Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương III các nước á, phi và mĩ la tinh (1945 2000) lớp 12 trung học phổ thông (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ ÁNH VÂN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC “CHƢƠNG III: CÁC NƢỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH
(1945 – 2000)” LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

Chun ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ QUANG HIỂN

HÀ NỘI – 2013

i


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BGĐT

: Bài giảng điện tử

CNTT

: Công nghệ thông tin



CLDH

: Chất lượng dạy học

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GAĐT

: Giáo án điện tử

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

LLDH

: Lí luận dạy học

LS

: Lịch sử

PPDH


: Phương pháp dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng1.1: Thống kê tình hình sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học lịch sử .......................................................................................................
29
Bảng 2.1: Các tranh ảnh, bản đồ, lược đồ lịch sử của chương III: Các
nước Á, Phi và Mĩ Latinh (SGK Lịch sử lớp 12) ...........................................
51

Bảng 2.2: Niên biểu các sự kiện thể hiện sử biến đổi của khu vực
Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai .................................................
62
Bảng 2.3: Thống kê kết quả kiểm tra thực nghiệm .........................................
74

3


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... iii
Mục lục............................................................................................................ iv
Chƣơng 1: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG –
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................10
1.1. Cơ sở lí luâ ̣n .............................................................................................10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài .........................................10
1.1.2. Mục tiêu – nhiệm vụ của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông ...............14
1.1.3. Quan niệm về nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường
THPT và việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT có
sự hỗ trợ của CNTT .............................................................................................17
1.1.4. Đặc trưng của bộ mơn Lịch sử và con đường hình thành kiến thức
lịch sử cho HS ở trường THPT với sụ hỗ trợ của CNTT ...................................20
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong da ̣y ho ̣c lich
̣ sử ở
trường THPT........................................................................................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................26

1.2.1. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT vào dạy học lịch sử ở trường
THPT hiện nay....................................................................................................26
1.2.2. Một số biện pháp khuyến khích giáo viên và học sinh sử CNTT
để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT ........................................34
1.2.3. Một số lọai hình CNTT có thể ứng dụng trong dạy học lịch sử .............36
Chƣơng 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC CHƢƠNG III: CÁC NƢỚC Á, PHI VÀ MĨ LA TINH
(1945 – 2000 LỚP 12 THPT (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) ...................42
2.1. Vị trí, mục tiêu của chương III trong chương trình bộ mơn Lịch sử
ở trường THPT ................................................................................................42
2.1.1. Vị trí ...........................................................................................................42
2.1.2. Mục tiêu .....................................................................................................44
2.2. Những nội dung cơ bản của chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ
Latinh cần khai thác để ứng dụng CNTT, nâng cao hiệu quả dạy học ...........45

4


2.3. Một số biện pháp ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng dạy
học chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 - 2000) .......................48
2.3.1. Ứng dụng CNTT chuẩn bị tư liệu điện tử dạy học .................................48
2.3.2. Ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng các bước trong quá
trình dạy học....................................................................................................56
2.4. Những lưu ý khi giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
nâng cao hiệu quả của chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh
(1945 - 2000) ...................................................................................................62
2.4.1. Giáo viên lựa chọn kênh hình để thiết kế các Slide hình ảnh trên
phần mềm PowerPoint, hỗ trợ cho bài giảng điện tử .........................................62
2.4.2. Dựa vào bài viết tham khảo khai thác được trên Internet để xây
dựng các bài miêu tả, tường thuật, giải thích, nêu đặc điểm..............................63

2.5. Những yêu cầu cơ bản khi ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông ...............................65
2.5.1. Bảo đảm các nguyên tắc của phương pháp dạy học lịch sử. ..................65
2.5.2. Say mê đối với nghề, có ý thức và hiểu được tầm quan trọng của
việc ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn .....................................................66
2.5.3. Kĩ năng và hiểu biết về công nghệ thông tin trong dạy học bộ môn ...........68
2.6. Kết quả thực nghiệm của đề tài................................................................71
2.6.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................71
2.6.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................71
2.6.3. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...............................................................71
2.6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................................71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................77
1. Kết luận .......................................................................................................77
2. Khuyến nghị ................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................79
PHỤ LỤC .......................................................................................................82

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại “bùng nổ” thông tin, cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đang ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống con
người. Thế giới khơng những có sự mở rộng, giao lưu về kinh tế, xã hội, văn hố
mà cịn được kết nối với nhau thơng qua Internet. Sức mạnh số đang mang lại
những lợi ích to lớn trong việc nâng cao chất lượng cuộcsống và ở nhiều quốc
gia, giáo dục luôn là ưu tiến hàng đầu, được coi là “chìa khóa” thành cơng hội
nhập quốc tế. Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm đổi mới và đạt được những thành
tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực, trong đó giáo dục ln được Đảng và Nhà nước

coi trọng phát triển. Đứng trước những thách thức to lớn của cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ, Đảng đã xác định ứng dụng công nghệ khoa học hiện đại
vào giáo dục, đặc biệt là công nghệ thông tin là vấn đề cấp thiết.
Trong giáo dục, những môn khoa học xã hội và nhân văn trong đó có
Lịch sử ngày càng chiếm vị trí quan trọng đối với việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh. Bộ mơn Lịch sử ở trường phổ thơng có nhiều ưu thế
góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu giáo dục. Bằng việc cung cấp cho
học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, bộ môn
giúp học sinh khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách chân thực, hình thành
các phẩm chất tốt đẹp.
Trong những năm gần đây, việc học tập lịch sử ở trường phổ thông
(THPT) đã thu được những thành quả đáng khích lệ: xuất hiện nhiều giáo viên
dạy giỏi với những phương pháp dạy học (PPDH) tich cực làm cho chất lượng
dạy và học lịch sử được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên vẫn cịn khá phổ biến
tình trạng “thầy đọc – trò chép”, hoặc lối giảng giải một chiều nên chất lượng
bộ môn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. Ngoài ra, tình
trạng “dạy chay”, dạy dàn trải kiến thức, khơng xác định được kiến thức cơ
bản, trọng tâm của bài dẫn đến dạy dập khuôn theo SGK cũng làm ảnh hưởng
đến chất lượng của bộ mơn. Thậm chí, ở nhiều nơi học sinh đã làm những câu
ca dao chế giễu giáo viên dạy sử “Thầy đọc giáo án, trị ngán vơ cùng, chúng
6


