Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.67 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THỊ NAM TRANG

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA PHỤ NỮ
SAU KHI LY HÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THỊ NAM TRANG

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA PHỤ NỮ
SAU KHI LY HÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền con ngƣời
Mã số: 8380101.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CÔNG GIAO

HÀ NỘI- 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi.
Những số liệu, ví dụ và trích dẫn được nêu trong luận văn là trung thực, bảo
đảm tính chính xác, tin cậy. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Nam Trang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Vũ Cơng Giao, người hướng dẫn khoa học giúp tôi thực hiện luận
văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo đã
giảng dạy lớp Cao học Luật về Quyền con người khóa 5 đã giúp tơi có những
kiến thức cơ bản về chun ngành này.
Xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cơ
giáo Khoa Luật, Phịng Đào tạo và Bộ mơn Luật Hiến pháp - Hành chính đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt thời gian khóa học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Luật về Quyền
con người khóa 5, gia đình và những người bạn đã ủng hộ, động viên, khích lệ
tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 8 năm 2019

Vũ Thị Nam Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN. PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA PHỤ NỮ SAU KHI LY HÔN ............................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ............ 8
1.1.1. Khái niệm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn .......................................... 8
1.1.2. Đặc điểm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ......................................... 10
1.1.3. Nội dung quyền của phụ nữ sau khi ly hôn .......................................... 12
1.2. Khái niệm, phương thức, vai trò, ý nghĩa của việc bảo đảm quyền của
phụ nữ sau ly hôn ........................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm, phương thức bảo đảm quyền của phụ nữ sau ly hơn ......... 20
1.2.2. Vai trị, ý nghĩa của việc bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn .. 26
1.3. Khung khổ pháp luật quốc tế và pháp luật hiện hành của Việt Nam liên
quan đến việc bảo đảm quyền của phụ nữ sau ly hôn .................................... 28
1.3.1. Các quy định pháp luật quốc tế về quyền của phụ nữ sau ly hôn ........ 28
1.3.2. Các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về quyền của phụ nữ
sau khi ly hôn .................................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA PHỤ NỮ SAU
KHI LY HÔN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................. 36
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở thành phố Hà Nội tác động đến việc
bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ..................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 36

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 37
2.2. Hoạt động bảo đảm quyền của phụ nữ sau ly hôn ở thành phố Hà Nội . 40
2.2.1. Xây dựng pháp luật và tuyên truyền, giáo dục về quyền của phụ nữ sau
khi ly hôn ở thành phố Hà Nội ....................................................................... 40
2.2.2. Hỗ trợ bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ở thành phố Hà Nội
........................................................................................................................ 46
2.2.3. Bảo vệ quyền của phụ nữ sau khi ly hôn thông qua hoạt động xét xử ở
thành phố Hà Nội ........................................................................................... 49


2.3. Những hạn chế trong việc bảo đảm quyền của phụ nữ sau ly hôn ở thành
phố Hà Nội và nguyên nhân ........................................................................... 52
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN
CỦA PHỤ NỮ SAU KHI LY HÔN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............... 65
3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ở thành phố Hà
Nội .................................................................................................................. 65
3.1.1. Bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hơn phải đi đơi với q trình
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ................................................................ 65
3.1.2. Bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn cần đặt trong tổng thể việc
bảo đảm, tôn trọng, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam
........................................................................................................................ 66
3.1.3. Bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn phải gắn liền với bảo đảm
quyền bình đẳng, phát huy vai trò và khả năng của phụ nữ trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ................................................................ 66
3.1.4. Bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn phải đặt trong mối quan hệ
với việc bảo đảm quyền của phụ nữ nói chung .............................................. 67
3.2. Giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ sau ly hôn ở thành phố Hà Nội ... 68
3.2.1.Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong việc
thực hiện bảo đảm quyền của phụ nữ sau ly hơn ........................................... 69
3.2.2. Hồn thiện quy định pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ sau ly hôn

........................................................................................................................ 72
3.2.3. Lồng ghép công tác bảo vệ quyền của phụ nữ sau ly hôn với các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội ........................................................................ 73
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thơng tin về bình
đẳng giới, nâng cao nhận thực pháp luật với các chủ thể thực hiện ............. 73
3.2.5. Nâng cao khả năng tự bảo vệ của người phụ nữ trong việc bảo đảm
quyền của phụ nữ sau ly hôn .......................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
CEDAW

