho phù hợp với hồn cảnh để
có thể dung hịa cuộc sống hàng ngày. Kiên định khơng có nghĩa là q cứng
nhắc, khăng khăng bảo thủ ý kiến của mình mà khơng bao giờ lắng nghe góp ý
của người khác.
10


 Lòng tự trọng
Là kĩ năng sống giúp cho chúng ta cảm nhận được giá trị của chính bản thân
mình. Đồng thời lòng tự trọng giúp ta làm chủ được mọi tình huống xung quanh ta
theo định hướng nhất định.
Từ sự tự nhận thức sẽ dẫn đến lòng tự trọng khi mà chúng ta nhận thức được
những năng lực tiềm tàng của chính mình và vị trí của bản thân trong cộng đồng.
Vấn đề này thể hiện thông qua sự nhận thức những điều tốt đẹp của chính mình và
qua những giá trị và kiên định giữ gìn những giá trị có ý nghĩa đối với mình trong
mọi tình huống.
- Nếu con người có lịng tự trọng:
+ Sẽ cảm thấy mình cịn có giá trị đối với mọi người và sẽ cảm nhận tốt về chính
mình, sẽ cư xử tốt và cảm thấy mạnh mẽ, cảm thấy tự tin và q trọng bản thân
mình hơn.
- Nếu con người khơng có lịng tự trọng thì người đó sẽ khơng bao giờ tự tin về
bản thân mình và khơng có những hành động trong sáng trong cuộc sống và ln
cảm thấy mình vơ dụng, khơng có sức mạnh.
 Kĩ năng đương đầu với cảm xúc
Trong cuộc sống chúng ta vẫn phải đối đầu với cảm xúc. Có những cảm xúc
mang tính chủ quan, có những cảm xúc mang tính khách quan. Chính vì vậy, có
những lúc chúng ta có những hành vi, cách ứng xử mà khiến ta phải hối tiếc. Vì thế
chúng ta phải xác định và chủ động trước những cảm xúc của mình, khơng để
những cảm xúc chi phối.

Kĩ năng đối phó và đương đầu lúc này là những kĩ năng cần thiết để áp dụng, xử
lí một cách có hiệu quả. Học KNS là học sự khác nhau của cảm xúc. Chúng ta phải
biết quản lí và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
 Kĩ năng đương đầu với căng thẳng
Là một phần hiển nhiên của cuộc sống mà ta khơng thể tránh khỏi. Căng thẳng
có thể là những nhân tố tích cực vì nhờ có căng thẳng mà ta có động lực (đó gọi là
căng thửng tích cực). Bên cạnh đó cịn có những nhân tố dẫn đến căng thẳng tiêu
cựcthường nằm ngồi tầm kiểm sốt của chúng ta. Vì vậy, học kĩ năng sống giúp
11


chúng ta hiểu được mức độ căng thẳng để có thể tự điều chỉnh làm sao không để
ảnh hưởng đến cách ứng xử, sức khỏe và xã hội. Do đó, để đương đầu và kiểm soát
được căng thẳng, ta phải hiểu nguyên nhân gây ra căng thẳng để từ đó kiểm sốt và
có cách giải tỏa căng thẳng để giải quyết cho đúng.
- Một số kĩ năng nhận biết và sống với người khác
 Kĩ năng cảm thông và thấu cảm
Bày tỏ sự cảm thông, sẻ chia với mọi người xung quanh bằng cách tự đặt mình
vào chỗ đứng của họ, khi phải đối diện với những vấn đề phức tạp do môi trường
sống hoặc do những hành động của chính bản thân họ gây ra.Cảm thơng, sẻ chia
cũng giống với việc tương trợ, giúp đỡ người đó để họ có thể tự quyết định và tự
đứng được trên chính đơi chân của mình một cách vững chắc và tự tin nhất. Theo
Edgar Morlin, sự thông cảm giữa người với người vừa là phương tiện, vừa là mục
đích cần đạt được.
 Kĩ năng quan hệ – tương tác liên nhân cách
Trong cuộc sống mỗi chúng ta phải có cách đối xử sao cho cách phù hợp với
những mối quan hệ khác nhau để phát triển tối đa những tiềm năng sẵn có trong mơi
trường của mình đang sống.
 Kĩ năng đứng vững trước những áp lực của cuộc sống
Trước những áp lực của cuộc sống khơng phải ai cũng có thể đứng vững được.