em phát khùng, chê thầy cơ dốt”,… Tình trạng trên còn xuất phát từ quan niệm
xã hội coi lịch sử là một trong những môn phụ trong hệ thống các môn khoa
học xã hội. Quan niệm này ăn sâu vào tiềm thức mỗi người dân, đặc biệt là thế
hệ đi trước, vì vậy mà việc dạy lịch sử của giáo viên và việc học tập lịch sử
của học sinh vẫn chưa được đầu tư một cách đúng đắn.
Tình hình trên cho thấy việc đổi mới, cải tiến để nâng cao chất lượng
dạy học môn lịch sử là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho toàn xã hội.

Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của mơn lịch sử là tính khơng lặp lại, việc
hình thành biểu tượng lịch sử cho học sinh là công việc quan trọng hàng đầu
của giáo viên (GV) dạy sử. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học
công nghệ, các lĩnh vực đời sống con người ngày càng được cơng nghệ hố
cao độ. Nhiều GV dạy lịch sử đã ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào
dạy học trong nhà trường, được coi là một trong các biện pháp tỏ ra rất hiệu
quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn.
Tuy nhiên, nhiều giáo viên sử dụng CNTT vào dạy học lịch sử lại gặp
phải những khó khăn. GV đã tập hợp được đủ nguồn tư liệu, tài liệu cần thiết,
phù hợp với nội dung bài dạy nhưng lại thiếu kĩ năng, thao tác máy tính để
“biến” những nguồn tài liệu và ý tưởng đó trở thành một bài dạy sinh động và
có chất lượng, giúp học sinh tiếp thu bài học hứng thú hơn.
Phần lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 THPT giai đoạn từ năm 1945 đến
năm 2000 chương trình chuẩn là một trong những nội dung quan trọng và có thế
ứng dụng CNTT một cách hiệu quả. Chính vì vậy tơi lựa chọn đề tài “Ứng dụng
cơng nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dạy học “Chương III: Các nước
Á, Phi và Mĩ La tinh (1945 - 2000)” lớp 12 trung học phổ thơng chương trình
chuẩn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp lớp cao học.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Những cơng trình, bài viết về lí luận dạy học, về sử dụng các loại phương
tiện trực quan trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng.
Nhà giáo dục học N.G.Đairi trong cuốn “Chuẩn bị giờ học như thế nào”
– (NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 1997) đã đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng về
7


lí luận dạy học bộ mơn, như: quan niệm về giáo dục lịch sử, những yêu cầu đối
với giờ học lịch sử, những biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học… Theo Đairi:
“Giờ học là một tổ chức dạy học, là một bộ phận nhỏ sinh động của quá trình
sư phạm, gắn bó một cách hữu cơ với tồn bộ hệ thống q trình đó” [14, tr 6]

Thái Duy Tun trong cuốn “Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại”
(NXB Giáo dục, 1998), khi đề cập tới tính hiệu quả của bài học trong dạy học
đã nêu rõ: “Trong giáo dục, khi đánh giá thực trạng, người ta thường sử dụng
hai khái niệm: Hiệu quả trong và hiệu quả ngồi. Hai hiệu quả này có liên quan
mật thiết với nhau, hiệu quả trong là tiền đề, là cơ sở tạo ra hiệu quả ngồi.
Hiệu quả ngồi là mục đích, vì rốt cuộc giáo dục là để phục vụ sự phát triển
kinh tế - xã hội cũng như sự phát triển bản thân”.[33, tr 367]
PGS.TS Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (cb) trong giáo trình “ Phương
pháp dạy học lịch sử”, NXB giáo dục, Hà Nội, 1998, cho rằng: “Hiệu quả dạy
học lịch sử được xác nhận không chỉ bằng việc hình thành kiến thức, kết quả
giáo dục mà cịn bằng việc phát triển tư duy, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh”
[20,tr 204]
Nhóm tác giả PGS.TS Trịnh Đình Tùng (cb), Trần Viết Thụ, Đặng Văn
Hồ, Trần Văn Cường trong cuốn “Hệ thống phương pháp dạy học lịch sử ở các
trường phổ thông cơ sở”, NXB ĐHSP Hà Nội, 2005, đã trình bày có hệ thống
các phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan và phần ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học. Các tác giả kết luận, khi nghiên cứu, học tập phương pháp dạy
học lịch sử không chỉ nắm vững lí luận mà quan trọng hơn phải biết vận dụng
một cách sáng tạo vào thực tiễn dạy học.
Cuốn “Con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường
Phổ thông” (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2006) của GS.TS Nguyễn Thị Cơi thì đi sáu
vào phân tích bản chất của q trình dạy học lịch sử dựa trên những cơ sở lí luận và
thực tiễn khoa học, trong đó có phần tích hợp CNTT trong dạy học bộ mơn.
Liên quan đến đề tài cịn có các tài liệu như “Phát triển tư duy trong dạy
học lịch sử” (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1982), “Nâng cao hiệu quả bài học lịch

