Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục kỹ NĂNG SỐNG CHO học SINH các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở, HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.01 KB, 117 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ
14
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
14
1.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở
22
1.3. Đặc điểm giáo dục kỹ năng sống và các yếu tố tác động
đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở
28
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIẼN QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
38
2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục của huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định
38
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở của huyện Nam Trực hiện nay
44
2.3. Thực trạng và nguyên nhân của quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định
53


Chương 3. YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH
NAM ĐỊNH
64
3.1. Yêu cầu đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định
64
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở các trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định hiện nay
66
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC
103


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có
những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế,
xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức
tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ Việt
Nam. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết với sự

nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế
hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học cơ sở. Vấn đề trung tâm liên quan đến
việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ được quan tâm và chia sẻ là thế hệ
trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro, đe dọa sức khỏe và hạn
chế cơ hội học tập, do đó, nếu chỉ có thông tin không đủ bảo vệ thế hệ trẻ
tránh được những rủi ro này. Giáo dục kỹ năng sống hoặc giáo dục dựa trên
tiếp cận kỹ năng sống có thể cung cấp cho các em các kỹ năng để giải quyết
được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Mặt khác, kỹ năng
sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội
hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con
người phải có kỹ năng sống. Kỹ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang
tính cá nhân. Giáo dục kỹ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ
trong giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh.
Do nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển đất nước và sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng nhu cầu của
người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục
tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị những
năng lực cần thiết cho họ: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp, năng lực chuyển
đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động, năng lực quản lý, năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm

3


và giải quyết các vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng
thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống” [9].

Trong quá trình đổi mới giáo dục, đào tạo chúng ta có nhiều thuận lợi
và cũng gặp không ít khó khăn, một trong những khó khăn đó là mặt trái của
cơ chế thị trường đang tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên và học

sinh như lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp;
sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim
ảnh, games, mạng Internet… làm cho tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu
hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án giết
người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn
học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông
hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm,... thậm chí là tự sát
khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả
năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
tình trạng trên, trong đó nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống, l àm ảnh

hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh
thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị đầy đủ dẫn đến
thiếu kiến thức về kỹ năng sống.
Do vậy, song song với việc triển khai những chương trình giáo dục toàn
diện ở các cấp học, bậc học, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào
rộng khắp trong toàn ngành giáo dục, đó là “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, thông qua đó giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo
dục kỹ năng sống sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực
cho học sinh; đồng thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa
thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau; giúp tạo nên sự hứng thú học
tập cho trẻ đồng thời giúp hoàn thành nhiệm vụ của người giáo viên một cách
đầy đủ hơn và đề cao các chuẩn mực đạo đức, góp phần nâng cao vị trí của
nhà trường trong xã hội. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng

4


sống cho học sinh, phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó đổi mới biện
pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải được coi là khâu quan

trọng, có ý nghĩa quyết định.
Hiện nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, nhưng phần lớn những nghiên cứu đó tiếp cận vấn đề
vừa nêu dưới góc độ giáo dục học, những nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học cơ sở ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định”, làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất
hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, như chương trình “giáo
dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên
cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm
chung về kỹ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kỹ năng sống cơ
bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về kỹ năng sống ở giai
đoạn này quan niệm về kỹ năng sống theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kỹ năng xã
hội. Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đông Nam Á
là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về
kỹ năng sống nêu trên.

Những năm đầu thập niên 90, một số nước Châu Á như Ấn Độ, Lào,
Campuchia, Indonexia, Malaysia, Thái Lan,… tiến hành nghiên cứu, triển
khai chương trình dạy kỹ năng sống cho học sinh từ mầm non cho đến trung
học phổ thông. Nội dung giáo dục kỹ năng sống chủ yếu ở các nước này đó là
trang bị cho người trẻ tuổi những kỹ năng sống cần thiết để giúp họ thích nghi
dần với cuộc sống sau này. Mục tiêu chung của giáo dục kỹ năng sống được
5



xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích
ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc
sống hằng ngày, đồng thời tạo ra sự đổi thay và nâng cao chất lượng cuộc
sống”. Với một đích nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng
đã đưa ra cách thiết kế chương trình giáo dục là lồng ghép vào chương trình
dạy chữ, học vấn, vào tất cả các môn học và các chương trình ở những mức
độ khác nhau. Các kỹ năng được quan tâm giáo dục được chia làm ba nhóm
chính là: kỹ năng cơ bản (gồm các kỹ năng đọc, viết, ghi chép…), nhóm kỹ
năng chung (gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, r a quyết định,
giải quyết vấn đề…) và nhóm kỹ năng cụ thể (gồm các kỹ năng bình đẳng giới, bảo vệ
sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần…).