Những lúc như vậy đòi hỏi chúng ta phải có quan điểm và lập trường, phải áp dụng
nó trong những hồn cảnh khác nhau. Trước những áp lực như vậy, ai đứng vững
được thì người đó sẽ là người thành công. Học KNS để áp dụng vào xử lí một cách
khéo léo, hài hịa mà vẫn giữ vững quan điểm, lập trường của mình mặc dù cuộc
sống có rất nhiều song gió.
 Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả
Giao tiếp có hiệu quả là một trong những kĩ năng sống rất quan trọng. Để người
khác nghe và làm theo những ý kiến của mình thì trước hết mình phải có kĩ năng
lắng nghe người khác, hiểu được người khác và làm được những việc mà người
khác phải kính nể. Thành cơng của giao tiếp là phải có kĩ năng biết lắng nghe và
hiểu được người khác.
12


- Một số kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả
 Kĩ năng tư duy phê phán trong học tập và cuộc sống
Tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách sáng suốt, hợp lí đối với cái
đúng, cái sai. Trong thời đại công nghệ thông tin, con người ln phải xử lí nhiều
nguồn thơng tin phức tạp và phải có những quyết định đúng đắn, phù hợp. Vì vậy
địi hỏi con người phải có sự lựa chọn những thơng tin, những quan điểm và cách
xử lí thích hợp.
 Kĩ năng tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là một kĩ năng sống rất cần thiết vì trong thực tiễn cuộc sống
chúng ta liên tiếp bị đặt vào những trường hợp bất ngờ. Đứng trước hoàn cảnh đó
địi hỏi mỗi chúng ta phải đáp ứng phù hợp. Chính vì thế, trong cuộc sống cũng như
trong cơng việc địi hỏi phải có sự tư duy sáng tạo, cách sắp xếp tổ chức khoa học
hợp lí mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
 Kĩ năng ra quyết định
Mỗi khi ra quyết định, chúng ta đều phải cân nhắc. Có những quyết định
khơng ảnh hưởng tới mình và những người xung quanh thì ta cảm thấy nó nhẹ

nhàng và đơn giản. Nhưng có những quyết định nó liên quan đến các mối quan hệ,
liên quan đến cuộc sống tương lai thì lại khơng hề đơn giản. Do đó, trước khi ra
quyết định, ta phải có kế hoạch và phải có sự lựa chọn để khi đưa ra quyết định
khơng hối tiếc, khơng ảnh hưởng tới mình và những người xung quanh.
 Kĩ năng giải quyết vấn đề
Đây là một trong những kĩ năng vô cùng cần thiết trong cuộc sống. Bởi đứng
trước một vấn đề, không phải ai cũng có cách giải quyết giống nhau. Có những vấn
đề sau khi giải quyết mang lại sự hài hòa cho cả đơi bên hoặc cho cả một tập thể.
Nhưng có những vấn đề sau khi giải quyết thì mâu thuẫn lại bị đẩy lên tới đỉnh
điểm, để lại những điều không hay trong cuộc sống. Do vậy, để giải quyết một vấn
đề có hiệu quả, con người có thể xây dựng những kĩ năng cần thiết để khi giải quyết
bất kì một vấn đề nào ta sẽ đưa ra được sự lựa chọn tốt nhất, nhanh nhất và có hiệu
quả nhất.
1.1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Kĩ năng sống đóng vai trị vơ cùng quan trọng nhất là trong xã hội hiện đại
ngày nay.Người có KNS sẽ ln vững vàng trước những khó khăn thử thách, biết
giải quyết những vẫn đề một cách tích cực và ln làm chủ với cuộc sống của mình.
13