Bộ luật Dân sự
Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại
phụ nữ, 1979

CRC

Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em, 1989

HN&GĐ

Hơn nhân và Gia đình

ICCPR

Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966


OHCHR

Văn phịng Cao ủy Liên hợp quốc về nhân quyền

TAND

Tòa án Nhân dân

TTDS

Tố tụng dân sự


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tỷ lệ ly hôn trong các năm từ 2014-2019

49

Bảng 2.2: Phân chia con cái sau ly hôn năm 2000-2009

51

Bảng 2.3: Phân chia nhà ở sau ly hôn năm 2000-2009

51



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ đóng vai trị rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế nhưng
trên thế giới họ thường phải tham gia các cơng việc khơng chính thức và dễ
bị tổn thương. Nhiều phụ nữ phải tự tạo việc làm hoặc làm việc trong gia
đình mà khơng được trả cơng. Phụ nữ làm việc trong khu vực khơng chính
thức có tiền cơng thấp hơn, tay nghề thấp hơn và ít có cơ hội nâng cao tay
nghề hoặc được đào tạo. Trong khi đó, trách nhiệm song song của người phụ
nữ là vừa chăm sóc con cái, làm nội trợ, vừa phải tự tạo ra thu nhập cho gia
đình, khiến cho người phụ nữ khơng có điều kiện tham gia các cơng việc
được trả cơng cao. Ngồi ra, phụ nữ cũng thường phải đối mặt với việc bị
phân biệt đối xử trong thị trường lao động, trong việc thụ hưởng quyền lợi
kinh tế.
Trong các quyền của con người thì quyền của phụ nữ được bình đẳng
với nam giới ln là nhu cầu, khát vọng của phụ nữ trên toàn thế giới. Việc
Việt Nam tham gia Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ (Công ước CEDAW) đã góp phần hạn chế sự bất bình đẳng giới và
bảo đảm quyền của phụ nữ, góp phần khẳng định vị trí của người phụ nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình ở nước ta. Thơng qua việc
thực hiện CEDAW đã tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt hơn vai trị của
mình - người công dân - người mẹ - người lao động. Mặc dù vậy, việc áp
dụng, thực thi pháp luật về quyền bình đẳng của phụ nữ vào các lĩnh vực cụ
thể của đời sống xã hội ở nước ta hiện còn chưa đồng đều, trong đó một số
quy định vẫn chưa được áp dụng đầy đủ trong thực tế.

1



Hôn nhân là một trong những yếu tố cơ bản góp phần duy trì và phát
triển xã hội. Trong nhận thức của con người về các mối quan hệ gắn kết, lâu
dài thì ly hơn được xem là một sự kiện gây tác động tiêu cực đối với xã hội
nói chung và gia đình nói riêng. Mặc dù ý nghĩa của ly hơn là giải thốt cho
mối quan hệ giữa hai bên trong quan hệ hơn nhân khi mục đích hôn nhân
không đạt được hoặc không thể đạt được như mong muốn, song việc ly hơn
trong thực tế có ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người phụ nữ và sự
phát triển toàn diện của trẻ em, là những đối tượng được coi là những nhóm
yếu thế trong xã hội.
Thơng thường khi gia đình bất hịa, mâu thuẫn sâu sắc dẫn đến việc ly
hơn thì người phụ nữ là người chịu nhiều thiệt thịi hơn. Vì vậy, việc bảo vệ
quyền lợi của phụ nữ sau ly hôn là rất cần thiết và quan trọng trong xã hội
ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tế quyền của phụ nữ sau ly hôn chưa được
chú ý đúng mức, dẫn đến sự thiệt thịi của phụ nữ trong trường hợp này.
Pháp luật hơn nhân và gia đình ở Việt Nam từ trước đến nay ln dựa
trên ngun tắc bình đẳng nam nữ và đã có những quy định nhằm bảo đảm
quyền lợi của phụ nữ sau ly hơn theo hướng ngày càng hồn thiện tốt đẹp
hơn. Luật Hơn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014 hiện là văn bản
pháp luật cơ bản của nước ta trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của các thành viên trong gia đình, trong đó có phụ nữ, kể cả khi hơn nhân tồn
tại hoặc khi tan vỡ. Luật quy định rõ các quyền, nghĩa vụ, đồng thời điều
chỉnh quan hệ giữa các bên trên nguyên tắc tiến bộ và bình đẳng, kể cả khi ly
hôn. Dù vậy, khung pháp luật về vấn đề này của nước ta vẫn chưa thực sự
hoàn thiện. Đơn cử, trong thực tế, đàn ông thường là người đứng tên những
tài sản có giá trị trong gia đình, phụ nữ khi lấy chồng thường khơng được gia
đình mình hay gia đình chồng cho tài sản riêng, vì vậy, khi quan hệ hôn nhân
2


