Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.54 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG THỊ QUỲNH ANH

“ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
\

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG THỊ QUỲNH ANH

“ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.50

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
\

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG VŨ HUÂN

HÀ NỘI – 2015




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ................................................... 6
7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 6
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CẠNH
TRANH TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH .....7
1.1. Vai trò của pháp luật cạnh tranh trong nền kinh tế .................................... 7
1.2. Khái quát chung về áp dụng pháp luật ..................................................... 10
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật ............................................................................ 10
1.2.2. Các đặc điểm của áp dụng pháp luật................................................................ 11
1.2.3. Quy trình áp dụng pháp luật ............................................................................. 12
1.3. Khái luận về áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu nại vụ
việc cạnh tranh ................................................................................................ 14
1.3.1. Áp dụng pháp luật cạnh tranh........................................................................... 14
1.3.2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh ........................... 15
1.3.3. Áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ khiếu nại hành vi cạnh tranh không
lành mạnh ...................................................................................................................... 16
1.3.4. Áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ khiếu nại hành vi hạn chế
cạnh tranh .................................................................................................................... 19
1.3.5. Áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ khiếu nại, khởi kiện quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh .................................................................................................... 23



Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 24
Chương 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH TRONG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM ............. 25
2.1. Một số nhận xét về thực trạng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam ............ 25
2.1.1. Quy định pháp luật đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh .......................... 25
2.1.2. Quy định pháp luật đối với các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh ......... 29
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại .......................... 35
2.1.4. Xử lý vi phạm .................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh
tranh ở Việt Nam ............................................................................................. 41
2.2.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại các vụ việc về hạn chế
cạnh tranh .................................................................................................................... 41
2.2.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại các vụ việc về chống cạnh
tranh không lành mạnh ................................................................................................ 47
2.2.3. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về tố tụng cạnh tranh ............ 53
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 56
Chương 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT CẠNH TRANH TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỤ VIỆC
CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM ....................................................................................... 58
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết
khiếu nại vụ việc cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay ......................................... 58
3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện các quy định pháp luật cạnh tranh ....... 59
3.2.1. Sửa đổi các quy định để làm rõ hơn các hành vi hạn chế cạnh tranh ........... 59
3.2.2. Sửa đổi quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ..................... 61
3.2.3. Sửa đổi quy định về thời hạn điều tra, trình tự, thủ tục xử lý vụ việc cạnh
tranh cho phù hợp với tình hình thực tế ..................................................................... 62


3.2.4. Sửa đổi các quy định về hình thức xử lý vi phạm, biện pháp xử phạt bổ sung
và khắc phục hậu quả ................................................................................................... 64

3.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả các cơ quan nhà nước trong giải quyết khiếu
nại vụ việc cạnh tranh ..................................................................................... 65
3.3.1. Tăng cường năng lực của cơ quan điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh .......... 65
3.3.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết khiếu
nại vụ việc cạnh tranh .................................................................................................. 70
3.3.3. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cạnh tranh đối
với doanh nghiệp .......................................................................................................... 70
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 76


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật cạnh tranh (hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh, kiểm soát
độc quyền) từ lâu đã trở thành bộ phận pháp luật không thể thiếu ở các quốc
gia có nền kinh tế thị trường phát triển. Bởi lẽ, nó chính là cơng cụ trực tiếp
để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh; là cơng cụ để
duy trì động lực phát triển nền kinh tế. Ngày nay, khi mà cơ chế thị trường
đang được coi là cơ chế lý tưởng cho sự vận hành nền kinh tế ở mỗi quốc gia
và kinh tế thế giới, thì vấn đề bảo vệ mơi trường cạnh tranh lành mạnh trong
kinh doanh là vấn đề được quan tâm, đặc biệt là việc bảo đảm quyền cạnh
tranh của các chủ thể kinh doanh, bảo đảm cơ cấu thị trường, bảo đảm sự hợp
lý trong tương quan lợi ích của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Pháp
luật về cạnh tranh được coi là công cụ hiệu quả nhất để bảo đảm quyền được
cạnh tranh lành mạnh bằng việc hạn chế các đặc quyền kinh tế trong kinh
doanh, các xu thế, hành động tiêu cực có hại cho quá trình cạnh tranh. Các
học giả, các nhà nghiên cứu quốc tế đều thống nhất nhận định rằng, một môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh khơng thể có sự tôn vinh của

hiện tượng độc quyền và sự tồn tại của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Pháp luật về cạnh tranh được xem như là "Tuyên ngôn về quyền tự do kinh
doanh" hoặc "Hiến pháp kinh tế"... Cho đến nay, có khoảng trên 60 quốc gia đã
nghiên cứu, ban hành Luật về cạnh tranh với tên gọi khác nhau. Điều này càng
chứng tỏ thêm ý nghĩa, tầm quan trọng của pháp luật cạnh tranh trong hệ thống
pháp luật kinh tế nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung.
Ở Việt Nam, mặc dù Hiến pháp thừa nhận sự tồn tại của các thành phần
kinh tế và khẳng định quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trước