Năm 2002, ở Úc, Hội đồng kinh doanh, Phòng thương mại và công
nghiệp với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học, Hội đồng giáo
dục quốc gia đã xuất bản cuốn sách “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn
sách cho thấy các kỹ năng hành nghề là kỹ năng cần thiết không chỉ để có
được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm
năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức.
Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục kỹ năng
sống nên những nghiên cứu lý luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song
chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay, theo tổng thuật của UNESCO, có
thể khái quát những nét chính trong các nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống
là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm
đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra
sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống; chương trình, tài liệu giáo dục kỹ năng
sống được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình
thức.
Những vấn đề nghiên cứu về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống của các nhà
khoa học, các tổ chức quốc tế đã gợi mở những nội dung, những vấn đề có thể kế thừa

trong xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài quản lý giáo dục kỹ năng số cho học sinh trung

6


học cơ sở.

* Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, năm 1996 thông qua chương trình của UNICEF “Giáo dục
kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu
niên trong và ngoài nhà trường”. Giai đoạn 1 của chương trình chỉ dành cho
một số đối tượng của ngành giáo dục và Hội chữ thập đỏ và được trang bị một
số kỹ năng như kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng kiên định,
kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng xác định giá trị… Giai đoạn 2 của chương trình
đối tượng tập huấn được mở rộng và thuật ngữ kỹ năng sống được hiểu một
cách rộng rãi hơn “Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con người cần
đến để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh”.
Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh phổ thông qua dự án “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng sống
cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam.
Tham gia dự án có học sinh trung học cơ sở và trẻ em ngoài trường học ở một
số tỉnh, thành phố như Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội,
Gia Lai, Kon Tum, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang. Các em
được rèn luyện kỹ năng sống thiết thực để ứng phó với những vấn đề ảnh
hưởng đến cuộc sống an toàn, mạnh khoẻ của trẻ em như phòng chống
HIV/AIDS, ma tuý, sức khoẻ sinh sản, vấn đề quan hệ tình dục sớm… Mục
tiêu của Dự án là hình thành thái độ tích cực của học sinh đối với việc xây
dựng cuộc sống khoẻ về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội; Nâng
cao nhận thức của cha mẹ học sinh về kỹ năng sống…để họ chủ động trong
việc truyền thụ kiến thức kỹ năng cho con em mình [6].

Bước vào năm học 2007-2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này
được triển khai ở tất cả các bậc học từ mầm non cho đến đại học. Ngày 22 tháng 7 năm
2008, một lần nữa Bộ Giáo dục và Đào tạo ra chỉ thị về việc phát động phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trong các trường phổ thông

7


giai đoạn 2008-2013. Kèm theo chỉ thị này là một thông báo về hướng dẫn triển khai
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, với mục tiêu liên quan
đến kỹ năng sống là rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc
sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức
bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn
xã hội.

Năm 2009, Trung tâm hỗ trợ sinh viên thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
diễn đàn những kỹ năng thực hành xã hội dành cho sinh viên và thông qua diễn
đàn này tài liệu “Những kỹ năng thực hành xã hội dành cho sinh viên” cũng đã
được xuất bản. Tài liệu là cẩm nang gồm một số kỹ năng sống và làm việc
dành cho những người trẻ trong thời kỳ hội nhập và phát triển của đất nước.
Những nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, còn
được nghiên cứu ở những phương diện khác nhau:

Dưới góc độ giáo dục học, luận án tiến sĩ của Phan Thanh Vân (2010),
nghiên cứu “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định
việc giáo dục kỹ năng sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống
giáo dục, trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí quan trọng. Trên cơ

sở đó, tác giả đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các biện pháp cụ thể như:

tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp; thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với các nội
dung; sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.