8


sử trong dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thơng” của Phan Ngọc Liên, Trịnh

Đình Tùng (cb) (NXB Giáo dục, 1999); “Hệ thống các thao tác trong dạy học
lịch sử ở trường trung học phổ thông” của Kiều Thế Hưng (NXB Đại Học
Quốc gia, Hà Nội, 1999), …..
Một số kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục Lịch sử đăng trên tạp
chí chuyên ngành cũng đề cập đến, ví như: GS.TS Nguyễn Thị Cơi với “ Hiệu
quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông: thực trạng và giải pháp” (Tạp chí
Nghiên cứu lịch sử, số 7, 2007) đã nêu lên thực trạng và giải pháp dạy học lịch
sử ở trường phổ thơng hiện nay.
2.2. Các cơng trình, bài viết liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử
Cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm mơn Lịch sử” của nhóm
tác giả Nguyễn Thị Cơi (cb) dành khá nhiều trang nghiên cứu về các loại
phương tiện kĩ thuật và việc bồi dưỡng kĩ năng khai thác thông tin trên mạng
Internet, sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
[12, tr 122 - 146]
Các bài viết đăng trên tạp chí, Hội thảo đề cập đến việc ứng dụng CNTT
trong DHLS theo hướng đổi mới phương pháp và phát huy tính tích cực của HS
gồm: Nguyễn Mạnh Cường với “Sử dụng công nghệ thông tin – viễn thông để
nâng cao hiệu quả dạy – học và đổi mới phương thức đào tạo”; Trịnh Đình
Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng với bài viết “Nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở
trường phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” (Tạp chí Giáo dục, số
202, 2008); Phan Ngọc Liên, Đồn Văn Hưng có bài “ Sử dụng cơng nghệ
thơng tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thơng”
(Tạp chí Giáo dục số 159, 2007); Nguyễn Mạnh Hưởng với “Sử dụng Công
nghệ thông tin để dạy bài “ Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954””, Lịch sử lớp 12
(Tạp chí thiết bị giáo dục, số 50,2009) và bài viết “ Đặc trưng việc dạy học lịch
sử và con đường hình thành kiến thức cho học sinh với sự hỗ trợ của cơng nghệ
thơng tin” (Tạp chí Giáo dục, số 235, 2010), cùng đó là bài viết “ Ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy bài “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở
9



miền Bắc, giải phóng hồn tồn miền Nam (1973 – 1975)” – Lịch sử lớp 12”
(Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 236, 2010); Phan Trọng Luân với “ Công
nghệ thông tin với việc giảng dạy các môn khoa học và nhân văn trong nhà
trường” (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 8, 1998); “Cải cách phương pháp
dạy học theo hướng vận dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện
đại” của Đỗ Thị Thanh Thiên (Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 1, 2004), Thiết
kế giáo án điện tử của Nguyễn Thị Thu Hà (Tạp chí Giáo dục số 201, 2008),
Nguyễn Huy Tú với bài viết “Về dạy học bằng máy tính điện tử” (Nghiến cứu
Giáo dục, số 4, tr7, 1987),…
Bên cạnh các bài viết về ứng dụng CNTT trên các bài báo khoa học và
tạp chí, cịn nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học đã đề cập đến đề tài
này. Mới đây nhất là đề tài nghiên cứu của TS. Nguyễn Mạnh Hưởng – ““Các
biện pháp nâng cao hiệu quả DH phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 –
1954 ở lớp 12 THPT (chương trình chuẩn) với sự hỗ trợ của CNTT”- Hà Nội,
2011; các luận văn tốt nghiệp của sinh viên phương pháp của Bùi Thị Hương “Sử dụng CNTT đê nâng cao hiệu quả bài học phần lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1954 – 1975, lớp 12 THPT (Chương trình chuẩn)”- Hà Nội 2010;
Nguyễn Thị Diệu Linh – “Sử dụng CNTT để hướng dẫn HS khai thác kênh
hình khi DH phần LS thế giới 1917 – 1945 THPT (chương trình chuẩn)”. Hà
Nội, 2010; Vũ Thị Hoa Mai – “Sử dụng CNTT để tạo biểu tượng cho HS khi
DH chương III. LS Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, lớp 10 THPT
(chương trình chuẩn)” - Hà Nội, 2010.
2.3. Những vấn đề các cơng trình nghiên cứu chưa làm rõ
Các đề tài về ứng dụng CNTT rất phong phú và đa dạng, đã tập trung
nghiên cứu và làm rõ được:
+ Tính cấp thiết và vai trị của việc ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử
ở trường phổ thơng
+ Đi sâu vào tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT hiện nay ở các
trường THPT trên cả nước.
10



+ Trình bày các biện pháp sư phạm, các phần mềm CNTT có ứng dụng
cao và vận dụng cụ thể vào từng bài học lịch sử.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu cũng chưa chỉ rõ cách thức để tiếp
cận các nguồn tài liệu và sưu tập tài liệu điện tử để phục vụ cho việc chuẩn bị
xây dựng giáo án điện tử.
2.4. Những vấn đề luận văn cần tập trung làm rõ
Trong phạm vi của luận văn tập trung các vấn đề sau:
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn việc ứng dụng CNTT vào dạy học lịch sử ở
các trường phổ thơng hiện nay: tính cấp thiết, thực trạng, khó khăn, nguyên
nhân và thách thức.
- Đề tài xin đề xuất một số phần mềm có tính ứng dụng cao nhằm khai thác,
sưu tập, xử lí và xây dựng hệ thống tư liệu điện tử phục vụ cho việc thiết kế
bài giảng điện tử để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử nói chung và chất
lượng Chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 - 2000) nói riêng.
Những nguồn tài liệu quý giá trên của các tác giả đã giúp tôi chọn và
giải quyết đề tài này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình DHLS ở trường THPT
với sự hỗ trợ của CNTT theo hướng phát huy tính tích cực.
- Đề tài không đi sâu vào lĩnh vực thuộc về kĩ thuật, công nghệ, mà sẽ
tập trung nghiên cứu sở lí luận và thực tiễn của vấn đề. Từ đó, đề xuất các
biện pháp ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả bộ môn, vận dụng vào DHLS
“Chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 - 2000)” lớp 12 THPT
(Chương trình chuẩn).
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung
Đề tài không đi sâu vào lĩnh vực thuộc về kĩ thuật, công nghệ, mà sẽ tập
trung nghiên cứu sở lí luận và thực tiễn của vấn đề. Từ đó, đề xuất các một số các