gia đình chấm dứt, một số phụ nữ vẫn phải chịu thiệt thòi trong việc phân

chia tài sản.
Trong những thập kỷ gần đây khi tình trạng ly hơn xảy ra nhiều hơn và
có xu hướng ngày càng tăng, khiến cho những bất cập, hạn chế trong việc
bảo vệ quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ở nước ta càng bộc lộ rõ.
Bối cảnh trên cho thấy việc bảo vệ quyền của phụ nữ sau ly hôn là một
vấn đề rất quan trọng và cấp thiết ở nước ta nhưng cịn thiếu những nghiên
cứu chun sâu. Vì vậy, học viên quyết định chọn đề tài “Bảo dảm quyền
của phụ nữ sau khi ly hôn trên địa bàn thành phố Hà Nội” để thực hiện
luận văn thạc sĩ chuyên ngành quyền con người, thơng qua đó góp phần đánh
giá rõ hơn về thực trạng và đề xuất những giải pháp tăng cường bảo vệ quyền
của phụ nữ sau khi ly hôn ở nước ta trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bảo vệ quyền của phụ nữ sau khi ly hôn trong pháp luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam đã được một số tác giả nghiên cứu, trong đó có
thể nêu một số cơng trình đã đề cập đến vấn đề này như sau:
- Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền của người phụ nữ theo Luật Hơn
nhân và gia đình năm 2000” của tác giả Lương Thị Kim Dung năm 2003.
Luận văn đã khái quát hoá các quy định pháp luật về quyền của phụ nữ trong
pháp luật hơn nhân, gia đình của Việt Nam, đưa ra những nhận định, đánh giá
về những ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Luận văn cũng
đã đề cập đến quyền của phụ nữ sau khi ly hôn nhưng mới ở mức độ khái
quát. Do thực hiện từ 2003 nên có nhiều vấn đề và quy định được phân tích
trong luận văn hiện đã được thay thế bởi luật mới.
- Luận văn thạc sĩ “Nguyên tắc bảo vệ quyền chính đáng của vợ và các
con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm
3


2000” của tác giả Lê Thu Trang năm 2012. Luận văn tập trung phân tích các
quy định liên quan đến quyền của phụ nữ và trẻ em sau khi ly hơn trong pháp

luật hơn nhân, gia đình của Việt Nam. Tác giả đã khái quát các quy định pháp
luật có liên quan, phân tích và đưa ra những nhận định, đánh giá về những ưu
điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Luận văn đề cập khá toàn diện
đến đến quyền của phụ nữ sau khi ly hôn nhưng do thực hiện từ 2012 nên hầu
hết những quy định được phân tích trong luận văn cũng đã được thay thế bởi
luật mới.
- Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền của người phụ nữ trong quan hệ tài
sản giữa vợ và chồng theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000” của tác giả
Trần Thị Hồng Nhung năm 2013. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá và
nêu ra một số giải pháp sửa đổi các quy định liên quan đến quyền tài sản của
phụ nữ trong quan hệ hơn nhân, gia đình, bao gồm khi ly hơn. Mặc dù vậy,
do thực hiện từ 2013 nên những quy định pháp luật có liên quan được phân
tích trong luận văn cũng khơng cịn hiệu lực pháp lý.
- Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền của người phụ nữ trong quan hệ nhân
thân giữa vợ và chồng theo Luật Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014” của
tác giả Phạm Thị Chuyên năm 2015. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá
và nêu ra một số giải pháp sửa đổi các quy định liên quan đến quyền nhân
thân của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân, gia đình, bao gồm khi ly hôn. Do
thực hiện vào năm 2015 nên những quy định pháp luật có liên quan được
phân tích trong luận văn hiện vẫn đang có hiệu lực pháp lý (phân tích Luật
HN&GĐ năm 2014). Mặc dù vậy, luận văn chỉ tập trung đề cập đến các
quyền nhân thân của phụ nữ sau ly hơn và việc phân tích cịn ở mức độ khái
quát.