Luận văn thạc sĩ giáo dục học, của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009), với
đề tài: “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”, luận văn đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý
8


luận, khảo sát đánh giá thực trạng, từ đó xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học như thống nhất các lực lượng giáo dục kỹ
năng sống, tạo môi trường giáo dục nhằm rèn luyện kỹ năng sống nói chung
cho học sinh và kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định nói riêng,
thiết kế bài tập thực hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo
hướng tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Trần Thị Mỹ Hạnh (2010), với đề tài luận văn: “Thực trạng quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh từ các lực lượng giáo dục của hiệu trưởng
các trường trung học cơ sở tại Quận 11- Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã
nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh từ các lực lượng giáo dục của hiệu trưởng, từ đó đề xuất các giải pháp để
tiến hành các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, như: nâng cao nhận thức
của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa, lợi ích của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh; tăng cường các biện pháp tổ chức, quản lý giáo dục kỹ năng sống của hiệu
trưởng; tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục.

Trần Thị Hồng (2012), đề tài luận văn “Một số giải pháp quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”, qua nghiên cứu, tác giả cho rằng việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh là một bộ phận quan trọng của giáo dục nhà trường,
nhằm hình thành ý thức, hành vi, thái độ, cách ứng xử cho học sinh. Trên cơ sở
đó, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Lê Thị Thanh Xuân (2014), trong luận văn thạc sĩ: “Quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”, tác giả đã nghiên cứu làm rõ thực trạng,
đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
dạy học ở trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu các công trình khoa học, luận án, luận văn thạc sĩ cho thấy
9


vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung, học sinh trung học cơ
sở nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu về “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”, do vậy, đề tài tác giả nghiên cứu có tính
độc lập và không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định.

* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở.
Khảo sát, phân tích thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ
sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
* Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi về nội dung: quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

10


Giới hạn phạm vi đối tượng khảo sát: khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên
,phụ huynh học sinh ở 5 trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu: các tài liệu, số liệu được sử
dụng để phục vụ cho nghiên cứu đề tài được sử dụng từ năm 2012 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ
sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do vậy, nếu
nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh về giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh; tổ chức thực hiện nghiêm xây dựng, thực hiện kế hoạch

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở
huyện Nam Trực; phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định một cách thường xuyên, thì hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh sẽ được nâng lên, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên nền tảng các quan điểm, tư tưởng
về giáo dục và quản lý giáo dục của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và
quản lý giáo dục.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả quán triệt, vận dụng quan điểm hệ
thống, cấu trúc, logic, lịch sử và quan điểm thực tiễn, để định hướng cho việc
nghiên cứu và luận giải các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

11


Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, giáo trình, các luận án, luận văn,
bài báo khoa học về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động của học sinh
có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Nghiên cứu sản phẩm, công cụ quản lý như: chương trình, quy trình,
kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học
cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát một số hoạt động của giáo
viên trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số lớp của trường trung
học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định;
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: điều tra cán bộ quản lý giáo dục,
chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo giáo viên, phụ huynh học sinh
của các trường trung học cơ sở, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định;
Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm: tiến hành phỏng vấn một số cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định để tìm hiểu về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định;
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến một số nhà khoa học, nhà quản lý,
về một số nội dung có liên quan đến đề tài;
Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa, khái quát hóa lý luận, phân tích chỉ
rõ hạn chế trong quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc trung học
cơ sở.
Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
12


Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trong thực hiện quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được cấu trúc 3 chương.


13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Với mỗi quan
niệm, với mỗi cách nhìn khác nhau, các tác giả đã chứng minh một cách sinh
động về khái niệm kỹ năng.
Tác giả A.V.Petrovski, cho rằng: kỹ năng chính là năng lực sử dụng các
dữ kiện, các tri thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát
hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những
nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định.
Từ điển Từ và ngữ Hán Việt, giải thích: “Kỹ năng là khả năng ứng dụng
tri thức khoa học vào thực tiễn” [24, tr.390].
Tác giả Trần Trọng Thủy, quan niệm: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của
hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động,
có kỹ năng” [41, tr.49].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn, cho rằng: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để
hành động phù hợp với những điều kiện cho phép” [36, tr.6].

Theo tác giả Vũ Dũng: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng” [14].
Từ những cách tiếp cận về kỹ năng của các nhà khoa học cho thấy: tri
thức là cơ sở nền tảng để hình thành kỹ năng. Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức

thành năng lực hành động của cá nhân; kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một
hoạt động nhất định nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.

Qua những lý luận ở trên, tôi cho rằng: Kỹ năng là năng lực thực hiện
14


một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
Bàn về kỹ năng sống, cho đến nay cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau tuỳ
theo mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, chẳng hạn:

Theo WHO (1993): Kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng
phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.