phần mềm có tính ứng dụng cao, có hiệu quả trong việc sưu tầm, xử lí các nguồn
11


tài liệu (tranh ảnh, bản đồ lịch sử và phim ảnh) và xây dựng các bước của quá
trình dạy học có ứng dụng CNTT nhằm nâng cao CLDH bộ mơn nói chung và
dạy học “Chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ La tinh (1945 - 2000)” nói riêng.
4.2. Phạm vi thực nghiệm
Trường THPT Chuyên Trần Phú, trường THPT Thăng Long và trường
THPT Hàng Hải (Thành phố Hải Phòng).
5. Mục đích – Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Mục đích
- Đề tài khẳng định thêm vai trị, ý nghĩa của CNTT trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông.
- Sử dụng CNTT để nâng cao hiệu quả các bài học Lịch sử Thế giới hiện đại từ
năm 1945 – 2000, vận dụng cụ thể vào “Chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ La
tinh (1945 - 2000)” Lịch sử lớp 12 THPT.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí luận dạy học, lí luận về ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung
và dạy học nói riêng.
- Xác định vị trí, mục tiêu của “Chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ La tinh”
và nội dung để xây dựng quy trình khi sử dụng các phần mềm điện tử để xây
dựng hồ sơ tư liệu điện tử và thiết kế giáo án điện tử.
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện quy trình trên.
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Khai thác các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học,
phương pháp dạy học bộ môn, nghiên cứu chương trình, nội dung SGK Lịch
sử lớp 12 THPT – Chương III: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 - 2000),
CNTT trong dạy học Lịch sử.

- Phương pháp điều tra gồm: dự giờ, quan sát, điều tra xã hội học, trao
đổi thảo luận với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

12


- Thực nghiệm sư phạm: Soạn giáo án và tiến hành thực nghiệm sư
phạm dạy học lớp 12 của một số trường THPT.
- Phương pháp thống kê: tiến hành phân tích xử lý kết quả thực nghiệm
7. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng có hiệu quả các ứng dụng phẩn mềm CNTT vào để xây
dựng giáo án điện tử thì không chỉ nâng cao chất lượng dạy học “Chương III:
Các nước Á, Phi và Mĩ la tinh giai đoạn 1945 – 2000” mà cịn góp phần nâng
cao vai trị CNTT đối với nhà trường phổ thông.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu luận văn muốn đóng góp thêm vào bộ mơn lý luận
phương pháp dạy học lịch sử nói chung, lý luận về việc ứng dụng CNTT trong
dạy học lịch sử phổ thơng nói riêng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là tài liệu tham khảo có giá trị thực tiễn đối với sinh viên ngành sư phạm
lịch sử trong q trình học tập mơn Lý luận và phương pháp dạy học Lịch sử.
- Là tài liệu tham khảo thiết thực cho GV Lịch sử ở các trường phổ
thông trong việc ứng dụng CNTT, đổi mới PPDH.
9. Đóng góp của đề tài
- Tiếp tục khẳng định ý nghĩa, vai trò của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học nói chung và trong dạy học bộ mơn Lịch sử nói riêng ở trường THPT
- Phản ánh được một phần thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học
nói chung và trong dạy học Lịch sử nói riêng ở các trường phổ thông.

- Đề xuất một số biện pháp sư phạm ứng dụng CNTT để sưu tập, xây
dựng nguồn tư liệu điện tử phục vụ cho việc thiết kế giáo án điện tử, xây dựng
bài giảng ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn.
13


10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính được trình bày trong 2 chương:
- Chương 1: Ứng dụng công nghê ̣ thông tin trong dạy học lịch sử ở trường
trung học phổ thông - Cơ sở lí luận và thực tiễn
- Chương 2: Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học “Chương III: Các
nước Á, Phi và Mĩ La tinh (1945 - 2000)” lớp 12 trung học phổ thơng
(chương trình chuẩn)

14


CHƢƠNG 1
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – CƠ SỞ LÍ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luâ ̣n
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài
* Chất lượng dạy học
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của hoạt động giáo dục, trong đó chất
lượng dạy học là một bộ phận quan trọng hợp thành chất lượng giáo dục.
Chất lượng dạy học (CLDH) thể hiện ở việc giáo viên truyền thụ cho học
sinh hiểu và biết được những kiến thức như thế nào? Kiến thức đó có tác dụng
thế nào tới sự phát triển tư duy của học sinh, có giúp các em ứng dụng vào

thực tế hay không, được tiến hành qua một bài hay một quá trình dạy học.
Song dạy học là hoạt động của một quá trình thống nhất, nên khi đánh giá chất
lượng người ta còn chú ý đến cả kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Như vậy, CLDH là kết quả giảng dạy và học tập xét cả về mặt định lượng
và định tính so với các mục tiêu bộ mơn cũng như sự góp phần vào q trình
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Nghĩa là xét trên cả mặt nhận
thức – giáo dưỡng, giáo dục và phát triển của học sinh.
* Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử
CLDH ở trường phổ thông thể hiện ở kết quả của giáo dưỡng, giáo dục và
phát triển toàn diện học sinh đạt mức tối đa nhưng không nhồi nhét kiến thức.
Để thực hiện mục tiêu này, GV cần xây dựng cho mình kế hoạch dạy học
tồn diện cho cả năm học, từng học kỳ, từng chương, từng bài. Mỗi năm học,
GV cần có sự điều chỉnh kế hoạch dạy học sao cho hợp lí với tình hình chung,
điều kiện cụ thể, xác định kiến thức phù hợp với sách giáo khoa, trình độ học
sinh, đồng thời lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp nhằm đạt
kết quả cao nhất,[5; tr.19]