4


Bên cạnh các cơng trình nêu trên, liên quan đến chủ đề của luận văn,
cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác như: Bài viết “Một số vấn đề về
bảo vệ quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ở Việt Nam” (2014) Phạm Thị Bích

Phượng - Học viện Tòa án; Bài viết “Phụ nữ thụ động với quyền tài sản sau
khi ly hôn: trắng tay, không nhà cửa” (2015) Thanh Nhung, báo Lao động và
xã hội…
Như vậy, có thể thấy vấn đề bảo vệ quyền của phụ nữ sau khi ly hôn đã
được nghiên cứu khá nhiều, song đa phần các đề tài nghiên cứu đã công bố
đều phân tích các quy định của luật cũ (Luật Hơn nhân và gia đình năm
2000), chỉ có một đề tài nghiên cứu phân tích nội dung của luật mới (Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014) nhưng cịn ở mức độ khái quát và chỉ đề
cập đến quyền nhân thân. Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố đều
đề cập đến những vấn đề chung, trên phạm vi cả nước, cịn thiếu các cơng
trình nghiên cứu từ thực tiễn địa phương. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài
“Bảo vệ quyền của phụ nữ sau khi ly hôn trên địa bàn thành phố Hà Nội”
vẫn có tính thời sự, cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ hơn những vấn đề lý luận
và pháp lý về bảo vệ quyền của phụ nữ sau ly hơn từ thực tiễn thành phố Hà
Nội, qua đó góp phần thúc đẩy việc bảo đảm quyền này của phụ nữ ở Việt
Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về việc bảo đảm quyền
của phụ nữ sau khi ly hôn.
5


- Tập hợp và phân tích hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến
việc bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly
hôn tại thành phố Hà Nội.

- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền
của phụ nữ sau khi ly hôn tại thành phố Hà Nội hiện nay.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn về bảo vệ quyền của phụ nữ sau ly hôn ở thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề quyền của
phụ nữ sau khi ly hôn, không mở rộng đến các quyền khác của phụ nữ trong
hôn nhân.
Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng bảo đảm quyền
của phụ nữ sau khi ly hôn ở thành phố Hà Nội, không mở rộng đến các địa
phương khác của Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng bảo đảm quyền của
phụ nữ sau khi ly hôn ở thành phố Hà Nội trong khoảng 05 năm gần đây.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin và các lý thuyết về bình đẳng giới và quyền
con người.
Tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của
khoa học xã hội như tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh để giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý luận và pháp lý của việc
bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ở Việt Nam.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
nhà nước hữu quan, đặc biệt ở thành phố Hà Nội, trong việc hoạch định, thực

thi chính sách, pháp luật về bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hơn. Ngồi
ra, luận văn có thể được sử dụng làm học liệu tham khảo cho việc giảng dạy,
nghiên cứu về quyền con người ở Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào
tạo khác ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục và Danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền của phụ
nữ sau khi ly hôn.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn ở
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền của phụ nũ sau khi ly
hôn ở thành phố Hà Nội.

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN. PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
PHỤ NỮ SAU KHI LY HÔN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền của phụ nữ sau khi ly
hôn
1.1.1. Khái niệm quyền của phụ nữ sau khi ly hơn
Theo Lời nói đầu của Tun ngơn quốc tế nhân quyền (UDHR) năm
1948: việc thừa nhận phẩm giá vốn có, các quyền bình đẳng và khơng thể
tách rời của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là cơ sở cho tự do, cơng
bằng và hịa bình trên thế giới [8, tr.44]. Điều cốt yếu là quyền con người cần
phải được pháp luật bảo vệ để con người không buộc phải nổi dậy như là
một biện pháp cuối cùng nhằm chống lai sự độc tài và áp bức [8, tr.44]. Quy
định này có tính chất là nền tảng cho việc khẳng định và bảo vệ quyền con

người của tất cả cá nhân, bao gồm phụ nữ, trên tất cả lĩnh vực, bao gồm hơn
nhân - gia đình.
Trước khi làm rõ khái niệm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn, cần đề
cập đến các khái niệm quyền con người và quyền của phụ nữ.
Quyền con người (Human Rights - hay nhân quyền) theo định nghĩa
của OHCHR: … là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại
đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [7,
tr.27].