UNESCO (2003) quan niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho
hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người kiểm
soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.

Theo chương trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF, 1996), kỹ năng sống bao gồm: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt
mục tiêu.

UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân với các
nhóm kỹ năng sống: nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình; nhóm kỹ năng
nhận biết và sống với người khác; nhóm kỹ năng ra quyết định.

Theo tác giả Nguyễn Võ Kỳ Anh: “Kỹ năng sống là khả năng có được

những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách có
hiệu quả các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày” [1, tr.3].
Với phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: “Kỹ năng sống là khả năng của cá
nhân điều chỉnh làm cho hành vi của mình phù hợp với yêu cầu về ứng xử, giúp cá
nhân kiểm soát, quản lý có hiệu quả các hành động, hành vi cho phù hợp với những
thay đổi của cuộc sống hàng ngày”.

Qua khái niệm kỹ năng sống cho thấy: kỹ năng sống là năng lực thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày; hành vi
làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách thức của cuộc
sống; những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị và năng lực đáp
ứng và những hành vi tích cực giúp con người có thể giải quyết có hiệu quả
15


những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Kỹ năng sống của con người được hình thành, phát triển thông qua quá
trình xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực trên cơ sở giúp đỡ cá nhân nắm vững kiến thức, giá trị, có thái độ và
kỹ năng thích hợp.
Từ khái niệm về kỹ năng sống, chúng tôi giới hạn vấn đề kỹ năng sống
cần giáo dục cho học sinh trung học cơ sở, gồm: nhóm kỹ năng về bản thân, nhóm

kỹ năng quan hệ xã hội; nhóm kỹ năng giao tiếp; nhóm kỹ năng thực hiện
công việc và nhóm kỹ năng về ứng phó với thay đổi.
1.1.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
Bàn về giáo dục, có nhiều cách tiếp cận, hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác
nhau ở cấp độ xã hội và cấp độ nhà trường. Ở cấp độ nhà trường, khái niệm
giáo dục chỉ quá trình giáo dục tổng thể (dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp)
được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục. Khi tham gia các hoạt động

giáo dục, người học được tiến hành các hoạt động của mình theo những nguyên tắc
chung, những mục tiêu chung, những chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp thực
hiện chung, nhờ vậy học sinh được giáo dục theo những tiêu chí chung.

Từ điển Từ và ngữ Hán Việt, thì: “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất
đạo đức và tri thức cần thiết để họ có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của xã hội”
[44, tr.269].

Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Giáo dục là quá trình tổng thể, của
các tác động sư phạm, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông
qua hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng được giáo dục nhằm đào tạo những
con người có đủ phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội” [53, tr.22].
Từ nội hàm của khái niệm kỹ năng sống và quan niệm về hoạt động
giáo dục, chúng tôi cho rằng: Giáo dục kỹ năng sống là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp học sinh có kiến thức, thái độ, hành động

16


hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ phù hợp với mục tiêu phát triển toàn
diện nhân cách học sinh.

Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở, nhằm
trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp,
trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh,
tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các
tình huống và hoạt động hàng ngày; tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện
tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh
thần và đạo đức.

Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở tập trung
vào các nhóm kỹ năng như:
Một là, nhóm kỹ năng về bản thân (kỹ năng về thực hiện các quy tắc an
toàn thông thường, phòng chống các tai nạn thông thường; kỹ năng về tự phục
vụ, quản lý thời gian, kiểm soát cảm xúc; kỹ năng về nhận ra giá trị của bản
thân, trình bày ý kiến, thể hiện khả năng; kỹ năng về ăn, mặc, nói năng...).
Hai là, nhóm kỹ năng quan hệ xã hội (gồm các kỹ năng về kết bạn, hoà
giải xung đột, giúp đỡ, nhường nhịn; các kỹ năng về quan tâm, chia sẻ buồn,
vui, khó khăn, thành công, thất bại...; các kỹ năng về giữ gìn đồ vật, ghi nhớ
sự đóng góp, đền ơn đáp nghĩa, tiết kiệm; các kỹ năng về thực hiện các quy
tắc xã hội, chấp nhận sự khác biệt, công bằng, kính trọng người lớn).
Ba là, nhóm kỹ năng giao tiếp (gồm các kỹ năng về lắng nghe, trình bày
ý kiến rõ ràng, bình tĩnh; các kỹ năng khởi xướng, duy trì và kết thúc cuộc giao
tiếp một cách vui vẻ; các kỹ năng về thuyết phục, thương lượng).
Bốn là, nhóm kỹ năng thực hiện công việc (gồm các kỹ năng về thoả
thuận mục đích, phân công vai trò, thực hiện đúng vai trò, giúp đỡ, tìm kiếm
sự giúp đỡ; các kỹ năng về chấp nhận, từ chối thử thách, đối mặt với khó
khăn, giải quyết vấn đề, chấp nhận và bỏ qua thất bại, hài lòng với thành
công; các kỹ năng về nhận nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ).
17