15


* Giáo án điện tử và Bài giảng điện tử
Giáo án là “bản kế hoạch của một tiết lên lớp, trong đó nêu rõ các bước
chủ yếu trong cơng việc của thầy giáo và HS ở trên lớp, đồng thời cũng nêu
được một cách vắn tắt nội dung và PP của cơng việc đó nhằm đạt được mục
đích cụ thể và rõ ràng mà thầy giáo xác định trước theo yêu cầu của chương
trình học” [22; tr.154].
“Giáo án” và “bài giảng” là hai khái niệm khác nhau, vì “giáo án” là bản
kế hoạch của một tiết lên lớp, còn “bài giảng” là việc thực thi bản kế hoạch
đó. Xuất phát từ xu hướng đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào đổi mới PP để
nâng cao chất lượng DH, hiện nay nhiều GV quan niệm bài học nghiên cứu

kiến thức mới soạn thảo trên các phần mềm (thường là phần mềm PowerPoint,
Violet) là “GAĐT”, hoặc “BGĐT”. Theo chúng tôi, GV không nên đồng nhất
hai khái niệm này vì:
Thứ nhất, “GAĐT” và “BGĐT” là hai khâu của quá trình DH ở trường
phổ thơng, nhưng đều có sự hỗ trợ của máy tính và các cơng cụ đa phương
tiện. Trong đó, để thực hiện một tiết dạy trên lớp với sự hỗ trợ của CNTT, GV
phải có sự chuẩn bị từ trước (ở nhà), phải thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động
DH của mình trên các slide trình chiếu của máy tính, đó là“GAĐT”. Khi tổ
chức cho HS học tập trên lớp, GV sử dụng bản kế hoạch ấy với toàn bộ hoạt
động giảng dạy của mình đã được chương trình hóa một cách uyển chuyển,
linh hoạt và sinh động nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện cùng với
năng lực tổ chức, nghiệp vụ sư phạm vốn có, góp phần nâng cao hiệu quả bài
học – đó là “BGĐT”.
Thứ hai, nếu chúng ta đồng nhất khái niệm “GAĐT” với “BGĐT” sẽ dễ
gây ngộ nhận cho nhiều GV khi cho rằng có thể thay thế hồn tồn “giáo án
truyền thống”, thậm chí thay cho phấn trắng – bảng đen, các loại đồ dùng trực
quan khác và cả vai trò của GV trong khâu tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của HS. Vì, mọi thứ đã được thiết kế và lưu sẵn trên máy tính, khi DH
trên lớp, GV chỉ cần nhấn chuột trình chiếu slide, rồi “đọc lại” những nội
16


dung ấy trên màn hình cho HS chép (những nội dung đã được GV đánh máy
trên các slide ở nhà). Đây thực sự là một quan niệm sai lầm, không những
không từ bỏ được lối DH truyền thống “thầy đọc, trò chép”, mà còn sáng tạo
ra một PPDH mới tệ hại hơn là “thầy kích chuột và đọc”để “trị nhìn, chép”.
Ở đây, “BGĐT” nên được hiểu là một phương tiện DH hiện đại, trong
đó nội dung của bài học đã được số hóa, chương trình hóa trong mơi trường
Multimedia nhằm hỗ trợ cho bài giảng trên lớp của GV đạt hiệu quả cao theo
một kế hoạch giảng dạy đã chuẩn bị từ trước (GAĐT); đồng thời nó cũng là

một quá trình lên lớp của GV có sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện điện tử
nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ DH trong những tình huống
sư phạm linh hoạt, thể hiện sự tương tác đa chiều, có kết hợp với các phương
pháp dạy học truyền thống và hiệu quả.
* Công nghệ thông tin và truyền thông
Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Tin học” (Tiếng Pháp
Informatique) đã bắt đầu được sử dụng. Những năm 90, thuật ngữ “Công nghệ
thông tin” (tiếng Anh là Information Technology) xuất hiện và ngày càng trở
nên thông dụng trong thời đại của nền văn minh kinh tế tri thức.
Ở Việt Nam, từ khi có Nghị quyết 49 CP (1993) về phát triển CNTT thì
thuật ngữ này ngày càng phổ biến. Từ năm 2000, thế giới bắt đầu sử dụng
thuật ngữ “Công nghệ thông tin và truyền thông” (Information and
Communication Technology - ICT).
CNTT là một lĩnh vực khoa học rộng lớn nghiên cứu các khả năng và các
phương pháp thu thập, lưu trữ, truyền và xử lí thông tin một cách tự động dựa
trên các phương tiện kỹ thuật (máy tính điện tử và các thiết bị thông tin khác).
ICT - Công nghệ thông tin và truyền thông được hiểu là một “tập hợp đa
dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo ra,
phổ biến, lưu giữ và quản lí thơng tin”. Các cơng nghệ này bao gồm máy tính,
Internet, công nghệ truyền thông (đài và vô tuyến), và điện thoại. Trong những
năm gần đây, người ta đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào để khai thác
17