8


Theo Tuyên bố Viên và Chương trình hành động được thông qua tại
Hội nghị thế giới về nhân quyền lần thứ 2, tổ chức tại Viên, thủ đô nước Áo,
vào năm 1993 thì quyền phụ nữ cũng là quyền con người [29].
Với tư cách bình đẳng với nam giới, các quyền con người của phụ nữ
được ghi nhận trong tất cả các văn kiện quốc tế phổ quát về nhân quyền,
trong đó bao gồm UDHR và Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
(ICPPR) 1966, và Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hố
(ICESCR) 1966. Đặc biệt, vấn đề quyền bình đẳng của phụ nữ được thể hiện
tập trung trong Công ước về xố bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ
nữ (CEDAW), được Đại Hội Đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1979. Hiện
tại, đây là văn kiện quốc tế quan trọng nhất về quyền con người của phụ nữ.
Mặc dù không phải là một công ước xác định những quyền con người của
phụ nữ, xong CEDAW đã chỉ ra những cách thức, biện pháp để hiện thực hóa
các quyền con người của phụ nữ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hố. Điều 1 CEDAW đã xác định rõ khái niệm “sự phân biệt đối
xử” với phụ nữ là: “...bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào được đề
ra dựa trên cơ sở giới tính, mà có tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại

hoặc vơ hiệu hóa việc phụ nữ, bất kể tình trạng hơn nhân của họ như thế nào,
được công nhận, thụ hưởng hay thực hiện các quyền con người và tự do cơ
bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hay bất kể
lĩnh vực nào khác, trên cơ sở bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ”.
Cơng ước CEDAW cũng bao gồm một loạt quy định về việc bảo đảm
sự bình đẳng về quyền của phụ nữ với nam giới trong các lĩnh vực như:
Chính trị; Giáo dục; Lao động - việc làm; Tư cách pháp lý (dân sự, kinh tế,
quốc tịch); Bảo trợ xã hội; Chăm sóc sức khỏe; Hoạt động xã hội, văn hóa,
vui chơi, giải trí và Hơn nhân - gia đình. Bên cạnh đó, CEDAW cịn có
9


những quy định về bảo vệ quyền của các nhóm phụ nữ có hồn cảnh đặc biệt
như: Phụ nữ nơng thơn; Phụ nữ là nạn nhân của tình trạng bn bán, mại
dâm, bạo lực gia đình…Ngun tắc chung đóng vai trị nền tảng trong việc
đảm quyền bình đẳng của phụ nữ theo CEDAW đó là: Phụ nữ cũng là những
con người, do đó cũng được hưởng các quyền của con người như đàn ơng.
Bên cạnh đó, do đặc thù về giới, phụ nữ cần phải được ưu tiên bảo vệ, bảo
đảm một số quyền trong một số lĩnh vực để tạo cơ hội cho họ được hưởng
thụ đầy đủ các quyền con người như nam giới.
Tóm lại, về mặt lý luận, khái niệm quyền của phụ nữ được xem là một
chỉnh thể bao gồm tất cả các quyền mà phụ nữ được hưởng như một con
người - một thành viên của gia đình nhân loại - cũng như với ý nghĩa như
một nhóm xã hội. Theo nghĩa đó, những gì mà phụ nữ sau khi ly hôn được
hưởng và được bảo vệ, bảo đảm cũng chính là các quyền của phụ nữ. Nói
cách khác, có thể hiểu quyền của phụ nữ sau khi ly hơn là “những gì mà theo
pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và theo lẽ cơng bằng, chính đáng, một
người phụ nữ phải được bảo vệ, bảo đảm sau khi hôn nhân tan vỡ, trên cơ sở
bình đẳng với người chồng và tính đến đặc thù về giới của phụ nữ”.
1.1.2. Đặc điểm quyền của phụ nữ sau khi ly hôn

Như đã đề cập, ngày nay, ly hơn đã được nhìn nhận một cách khách
quan như là một cách thức để giải quyết mối quan hệ giữa các bên trong quan
hệ vợ chồng một cách có tình, có lý, giúp các bên thốt khỏi sự ràng buộc khi
mối quan hệ giữa vợ và chồng không diễn ra đúng mục đích của hơn nhân,
qua đó bảo đảm các quyền dân sự cơ bản của mỗi bên.
Quyền của phụ nữ sau khi ly hôn cũng là quyền của phụ nữ nói chung,
tuy nhiên, xuất phát từ tính chất của quan hệ xã hội phát sinh ra nó, quyền
của phụ nữ sau khi ly hơn có một số đặc điểm nổi bật như sau:
10