Việc đưa KNS vào trong giảng dạy sẽ giúp người học nâng cao khả năng
thích nghi và ứng phó tốt hơn với những thách thức mà các em đặt ra. Dạy KNS
cho học sinh sẽ giúp giảm thiểu nhiều vấn đề: giảm nguy cơ phát triển những
hành vi chống đối, bạo lực học đường đồng thời nâng cao kết quả học tập và
giúp cho các em xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp hơn giữa con người với con
người trong xã hội.
Chính vì vậy, việc giáo dục KNS cho học sinh là vô cùng cần thiết và trở
nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi các em chính là những chủ nhân tương lai của
đất nước, những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước. Lứa tuổi 16-18, ở
lứa tuổi nàycác em đang hình thành những giá trị nhân cách, thích tìm tịi khám phá,

giàu ước mơ nhưng lại thiếu hiểu biết về xã hội, kinh nghiệm sống còn hạn chế.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực là do các em thiếu
KNS cần thiết như kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thể hiện
sự cảm thơng, kĩ năng ứng phó với căng thẳng…Nếu có KN, các em sẽ ứng phó
một cách tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp với gia đình, với bạn bè và sống có trách nhiệm hơn.
1.1.2. Dạy học tích hợp
1.1.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Theo Ken Wilber tích hợp là một triết lí.Khái niệm dạy học tích hợp như là
một lý thuyết về các sự vật và nó cung cấp một đường hướng kết hợp các mô thức
rời rạc hiện tại thành một mạng hoạt động phức hợp. Lý thuyết tích hợp đã được
nhiều nhà thực hành lý thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh vực chuyên môn và học
thuật khác nhau (Esbjorn-Hargens, 2010).Điều quan trọng hơn, tích hợp là một tiến
trình tư duy và nhận thức mang tính ch phát triển tự nhiên của con người trong mọi
lĩnh vực hoạt động khi họ muốn hướng đến hiệu quả của chúng. Tích hợp cho phép
chúng ta nhận ra những điều then chốt giữa các mối liên hệ hữu cơ và các thành tố
trong hệ thống cũng như trong tiến trình hoạt động ở lĩnh vực nào đó. Việc khai
thác hợp lý có ý nghĩa các mối liên hệ này đưacác hoạt động lý luận cũng như thực
tiễn đến với những phát kiến mới và tránh những trùng lặp gây lãng phí thời gian,
kinh tế, con người. Quan điểm đó dẫn chúng ta đến việc phát triển nhiều loại hình
hoạt động và tạo ra một mơi trường để áp dụng những điều mình lĩnh hội vào trong
14


thực tiễn. Nhờ vậy đã tác động và thay đổi được thực tiễn. Chính vì thế, tích hợp là
vấn đề của trí tuệ và tư duy của chúng ta đồng thời là triết lý/nguyên lý chi phối,
định hướng và quyết định thực tiễn hoạt động của chúng ta.
Lý thuyết tích hợp đã được ứng dụng vào giảng dạy và trở thành một quan
điểm lý luận dạy học phổ biến hiện nay. Xu hướng tích hợp ngày nay gọi là xu
hướng liên hội đang được thực hiện trên nhiều lĩnh vực, cấp độ trong quá trình phát

triển của ngành giáo dục. Chương trình được xây dựng trên cơ sở đúc kết từ những
quan điểm tích hợp. Trước hết phải dựa trên quan điểm giáo dục nhằm mục đích
phát triển năng lực của học sinh .
Tích hợp là một tiến trình phát triển tư duy và nhận thức mang tính chất tự
nhiên của chúng ta trong mọi lĩnh vực hoạt động khi mà con người muốn hướng đến
hiệu quả thì đồng thời đó là vấn đề của nhận thức và tư duy, của triết lý chi phối,
những định hướng, những quyết định thực tiễn hoạt động của chúng ta. Lý thuyết
tích hợp được ứng dụng vào trong giảng dạy và trở thành một quan điểm lý luận
trong nhà trường và rất phổ biến trên thế giới. Xu hướng tích hợp cịn có một tên
gọi khác đó là xu hướng liên hội đang được thực hiện trên nhiều bình diện với
những cấp độ trong quá trình phát triển các chương trình dạy và học.
Khi nghiên cứu đối tượng, khoa học tích hợp đều tuân theo những quy luật:
Tổng quát - Phân tích - Tổng hợp. Thực chất của vấn đề đóchính là một q trình
nhận thức về tồn thể và bộ phận theo nhiều tầng bậc khác nhau. Hiện nay, khoa
học tiếp tục phân hố song song với tích hợp các mơn học, do những đặc thù riêng
mà hình thái khoa học cuối thế kỷ XX đã chuyển từ phân tích - cấu trúc lên tổng
hợp - hệ thống đã làm xuất hiện các gian ngành, liên ngành với tốc độ phát triển
nhanh chóng. Trong khi đó, giáo dục đã phản ánh sự tiến bộ đi lên của khoa học, và
vì thời gian học tập trong nhà trường khơng có nhiều nên xuất hiện xu hướng tích
hợp liên mơn.
Trong trường trung học phổ thơng, quan điểm dạy học tích hợp là một trong
những điểm mới của lý luận và dạy học, được các quốc gia trên thế giới đặc biệt chú
ý. Ở nước ta, tư tưởng sư phạm tích hợp cũng đã và đang được nghiên cứu, vận
dụng để xây dựng chương trình, sách giáo khoa vào thực tế để đổi mới phương pháp
dạy học liên môn.
15