hiệu quả nhất máy tính và Internet, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhưng ICT không phải chỉ bao gồm các phương tiện kể trên, nó cịn bao hàm
các phương tiện lâu đời hơn như điện thoại, đài và vô tuyến, nhưng hiện nay ít
được chú ý. Chẳng hạn, đài và vô tuyến đã được sử dụng cho giáo dục mở và
từ xa trên 40 năm nay. Mặc dù vậy, giáo trình trên giấy vẫn là rẻ nhất, dễ tiếp
cận, là hình thức chính ở những nước phát triển và đang phát triển. Hiện nay,

việc sử dụng máy tính và Internet ở nước ta vẫn còn sơ khai do cơ sở hạ tầng
hạn chế và phí truy nhập Internet cao.
* Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử với sự hỗ trợ của CNTT
Việc nâng cao hiệu quả dạy – học với sự hỗ trợ của CNTT cần được xem
xét trong quan điểm của cơng nghệ giáo dục để có những chuyển đổi cần thiết
và đồng bộ về hình thức và nội dung. Giáo viên và học sinh cần được bồi
dưỡng về giáo dục điện tử, cách thức vận dụng công nghệ mới để nâng cao
hiệu quả của các phương pháp dạy học truyền thống.
Tích hợp những thành tựu của CNTT và truyền thơng vào q trình dạy
học sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả và đổi mới PPDHLS ở
trường THPT. ICT là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật hiện nay, nó thâm nhập và cho phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt
động chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, ICT được sử dụng vào
tất cả các môn học tự nhiên, kĩ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là
chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lí thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ
đề lớn được tổ chức văn hóa, giáo dục, khoa học thế giới (UNESCO) chính
thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI, dự
đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do
ảnh hưởng của CNTT”.
Theo các chuyên gia giáo dục, nếu việc ứng dụng CNTT trong DHLS có
hiệu quả thì sẽ có tác dụng lớn trên cả 3 mặt: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển
tồn diện học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy - học của thầy và trò,
18


khắc phục tình trạng “dạy chay”, “học chay”, khá phổ biến ở nhiều nhà trường
phổ thơng hiện nay. Bởi vì, theo các chuyên gia giáo dục, nếu cứ áp dụng PPDH
truyền thống (thầy đọc – trị chép) thì 90% tri thức của học sinh được tiếp nhận
qua tai, 10% qua mắt sau một thời gian ngắn sẽ rơi vào tâm trạng mệt mỏi, giảm

sự chú ý, nhưng nếu các em vừa được nghe, vừa được nhìn thơng qua hình ảnh,
kết hợp với các hoạt động (tức là huy động cùng một lúc nhiều giác quan) thì
kết quả ghi nhớ kiến thức của học sinh đạt hơn 90%.
- Hồ sơ tư liệu dạy học: bao gồm tất cả những loại tài liệu có liên quan đến việc
dạy, học của thầy và trị, phù hợp với nội dung chương trình bộ mơn.
- Hồ sơ tư liệu điện tử trong dạy học lịch sử: là loại hồ sơ tư liệu được tập hợp
một cách có hệ thống các nguồn tài liệu có liên quan đến bài học lịch sử như
tranh ảnh lịch sử, bản đồ, khái niệm lịch sử và tài liệu tham khảo, được xây dựng
trên đĩa CD- rom có hệ thống với sự hỗ trợ của CNTT, giúp GV dễ dàng sử dụng
để thiết kế giáo án điện tử, nâng cao CLDH bộ môn.
1.1.2. Mục tiêu – nhiệm vụ của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông
Mục tiêu giáo dục chung của Nhà nước là đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp,
trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu giáo dục nói chung, ở cấp THPT nói riêng là “cái đích: phải
nhằm tới để đạt được những kết quả trong sự hình thành, phát triển nhân cách
học sinh, bao gồm các mặt trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục,…
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, phát
huy năng lực cá nhân.
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X, thông qua ngày 2/12/1998 (được sửa đổi và bổ sung năm 2005) nêu rõ
19


mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân

cách cơng dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT được xây dựng trên cơ sở
mục tiêu giáo dục của cấp học, quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta
về sử học và giáo dục. Mục tiêu môn học cũng căn cứ vào nội dung, đặc trưng
của việc hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử, yêu cầu của tình hình và nhiệm
vụ cách mạng hiện nay.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục, căn cứ vào đặc trưng cụ thể của từng môn
học ở nhà trường THPT, bộ môn lịch sử có mục tiêu:
- Về kiến thức: sẽ cung cấp cho học sinh:
+ Những kiến thức cơ bản của khoa học lịch sử trên cơ sở củng cố, phát
triển nội dung kiến thức đã học ở THCS, hợp thành nội dung giáo dục lịch sử
của bậc THPT.
+ Những nét chính về sự biến đổi trong mối quan hệ quốc tế từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, cũng như sự phát triển của lịch sử nhân
loại dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại.
+ Cung cấp những kiến thức sơ giản về phương pháp tìm hiểu, nghiên cứu
lịch sử để nâng cao, cải tiến phương pháp học tập, phát huy tính tích cực học
tập của học sinh.
Học lịch sử ở trường THPT học sinh sẽ có được biểu tượng chân thật về
quá khứ lịch sử: sự kiện lịch sử, không gian, thời gian, nhân vật quan trọng,
hình thành khái niệm, rút ra bài học và quy luật lịch sử. Trên cơ sở biểu tượng
chính xác và chân thực ấy, HS cịn phải hiểu được ý nghĩa, bản chất của tri
thức lịch sử, những mối liên hệ bên trong và bên ngoài của các sự kiện, qua
tiến hành các hoạt động tư duy (phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, suy
luận,…).
- Về tư tưởng, tình cảm: sẽ nhằm giáo dục HS :
20