Thứ nhất, các quyền của phụ nữ sau khi ly hơn xuất phát từ ngun tắc
bình đẳng nam nữ trong luật nhân quyền quốc tế.
Từ cách tiếp cận mới về ly hôn như đã nêu ở trên, và theo tinh thần của
luật nhân quyền quốc tế, phụ nữ ly hôn phải được hưởng đầy đủ, bình đẳng
tất cả các quyền con người, quyền công dân như nam giới. Điều này là để
phù hợp với nguyên tắc chung đó là phụ nữ và nam giới nói chung đều có
quyền bình đẳng trước pháp luật, khơng ai có thể bị phân biệt đối xử trong
đời sống chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội. Đó là bởi kết hơn, hơn
nhân, ly hôn cũng là các quan hệ xã hội mà trong đó phụ nữ (cùng với đàn
ơng) là các chủ thể cùng tham gia.
Thứ hai, quyền của phụ nữ sau khi ly hơn mang tính chất là các quyền
dân sự, bao gồm cả quyền dân sự về nhân thân và quyền dân sự về tài sản.
Thông thường, các quyền của phụ nữ sau khi ly hôn sẽ bao gồm các
quyền nhân thân như quyền được quyết định ly hôn, quyền được chăm sóc,
ni dưỡng con chung, quyền được tái hơn…Bên cạnh đó, khi ly hơn, người
phụ nữ cũng có những quyền dân sự về tài sản, trong đó đặc biệt là quyền
được chia tài sản chung trên cơ sở công bằng với người chồng.
Mặc dù quyền của phụ nữ sau khi ly hôn chủ yếu là các quyền dân sự,
song trong một số trường hợp cũng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc

bảo đảm các nhóm quyền khác của phụ nữ. Ví dụ, ở một số quốc gia, người
phụ nữ nguồn gốc nước ngồi khi ly hơn có thể mất quốc tịch của chồng - từ
đó phát sinh yêu cầu bảo vệ quyền có quốc tịch - là một quyền chính trị của
người phụ nữ đó. Hoặc, ở các quốc gia khác, phụ nữ khi ly hơn có thể bị mất
những cơ hội nhận trợ cấp xã hội (thuộc nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hố)
- vì thế đặt ra vấn đề bảo vệ nhóm quyền này cho họ.

11


Thứ ba, quyền của phụ nữ sau khi ly hôn gắn liền với vị thế đặc thù
của phụ nữ là làm mẹ, ni con.
Trong xã hội lồi người, thiên chức của phụ nữ là làm mẹ và đóng vai
trị chính trong việc chăm sóc con cái. Đàn ơng có thể góp phần cùng phụ nữ
trong việc sinh sản nhưng khơng thể thay thế phụ nữ trong việc sinh nở theo
nghĩa tự nhiên. Bên cạnh đó, tuy đàn ơng có thể và có nghĩa vụ cùng phụ nữ
chăm sóc con cái, song trong thực tế, công việc này chủ yếu do phụ nữ đảm
nhiệm, đặc biệt khi con cái còn nhỏ.
Thiên chức đó đặt ra yêu cầu bảo vệ đặc biệt với quyền của phụ nữ sau
khi ly hôn. Xét trên phương diện bình đẳng hình thức, khi hơn nhân tan vỡ,
các vấn đề chung, đặc biệt là tài sản chung, sẽ được chia đôi giữa vợ và
chồng. Tuy nhiên, từ thiên chức làm mẹ của phụ nữ, việc phân chia tài sản
phải tính đến đặc thù của phụ nữ là làm mẹ và ni con để từ đó ưu tiên cho
phụ nữ. Không chỉ vậy, các quyền khác về nhân thân khi ly hôn cũng phải
thực hiện dựa trên nguyên tắc ưu tiên cho phụ nữ. Sự ưu tiên này khơng có
nghĩa là đối xử bất bình đẳng với đàn ông (người chồng) mà là để bảo đảm sự
cân bằng (bình đẳng thực chất) với phụ nữ (người vợ), cũng như để bảo đảm
sự chăm sóc tốt nhất với trẻ em - là tương lai không chỉ của các bậc cha mẹ
mà của cả xã hội, dân tộc. Đây chính là lý do mà pháp luật hơn nhân gia đình
của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, thường dành cho người vợ có ý

kiến quyết định về việc ly hôn, cũng như ưu tiên cho người vợ trong việc
phân chia tài sản chung của hai vợ chồng.
1.1.3. Nội dung quyền của phụ nữ sau khi ly hôn
Như đã đề cập, các quyền của phụ nữ sau khi ly hôn bao gồm cả quyền
nhân thân và tài sản. Khái niệm quyền của phụ nữ sau khi ly hơn mang tính
chất tổ hợp, bao gồm những quyền hàm chứa, mà thông thường là:
12