Năm là, nhóm kỹ năng ứng phó với thay đổi (bao gồm các kỹ năng về
tạo ra cái mới; các kỹ năng về chấp nhận và chia sẻ thông tin, tò mò, hay hỏi).
Các nội dung giáo dục kỹ năng sống cần được vận dụng linh hoạt tùy
theo từng lứa tuổi, lớp học, môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể
của nhà trường. Ngoài các kỹ năng cụ thể như: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng xử
lý tình huống; kỹ năng nhận thức; kỹ năng hợp tác; kỹ năng thuyết trình; kỹ
năng làm việc nhóm; kỹ năng giữ gìn sức khỏe; kỹ năng thích ứng… Tùy theo
đặc điểm vùng, miền, địa phương, các trường có thể lựa chọn thêm một số kỹ

năng sống khác để giáo dục cho học sinh của trường, lớp mình cho phù hợp.
Chủ thể giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ
sở là giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ của các tổ chức trong nhà
trường, các đoàn thể xã hội của địa phương và gia đình học sinh.
Đối tượng giáo dục kỹ năng sống là học sinh trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp
9), học sinh trung học cơ sở vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể của quá trình tự
giáo dục, tự rèn luyện kỹ năng sống được giáo dục.
Phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được sử dụng thông
qua phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn văn hoá, sinh hoạt tập thể, tham
quan dã ngoại. Một số phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
được gắn kết chặt chẽ với các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo quy định của
chương trình giáo dục phổ thông nhằm tác động vào ý thức, hành vi để hình thành, phát
triển và từng bước hoàn thiện kỹ năng ứng xử cũng như kích thích khả năng tự điều
chỉnh hành vi ứng xử của mỗi học sinh theo yêu cầu của nội dung giáo dục kỹ năng
sống đã đề ra.
Kết quả giáo dục kỹ năng sống là hệ thống kiến thức và sự phát triển tiếp theo về
phẩm chất nhân cách, đạo đức lối sống, giúp cho học sinh có khả năng về mặt tâm lý xã
hội để phán đoán và ra quyết định tích cực, để nói không với cái xấu. Kết quả giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh không phải là để cho học sinh đưa ra những lời giải đơn
giản cho những câu hỏi thông thường mà phải hướng vào xây dựng, phát triển, hoàn
thiện hành vi ứng xử của học sinh cho phù hợp với từng tình huống cụ thể nảy sinh
trong học tập, sinh hoạt hàng ngày.

18


Như vậy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở, thể
hiện tính khoa học và nhân văn của giáo dục. Giáo dục kỹ năng sống giải quyết một
cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong pháp luật
Việt Nam và quốc tế. Giáo dục kỹ năng sống giúp con người sống an toàn, lành mạnh

trong một xã hội hiện đại với văn hóa đa dạng và với nền kinh tế phát triển và thế giới
được coi là một mái nhà chung.

1.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở
Quản lý đã xuất hiện và được áp dụng ngay từ buổi sơ khai của cuộc
sống cộng đồng, khi con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục
tiêu nhất định. Cho đến nay, bàn về quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
tuỳ theo mục đích tiếp cận vấn đề của nhà quản lý.
Henrry Fayol (1886-1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ
thời kỳ cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: quản lý là một tiến trình bao
gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát
các nổ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật
chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
W.Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất.
Theo lý giải của Đại từ điển tiếng Việt thì “quản lý” có nghĩa là trông
coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định [47].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31].