+ Quan điểm, tư tưởng, lập trường, phẩm chất đạo đức, nhân cách, tình
cảm thơng qua học tập lịch sử.
+ Lòng yêu lao động sản xuất cũng như trong đấu tranh giành độc lập dân
tộc, bảo vệ và phát triển những thành quả cách mạng mà dân tộc đã đạt được.
+ Có thái độ khâm phục và tự hào trước những thành tựu lao động mà
nhân dân thế giới đã đạt được.
+ Tinh thần đoàn kết quốc tế, hữu nghị với các dân tộc đấu tranh cho
độc lập tự do, văn minh, tiến bộ xã hội, hịa bình dân chủ.
+ Có ý thức làm nghĩa vụ cơng dân, sẵn sàng làm nhiệm vụ quốc tế.
+ Những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống cộng đồng.
- Về phát triển: sẽ bồi dưỡng các em:
+ Tư duy biện chứng trong nhận thức và thực hành, biết phân tích, đánh
giá, liên hệ,...
+ Kĩ năng học tập, thực hành bộ môn: sử dụng SGK, các tài liệu tham
khảo khác, khả năng trình bày nói và viết, làm và sử dung một số đồ dùng trực
quan, đặc biệt là đồ dùng quy ước bằng CNTT phục vụ các giờ học nội khóa
và ngoại khóa của HS.
+ Vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống hiện nay.
Một cách khái quát, mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường THPT là
cung cấp kiến thức cơ bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của
dân tộc và xã hội loài người. Trên cơ sở đó, giáo dục lịng u nước, tự hào
dân tộc, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, rèn luyện năng lực tư
duy và thực hành. Thực hiện một cách hoàn chỉnh các nhiệm vụ giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển, việc dạy học lịch sử ở THPT góp phần nâng cao sự hiểu
biết mà HS đã tiếp thu ở THCS, đặc biệt trình độ lí thuyết trong nhận thức lịch
sử và năng lực thực hành.
Tóm lại, mục tiêu bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng là cung cấp kiến
thức cơ bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội
lồi người. Trên cơ sở đó, giáo dục lịng u nước, tự hào dân tộc, lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, rèn luyện năng lực tư duy và thực hành.

21


Các nhiệm vụ trên được hình thành và củng cố, tạo ra các năng lực chủ yếu
nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người trong thời kì cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta, đó là:
+ Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng và
phẩm chất đã hình thành trong việc dạy học và giáo dục, trong học tập, giao
tiếp, dám nghĩ, dám làm và biết chịu trách nhiệm.
+ Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ
động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hịa
nhập với mơi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.
+ Năng lực giao tiếp, ứng xứ với lòng nhân ái, có văn hóa và thể hiện tinh
thần trách nhiệm với gia đình cộng đồng xã hội.
+ Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao
động, khơng ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán
trong phạm vi môi trường hoạt động của bản thân.
1.1.3. Quan niệm về nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT và việc
nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT có sự hỗ trợ của CNTT
Chúng ta đang sống trong thời kì phát triển như vũ bão của cách mạng
khoa học kĩ thuật mà đặc trưng của nó là khối lượng thơng tin khổng lồ ngày
càng tăng, mức độ lí thuyết ngày càng cao. Cuộc cách mạng khoa học công
nghệ thông tin đang nhảy vọt ở cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI dẫn tới khoảng
cách phát minh khoa học và áp dụng thực tiễn ngày càng rút ngắn, do đó địi
hỏi con người có trình độ khoa học và công nghệ ngày càng lớn.
Hiện nay CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo trên nhiều
khía cạnh, trong đó có cả việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới công
nghệ dạy và công nghệ học. Các thuật ngữ này được hiểu theo đúng nghĩa
công nghệ.
Công nghệ dạy học hay công nghệ đào tạo, công nghệ giáo dục đều được

hiểu là cùng một ý tưởng, với từ tiếng Anh được dùng phổ biến hiện nay là
Education Technology.
22


Có 2 cách hiểu khác nhau về nội dung của công nghệ giáo dục:
- Theo nghĩa hẹp công nghệ giáo dục – đào tạo được hiểu là việc dạy và học
được thực hiện với sự hỗ trợ của các phương tiện, các công nghệ và kĩ thuật
hiện đại. Các công nghệ này cần có tính chuyển giao cho người khác. Trong
các phương tiện và công nghệ này, công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh
mẽ và sáng tạo nhất đối với công nghệ giáo dục.
- Theo nghĩa rộng như UNESCO định nghĩa: Là tập hợp gắn bó chặt chẽ
những phương pháp, phương tiện và kĩ thuật học tập đánh giá, được nhận thức
và được sử dụng tùy theo những mục tiêu đang theo đuổi và có liên hệ với
những nội dung giảng dạy và những lợi ích của người học. Đối với người dạy,
sử dụng cơng nghệ giáo dục thích hợp có nghĩa là biết tổ chức q trình dạy
học và đảm bảo sự hình thành của q trình đó.
Như vậy, đổi mới PPDH bằng CNTT là một chủ đề lớn được UNESCO
chính thức đưa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và
UNESCO dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu
thế kỉ XXI do ảnh hưởng của CNTT.
Dạy và học thực chất là quá trình thực hiện việc phát và thu thơng tin. Học
là q trình thiếp thu có định hướng và có sự tái tạo, phát triển thơng tin. Vì
vậy những người dạy (hay máy phát tin) đều nhằm mục đích là phát ra được
nhiều thơng tin với lượng thông tin lớn liên quan đến môn học, đến mục đích
dạy học.
Thơng tin được hiểu càng có giá trị nếu có gây ra sự bất ngờ lớn, sự bất
ngờ càng lớn này được đo bằng xác suất xuất hiện càng bé. Lượng thơng tin
càng lớn thì người học sẽ cảm thấy thú vị. Còn người học như một cái máy thu
có nhiều cửa vào (tai, mắt, mũi) phải biết tiếp nhận thông tin qua nhiều cửa,