- Quyền nuôi con
Con cái là “báu vật” chung của các cặp vợ chồng. Khi hơn nhân cịn
tồn tại, vợ và chồng cùng chăm sóc con cái. Tuy nhiên, khi hôn nhân tan vỡ,
xuất hiện vấn đề là cần quyết định ai trong số họ có quyền ni con (người
khác có nghĩa vụ cấp dưỡng).
Về mặt tự nhiên, việc bảo đảm quyền của phụ nữ sau ly hôn được nuôi
con sẽ tạo điều kiện cho con cái, đặc biệt khi cịn nhỏ, được chăm sóc, ni
dưỡng tốt hơn, vì chỉ có người phụ nữ mới có thể thực hiện đầy đủ thiên chức
làm mẹ. Tuy nhiên, trong thời kỳ phong kiến, con cái thường được xem là
của người cha (do ảnh hưởng bởi chế độ gia trưởng), vì thế người phụ nữ
thường không được quyền nuôi con. Chỉ trong trường hợp đặc biệt tiến bộ (ví
dụ như Bộ luật Hồng Đức của Việt Nam), quyền này mới được phân chia cho
người vợ. Cụ thể, theo Điều 310 Bộ Luật Hồng Đức,“khi ly hôn, con cái
thường thuộc về chồng, nhưng nếu muốn giữ con, người vợ có quyền địi chia
một nửa số con”.
Trong thời kỳ hiện đại, pháp luật của các quốc gia có xu hướng ưu tiên
người mẹ được quyền ni con, do tính đến u cầu khoa học trong việc
chăm sóc trẻ em. Ví dụ, khoản 2, khoản 3, Điều 81, Luật HN&GĐ năm 2014
của Việt Nam quy định về việc trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
con sau khi ly hôn sau khi ly hôn như sau:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền

của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp khơng thỏa thuận được
thì Tịa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền
lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của con.

13


3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường
hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của
con [24, tr.45].
Quy định nêu trên thể hiện quyền ưu tiên ni con về phía người mẹ
trong trường hợp ly hôn - bảo đảm thiên chức làm mẹ của người phụ nữ,
trong giai đoạn nhạy cảm của cuộc đời. Đồng thời, quy định này cũng nhằm
bảo đảm cho đứa con được lớn lên trong vòng tay của người mẹ cho đến khi
đứa con đủ cứng cáp.
- Quyền được thăm nom con sau khi ly hôn
Mặc dù được ưu tiên song không phải khi nào phụ nữ khi ly hơn cũng
được tồ án quyết định trao quyền ni con. Đó là bởi ngồi vấn đề thiên
chức làm mẹ, việc ni dưỡng một đứa trẻ cịn địi hỏi nhiều điều kiện khác
như về kinh tế, tinh thần, xã hội…Chính vì vậy, ở tất cả quốc gia, đều có
những trường hợp khi ly hơn tồ án quyết định việc nuôi con thuộc về người
chồng chứ không phải người vợ.
Trong bối cảnh nêu trên, người vợ phải được hưởng quyền được thăm
nom con cái sau khi ly hôn. Đây là quy định mang tính chất phổ biến trong
luật hơn nhân gia đình của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Cụ thể, ở
Việt Nam, khoản 3, Điều 82 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: Sau khi ly
hôn, người không trực tiếp ni con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở [24, tr.45].