Dạy học tích hợp
Là cách tiếp cận giảng dạy liên ngành, chính vì thế các nội dung giảng dạy

được trình bày theo các nội dung khác nhau. Mỗi nội dung của bài học được trình
bày một cách kĩ lưỡng để người học có thể có thời gian hiểu rõ và phát triển các mối
liên hệ với những gì mà mình đã biết.Cách tiếp cận dạy học tích hợp sẽ tích hợp
được kiến thức từ nhiều mơn học và kích thích học sinh chủ động tìm hiểu sâu về
các chủ đề, tìm đọc tài liệu từ nhiều nguồn tư liệu và tham gia vào nhiều hoạt động
ngoại khóa, trải nghiệm khác nhau. Việc sử dụng các nguồn thơng tin sẽ khuyến
khích được người học tham gia vào việc chuẩn bị những tư liệu và tư duy tích cực,
sâu hơn so với các cách học truyền thống với chỉ một nguồn tài liệu duy nhất. Kết
quả cho thấy rằng người học sẽ hiểu rõ hơn, nhanh hơn và tự tin hơn trong việc
học của mình.
Tuy nhiên, để việc vận dụng đầy đủ và chặt chẽ lý thuyết dạy học tích hợp
vào thực tế là một khó khăn lớn, đặc biệt đối với bậc trung học phổ thông khi mà
các môn học đã được phân hóa một cách sâu sắc và những khối lượng kiến thức
khoa học ở một môn học khá nhiều. Trong khi đó năng lực và khả năng dạy học tích
hợp của giáo viên cịn có rất nhiều những hạn chế.
1.1.2.2. Các cách dạy học tích hợp
Có bốn quan điểm tích hợp khác nhau đối với các mơn học mà theo
D'Hainaut (1977, 1988) đã nhận định khi đưa ra các cách dạy học tích hợp.
- Quan điểm dạy học tích hợp trong “nội bộ môn học”, cần đặc biệt chú ý tới
các nội dung mang tính chất khái quát và cốt lõi của mỗi mơn học.
- Quan điểm tích hợp “đa mơn” u cầu những tình huống, những “đề tài”
có thể được xem xét theo những quan điểm khác nhau. Ví dụ, giáo dục cho học sinh
vấn đề bảo vệ mơi trường có thể được thực hiện thơng qua nhiều mơn học khác
nhau (Sinh học, Địa lý, Vật lý, Hố học)... Theo quan điểm dạy học tích hợp đa
mơn này, các nội dung học tập được tiếp cận một cách riêng lẻ và chỉ gặp nhau ở
một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các vấn đề. Các nội dung đó khơng
thực sự được tích hợp
- Quan điểm tích hợp “liên mơn” đưa ra những tình huống, vấn đề chỉ có thể
được tiếp cận một cách hợp lí qua sự soi sáng, lí giải của nhiều mơn học. Chúng ta
16