biết tách thông tin hữu ích ra khỏi nhiễu, phải lưu giữ thơng tin trong bộ nhớ
trong (não) hay bộ nhớ ngoài (sách, vở,…). Mỗi một cửa vào này tiếp nhận
một loại mã hóa thơng tin riêng biệt. Vì vậy, muốn truyền lượng thông tin lớn,
ta phải biết tận dụng tất cả các phương tiện có thể đưa lượng thơng tin vào các
23


cửa này: có những thơng tin rất khó vào tai thì phải chuyển đổi dạng mã hóa,
chế biến để cho vào mắt.
Vì vậy, cùng một bài học viết dưới dạng văn bản, nếu ta chỉ truyền nội
dung văn bản tới người học thì lượng thơng tin sẽ rất ít, người học sẽ kém
hứng thú. Hoặc chỉ truyền thông tin bài học theo một chiều, khơng có sự hỏi
đáp, thì thơng tin thu được của người học sẽ méo mó, sai lệch dẫn đến người
học hiểu sai bài.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo nghĩa của công nghệ thông
tin là “phương pháp làm tăng giá trị lượng thông tin, trao đổi thông tin nhanh
hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Với vai trò của CNTT đối với giáo dục, nhiều nước phát triển như Nhật,
Anh,…. Đã xác định việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là một phần rất quan
trọng trong giáo dục. Vì vậy, họ sẽ xây dựng các trung tâm máy tính điện tử cho
các viện nghiên cứu, cho các trường học, các thư viện,…Việc sử dụng tin học
vào các trường phổ thông trên thế giới hiện nay được xem xét ở 2 góc độ:
- Thứ nhất: Máy tính là đối tượng dạy học (học sinh sẽ được học về máy tính).
- Thứ hai: Sử dụng máy vi tính như cơng cụ dạy học.
Tùy từng điều kiện cụ thể, mỗi nước có cách đi và phương hướng phát
triển riêng. Tuy nhiên, các nước trên đều có xu hướng chung là từng bước
vững chắc đưa nội dung tin học vào phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy
học và sử dụng máy tính điện tử như cơng cụ trợ giúp cho dạy – học.
Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử là sự phát triển của các phần
mềm hệ thống và ứng dụng. Đặc biệt trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây sự

phát triển của CNTT đã tiến những bước nhảy vọt, các phần mềm ứng dụng
ngày càng được sử dụng nhiều hơn và ngày càng phát huy thế mạnh của mình
trong các lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật, khoa học và giáo dục. Nhiều phần mềm
ứng dụng trong dạy học đã lần lượt ra đời, theo tác giả Monet phần mềm tin
học là nội dung “thơng minh” trong máy tính….

24


Ở Việt Nam gần đây chính phủ đã thơng qua nhiều đề án nghiên cứu ứng
dụng CNTT, đưa tin học vào nhà trường.
Viện khoa học giáo dục có trách nhiệm nghiên cứu vấn đề đưa tin học vào
nhà trường phổ thông. Đến nay đã bước đầu giải quyết các vấn đề:
- Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy về tin học.
- Đưa tin học trước hết vào mơn Tốn sau đó là các mơn khác.
- Bồi dưỡng và đào tạo GV có thể trực tiếp tham gia dạy tin học và hướng dẫn các
giáo viên khác biết sử dụng máy tính đặc biệt và các phần mềm hỗ trợ dạy học.
- Trang bị máy tính điện tử và nối mạng Internet trong nhà trường.
- Đưa tin học vào thành mơn học chính trong nhà trường.
Như vậy, khi tin học đã trở thành một môn học bắt buộc trong nhà trường
phổ thơng thì mục tiêu “ứng dụng máy tính điện tử làm cơng cụ dạy học” là
khơng thể thiếu, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
1.1.4. Đặc trưng của bộ môn Lịch sử và con đường hình thành kiến thức lịch
sử cho HS ở trường THPT với sụ hỗ trợ của CNTT
Lịch sử là quá trình phát triển của xã hội loài người từ lúc xuất hiện đến
nay. Đặc trưng cơ bản của môn lịch sử khác với các mơn học ở trường THPT
là tính khơng lặp lại, những sự kiện đã xảy ra hoàn toàn khách quan với ý
muốn của con người, chỉ diễn ra duy nhất một lần trong quá khứ. Vì vậy, trong
quá trình học tập lịch sử, HS khơng thể trực tiếp quan sát đối tượng nghiên cứu
giống như các môn khoa học tự nhiên khác như Hóa học, Vật lí, Sinh học,...

Khi HS học lịch sử, giáo viên không thể tiến hành các thí nghiệm về lịch sử để
dựng lại quá khứ cho các em quan sát.
Theo quy luật nhận thức khách quan của con người, q trình nhận thức
nói chung và q trình nhận thức lịch sử nói riêng bao giờ cũng đi “từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng " và " từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn"; cái gì càng gần thì càng nhớ lâu, càng xa thì càng nhanh quên. Nhưng
HS học lịch sử lại đi từ xa đến gần: các em học từ thời nguyên thuỷ đến cổ đại,
trung đại, cận đại và hiện đại. Vậy chúng ta phải làm gì, bằng phương pháp và
25


×