Quy định trên không những tạo cho người phụ nữ được thực hiện
quyền của mình mà cịn bảo đảm cho người con được hưởng sự quan tâm,
chăm sóc của người mẹ cho sự tăng trưởng và phát triển của con cái.
- Quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
14


Gắn với quyền được nuôi và thăm nom con chung, pháp luật của nhiều
quốc gia, trong đó có Việt Nam, còn quy định quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Cụ thể, theo khoản 1, Điều 84 Luật
HN&GĐ năm 2014 của Việt Nam thì sau khi ly hơn: trong trường hợp có
u cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều
này. Tịa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con [24,
tr.46].
Quyền này áp dụng cho cả vợ và chồng nhưng có ý nghĩa quan trọng
hơn với người vợ. Đó là bởi nó cho phép người phụ nữ không được trực tiếp
nuôi con khi có thỏa thuận về việc thay đổi hoặc người trực tiếp ni dưỡng
khơng cịn đủ điều kiện chăm nom, ni dưỡng, giáo dục con thì có quyền
u cầu Tịa án xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hơn. Điều
này giúp người phụ nữ có cơ hội được chăm sóc con mình sau khi ly hơn
trong trường hợp trước đó họ khơng có đủ điều kiện để được ni dưỡng,
chăm sóc con của mình. Việc đó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở pháp luật quy
định, bởi nếu khơng người phụ nữ, với tính chất yếu thế của mình, sẽ khó có
thể giành được quyền nuôi con với người chồng đã ly hôn.
- Quyền chia tài sản vợ chồng sau khi ly hôn
Tài sản chung là một vấn đề cốt lõi cần giải quyết trong các vụ việc ly
hôn. Trong thời kỳ phong kiến, người phụ nữ thường phải chịu thiệt thịi về
quyền này, vì họ không được xem là người làm ra của cải vật chất trong gia
đình, do chủ yếu làm các cơng việc nội trợ và chăm sóc con cái.
Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện đại, các công việc nội trợ và chăm sóc

con cái cũng được xem là những cơng việc gián tiếp tạo ra tài sản chung của
vợ chồng trong hơn nhân. Thêm vào đó, do vị trí của người phụ nữ trong gia
đình trong xã hội hiện đại đã khơng cịn bó hẹp ở các cơng việc bếp núc,
15


chăm sóc con cái, mà họ cũng tham gia lao động, sản xuất đóng góp vào kinh
tế gia đình, nên việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn là một
u cầu khơng thể thiếu.
Nhìn chung, từ cách tiếp cận hiện đại nêu trên, pháp luật hôn nhân gia
đình của hầu hết quốc gia trên thế giới, trong đó bao gồm Việt Nam, đều quy
định nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể, Điều 59 Luật HN&GĐ
năm 2014 nêu rõ:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì
việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì
theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng…
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đơi nhưng có tính đến các
yếu tố sau đây:
a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát
triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi
như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không
chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng
hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh tốn cho
bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ

trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật
này.
16


Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài
sản chung mà vợ, chồng có u cầu về chia tài sản thì được thanh tốn phần
giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác [24, tr.32,33].
Quy định nêu trên của pháp luật Việt Nam phản ánh rất rõ nguyên tắc
bình đẳng nam nữ về mặt tài sản trong hôn nhân và thể hiện sự cơng bằng,
hợp lý khi xét đến đóng góp giữa các bên. Thơng thường, trừ trường hợp có
thỏa thuận, tài sản chung của vợ chồng được chia đơi và tính đến các u tố
sau: hồn cảnh gia đình và của vợ, chồng; cơng sức đóng góp của vợ, chồng;
lao động của vợ, chồng trong gia đình; bảo vệ lọi ích chính đáng của mỗi bên
để tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ của mỗi bên.
Bên cạnh đó, khi chia tài sản chung của vợ chồng, pháp luật các nước,
bao gồm pháp luật Việt Nam cịn đặt ra u cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình. Điều
đó có nghĩa là nếu người vợ, khi ly hôn, mà phải nuôi con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao
động và khơng có tài sản để tự ni mình thì phải được nhận số tài sản chung
nhiều hơn so với người chồng.
- Quyền lưu cư
Nơi cư trú cũng là vấn đề quan trọng cần giải quyết trong các vụ ly
hôn. Điều này là bởi khi hơn nhân cịn tồn tại, vợ chồng và con cái thường
sống cùng nhau dưới một mái nhà. Tuy nhiên, khi ly hôn, cách thức tổ chức
cuộc sống như vậy không còn phù hợp nữa, dẫn đến yêu cầu quyết định trong
hai vợ chồng ai là người được quyền tiếp tục sinh sống trên mái nhà xưa của

họ.
17


×