19


Thái Văn Thành, định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu

đề ra” [38, tr.5].
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng
đều thống nhất ở chỗ: quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường. Hoạt động quản lý phải là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật
tự ổn định, tạo đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Quản lý giáo dục kỹ năng sống chính là những công việc của nhà
trường mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản
lý để tổ chức, thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống. Đó chính là những
hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động
tới các giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy kỹ năng sống cho
học sinh.
Từ đó có hiểu: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở là những tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, để đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống đã đề ra”.
Mục tiêu của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp học sinh ứng xử và
giải quyết có hiệu quả các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh được tiến hành với những chức năng cụ thể như lập
kế hoạch giáo dục, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện nội dung, chương
trình và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được tiến hành trong

20



mối quan hệ mật thiết với quản lý giáo dục toàn diện nhân cách học sinh,
quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động giáo dục khác.
Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
bao gồm quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh; quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh; quản lý đội ngũ giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; quản lý
việc phối hợp các lực lượng thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Chủ thể quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở là
các lực lượng giáo dục trong nhà trường (ban giám hiệu đứng đầu là hiệu
trưởng, giáo viên, các tổ chức của nhà trường), các lực lượng giáo dục ngoài
nhà trường và phụ huynh học sinh. Chủ thể giáo dục đề ra các kế hoạch, nội
dung, mục đích, phương pháp và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Đối tượng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
là nội dung giáo dục, các lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp tiến hành các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và học sinh những đối tượng trực
tiếp tiếp nhận nội dung giáo dục.
Phương pháp quản lý, bao gồm các cách thức, biện pháp của người
quản lý nhằm tác động đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và
các hoạt động rèn luyện kỹ năng sống của học sinh ở nhà trường. Các phương
pháp quản lý bao gồm phương pháp quản lý hành chính pháp luật, phương
pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích thích. Đây là những phương pháp
chủ đạo, được sử dụng phổ biến, các nhà quản lý cần lựa chọn và sử dụng các
phương pháp cho phù hợp với đối tượng quản lý để mang lại hiệu quả.
1.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở
1.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
21



Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần xác định rõ
mục tiêu sẽ đạt được của từng nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
như kiến thức, phải trực tiếp góp phần nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền
thống của dân tộc, tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở
rộng kiến thức đã học trên lớp; có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình,
nhà trường, xã hội; phù hợp với khả năng thực tế của học sinh. Về kỹ xảo, kỹ
năng, củng cố vững chắc các kỹ xảo, kỹ năng cơ bản trong làm việc nhóm, kỹ
năng ứng xử với bạn bè, thày cô và những người xung quanh; hình thành và
phát triển các kỹ năng chủ yếu như kỹ năng tự hoàn thiện, kỹ năng thích ứng,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hoạt động trong tập thể, ngoài xã hội.
Kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần được xây dựng cụ thể
đến từng tuần, phải chỉ rõ nội dung giáo dục, thời gian tiến hành, nội quy, nền
nếp giáo dục học tập, đó là những quy định chung có tính bắt buộc được duy
trì đều đặn, thường xuyên theo kỷ luật nhất định.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, cần đạt
được các yêu cầu cơ bản như: bảo đảm tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ
thể, có trọng tâm; mô tả rõ việc tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống
thông qua nội dung môn học, bài học hay tích hợp thông qua việc sử dụng,
vận dụng phương pháp, biện pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục; kế hoạch phải
phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém, củng cố ưu điểm,
vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành kỹ năng sống ở học
sinh; kế hoạch phản ảnh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường trung học cơ sở là chỉ huy, chỉ đạo cho các bộ phận trong nhà
trường thực hiện những nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục kỹ năng sống
diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo


22


dục sao cho đạt hiệu quả. Việc tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống sẽ đạt
hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo nhà quản lý biết kết hợp giữa sử
dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện
cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ.
Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
có liên quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động dạy học văn hoá, giáo dục
nhân cách cho học sinh trong nhà trường. Quá trình triển khai tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống gồm: thành lập ban chỉ đạo thực hiện
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy học, giáo dục
theo các chủ điểm đã được xác định, do hiệu trưởng làm trưởng ban; xây
dựng các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
từng môn học, nội dung giáo dục của các buổi sinh hoạt lớp; giải thích mục
tiêu, yêu cầu, của kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và tổ chức
thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch giáo dục thông qua giảng dạy các môn
học và các chủ điểm giáo dục.
Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở
vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở. Khi sắp xếp bố trí lực lượng giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực của từng người, mặt
mạnh, mặt yếu, nếu cần có thể phân công theo từng “ê kíp” nhằm bảo đảm
cho công việc được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả. Phân cấp cho
tổ chuyên môn triển khai và thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động dạy học, giáo dục một cách cụ thể nhất.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện nội dung, chương trình giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn học, sinh hoạt lớp, nâng cao năng
lực cho giáo viên về dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích cực chiếm
ưu thế trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở.