chú ý trọng tâm đến sự kết nối của nhiều mơn học và làm cho các mơn học tích hợp
với nhau để cùng giải quyết một tình huống đã đặt ra. Trong đó, các q trình học
tập, tìm hiểu kiến thức sẽ không rời rạc mà chúng liên kết với nhau xoay quanh vấn
đề phải được giải quyết.
Ở thời điểm hiện tại, điều cần được khẳng định là: Cần phải tích hợp các
mơn học. Đứng trước những nhu cầu của xã hội hiện đại đòi hỏi chúng ta phải
hướng tới quan điểm liên mơn và xun mơn.Quan điểm tích hợp liên mơn u cầu
chúng ta phải phối hợp sự đóng góp của nhiều mơn học để nghiên cứu và giải quyết
một tình huống trong thực tiễn. Quan điểm tích hợp xun mơn, u cầu chúng ta
phải tìm cách khơi gợi và phát triển ở HS những kĩ năng xuyên môn, nghĩa là những
kĩ năng có - thể áp dụng rộng rãi khơng chỉ trong q trình học tập mà cịn cả trong
thực tiễn cuộc sống.
Quan điểm tích hợp “xun mơn” chú trọng hình thành và phát triển những
kĩ năng mà học sinh có thể ứng dụng trong phần lớn các mơn học, phần lớn các tình
huống cần được giải quyết trong thực tế. Đấy là những kĩ năng xuyên môn mà học
sinh có thể nắm bắt những kĩ năng này trong từng môn học hoặc qua những hoạt
động chung của nhiều mơn học.
Xu hướng tích hợp khơng chỉ nhằm mục đích rút gọn thời lượng trình bày tri
thức của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là xu hướng này tập dượt cho HS cách
vận dụng tổng hợp các tri thức khoa học vào thực tiễn, vì để giải quyết một vấn đề
thực tiễn thường phải huy động trí thức của nhiều môn học - Dạy từng môn học
riêng sẽ đem lại những tri thức hàn lâm có hệ thống, nhưng lại có hạn chế là khó
vận dụng vào thực tiễn để tích hợp các mơn học một cách thiết thực, cần vận dụng
phối hợp những cách khác nhau, phương pháp khác nhau để có thể nhận ra hai
nhóm lớn như sau:
Nhóm thứ nhất: Đưa ra ứng dụng chung cho một số mơn học để áp dụng
và q trình dạy học
Cách tích hợp thứ nhất: nêu ravà áp dụng những ứng dụng chungcho nhiều

môn học ở cuối một năm học hay cuối mỗi bậc học.
Cách tích hợp thứ hai: áp dụng ứng dụng chung cho nhiều môn học và điều
17


này được thực hiện ở những mốc thời giancó kế hoạch trong năm học. Q trình
học tập các mơn học riêng rẽ luôn luôn được đặt trong sự định hướng tích hợp nhằm
dạy học sinh thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã được lĩnh hội phối hợp được
những đóng góp của các mơn học khác nhau vào giải quyết những tình huống phức
tạp địi hỏi tri thức ở nhiều mơn, nhiều lĩnh vực.
Cách tích hợp thứ ba: Nhóm lại theo đề tài trong q trình tích hợp
Nhóm thứ hai: Phối hợp các quá trình học tập của nhiều môn học
Trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thơng có những nhóm mơn
học mà nội dung, bản chất, mục tiêu của chúng gần với nhau. Vì vậydạng tích hợp
này là sự hiện thực hóa của quan điểm tích hợp liên mơn áp dụng cho các mơn học
ở nhà trường phổ thông mà giữa chúng đủ gần nhau về bản chất hoặc mục tiêu, hoặc
cho những môn học mà những đóng góp của chúng bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Trong giảng dạy, sẽ nhóm các mơn học như vậy thành một môn học duy nhất. các
kiến thức của môn học hợp nhất này sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Quá trình dạy và
học sẽ là quá trình khai thác tính bổ sung lẫn nhau đó. Đây là dạng tích hợp đầu
tiên.Dạng tích hợp nói đến ở đây vừa duy trì những mục tiêu riêng lẻ trong mỗi môn
học, vừa liên kết các môn học này một cách hài hoà trên nền tảng xây dựng các đề
tài. Trong q trình phối hợp này cũng có những ưu điểm chung nhưng cũng có
những hạn chế như sau:
- Cách tiếp cận này đặc biệt phù hợp trong quá trình giảng dạy đối với những
đề tài đơn giản, nhưng nó khó có thể tích hợp trong những mơn học có tính lơgic
cao ở bậc trung học phổ thơng.
- Các phương pháp giảng dạy dựa trên nền tảng của các đề tài tích hợp đơn
giản nên nó khơng thể đảm bảo rằng trong q trình học học sinhcó thực sự có khả
năng đối phó với một tình huống thực tế.

- Cách tiếp cận này càng khó có thể thực hiện hơn ở những môn học mà đối
tượng nghiên cứu của chúng khác xa nhau
- Cách tiếp cận này cần phải chú ý nếu nhà giáo dục muốn hình thành và rèn
luyện những kĩ năng xun mơn, đấy chính là dạng tích hợp của nhiều môn học

18


×