23


Huy động các chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm tổ chức nghe báo cáo
kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn học.
Huy động có hiệu quả các nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Huy động nguồn nhân lực tham gia giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy học và các hoạt động khác của
nhà trường, huy động nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học,
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở
Mục tiêu quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở là nhằm quản lý tốt hoạt động giáo dục
nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Tạo cơ hội để học sinh thực hiện
tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh
thần và đạo đức.
Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường trung học cơ sở cần phải được xác định ngay từ đầu năm học của
từng khối, lớp học, đàu mỗi học kỳ và của từng tháng. Trên cơ sở các văn bản
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như
của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu nhà trường cần xây dựng và
quản lý chặt chẽ các thành tố như mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp, phương tiện, giáo viên giảng dạy, đối tượng giáo dục và kết quả giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở.
Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở

nhà trường là quản lý toàn bộ hệ thống kiến thức, giá trị, chuẩn mực nội dung
cần tổ chức giáo dục cho học sinh. Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học cơ sở, cần tập trung vào các yêu cầu về kiến
24


thức, các chuẩn mực, hành vi ứng xử có văn hoá, có đạo đức cần đạt được khi
kết thúc một nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sống, đòi hỏi nhà quản lý phải hết
sức coi trọng từng nội dung giáo dục, như:
Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, đó chính là k ỹ năng tự
nhận thức, lòng tự trọng sự kiên quyết, đương đầu với cảm xúc; đương đầu với căng
thẳng.

Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác: m ối quan hệ giữa các cá
nhân; kỹ năng thiết lập tình bạn; sự cảm thông (kỹ năng thấu cảm); đứng vững trước sự
lôi kéo của bạn bè; kỹ năng thương lượng; kỹ năng giải quyết xung đột không dùng bạo
lực; kỹ năng giao tiếp có hiệu quả.

Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, như kỹ năng t ư duy
phê phán; tư duy sáng tạo; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng giải quyết vấn đề.

Những kỹ năng cần giáo dục cho học sinh nêu trên được coi là một
trong những mặt cơ bản của giáo dục các nét tính cách, hành vi ứng xử nhằm
giúp học sinh có khả năng nâng cao sự hiểu biết, hình thành cảm xúc, thái độ
và rèn luyện khả năng ứng xử, từng bước tạo lập thói quen hành vi, lễ tiết phù
hợp với các giá trị, chuẩn mực văn hóa của địa phương, dân tộc, góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trong tình hình mới.
Để đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở, nhà quản lý giáo dục phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức tổ

chức quản lý giáo dục một cách phù hợp nhất. Phương pháp, hình thức tổ
chức quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở gồm toàn
bộ những cách thức tổ chức, các thao tác và biện pháp tác động, điều khiển
của chủ thể quản lý giáo dục đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở đã được xác định.

25


1.2.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học cơ sở
Tất cả các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở ở nhà trường phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà
trường, tránh đặt ra các hoạt động rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh quá
cao mà điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật hạn chế sẽ làm ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục kỹ năng sống của học sinh tại nhà trường.
Bảo đảm cơ sở vật chất cho quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
bao gồm các đồ dùng học cụ, những vật dụng phục vụ trực tiếp cho công tác
thực hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, các hoạt động giã ngoại và các
mặt bảo đảm khác. Bên cạnh đó, là khả năng phát huy đầy đủ tinh thần, trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham
gia xây dựng, quản lý đặc biệt nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính,
cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật một cách công khai, dân chủ có hiệu quả, đúng
pháp luật, đảm bảo tốt nhất cho quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường trung học cơ sở.
Thực tiễn ở các trường trung học cơ sở, kinh phí bảo đảm cho quá trình
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được sử dụng theo kinh phí giáo dục
hàng năm nên có phần bị hạn chế trong chủ động tổ chức các sự kiến để giáo
dục cho học sinh. Tuy nhiên, các trường đã từng bước phát huy sự sáng tạo

của các lực lượng, các tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm huy động sự
tham gia của các cấp, các ngành để xã hội hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt kết quả, tạo niềm tin
vững chắc cho cha mẹ học sinh trong quá trình dạy học, giáo dục đang diễn ra
tại các trường trung học cơ sở hiện nay.
1.2.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh

26


×