1


pháp luật, nhưng trên thực tế, tình trạng phân biệt đối xử với các thành phần
kinh tế, đặc biệt là giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khu vực tư
nhân khá phổ biến. Bên cạnh đó, do quyền lợi cục bộ, một số cơ quan nhà
nước, bằng các mệnh lệnh hành chính của mình, gián tiếp can thiệp vào hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo lợi thế cho một hay một số doanh
nghiệp vẫn đang diễn ra. Tình trạng đó làm xuất hiện những rào cản thương
mại ngay trên chính thị trường nội địa, làm mất cơ hội cạnh tranh bình đẳng
của các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và cho nền kinh
tế. Vì vậy, Luật Cạnh tranh Việt Nam được ban hành năm 2004 (có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2005) kỳ vọng được coi là cơ sở pháp lý quan trọng
nhằm xây dựng mơi trường kinh doanh bình đẳng, đồng thời tạo điều kiện
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau gần 10 năm đi vào cuộc sống, việc áp dụng các quy định của Luật
Cạnh tranh đang gặp phải những vướng mắc và rào cản kể cả từ phía các cơ
quan thực thi pháp luật và từ phía các đối tượng chịu sự tác động của pháp
luật cạnh tranh. Năm 2009, Cục Quản lý cạnh tranh đã tiến hành 8 vụ điều tra
tiền tố tụng liên quan đến các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền.

Tuy nhiên, đến nay chỉ chuyển được 1 vụ việc thành điều tra chính thức theo
quy định của pháp luật cạnh tranh... Cũng sau gần 10 năm, Cục Quản lý cạnh
tranh mới xử lý được 83 vụ cạnh tranh không lành mạnh, trong đó, 28 vụ liên
quan đến hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh khơng lành mạnh, cịn lại là các
vụ liên quan đến hành vi bán hàng đa cấp bất chính, hành vi dèm pha, nói xấu
doanh nghiệp khác, hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh,
hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn và hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác... Thực trạng này đang đặt ra đòi hỏi các quy định của
pháp luật cạnh tranh cần phải điều chỉnh và hoàn thiện theo hướng duy trì sự

2


cân bằng giữa phương pháp liệt kê và áp dụng linh hoạt tùy thuộc vào từng vụ
việc cụ thể trong các nội dung về xác định thị trường liên quan, xác định
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, xác định hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh
tranh không lành mạnh và các quy định cấm/miễn trừ; bổ sung quy định về
chương trình khoan hồng, ngưỡng thơng báo tập trung kinh tế; sửa đổi quy
định về thời hạn điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh cho phù hợp với tình hình
thực tế; sửa đổi các quy định về hình thức xử lý vi phạm, biện pháp xử phạt
bổ sung và khắc phục hậu quả... mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thực tế
đời sống kinh tế. Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng cũng
đã chỉ ra rằng: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm cạnh tranh bình
đẳng, minh bạch của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là một trong
những nội dung quan trọng nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa...”.
Với những lập luận và phân tích trên đây, việc hồn thiện pháp luật
cạnh tranh cũng như hồn thiện trình tự, thủ tục để đưa các quy định của pháp
luật cạnh tranh đi vào cuộc sống đang trở nên cấp thiết. Và đó cũng là lý do
mà tác giả lựa chọn đề tài “Áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết

khiếu nại vụ việc cạnh tranh – Thực trạng và giải pháp” để làm Luận văn
Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật nhằm đảm bảo để nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
phát triển, đã có một số cơng trình nghiên cứu bước đầu về pháp luật cạnh
tranh, các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, vấn đề độc quyền và kiểm
sốt độc quyền, như: “Chuyên đề về cạnh tranh, chống cạnh tranh bất hợp
pháp và kiểm soát độc quyền” của tác giả Đặng Vũ Huân đăng tải trên Thông
tin Khoa học pháp lý, tháng 11 năm 1996 của Viện Nghiên cứu khoa học
pháp lý, Bộ Tư pháp; “Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều

3


kiện chuyển sang kinh tế thị trường ở Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Như
Phát – ThS. Bùi Nguyên Khánh, Nxb. Công an nhân dân năm 2001; “Cạnh
tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” sách tham khảo
do PGS.TS. Nguyễn Như Phát và PGS.TS. Trần Đình Hảo làm chủ biên, Nxb.
Công an nhân dân năm 2001; “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” của Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương (CIEM) năm 2002; “Pháp luật về kiểm soát độc quyền và
chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam” sách tham khảo của TS.
Đặng Vũ Huân, Nxb. Chính trị Quốc gia năm 2004... Ngồi ra, cịn có một số
bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: “Cạnh tranh
và pháp luật cạnh tranh hiện nay” của GS.TS. Đào Trí Úc, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật số 11 năm 2000; “Đối tượng điều chỉnh của pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh” của PGS.TS. Nguyễn Như Phát, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật số 9 năm 2000; “Pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam: Nhu
cầu, khả năng và một vài kiến nghị” của TS. Phạm Duy Nghĩa, Tạp chí Nhà

nước và Pháp luật số 11 năm 2000...
Sau khi Luật Cạnh tranh năm 2004 được ban hành, một số cơng trình
nghiên cứu đã tiếp tục đi sâu nghiên cứu và luận giải các quy định của pháp
luật cạnh tranh như: “Tìm hiểu về Luật Cạnh tranh” của tác giả Trần Minh
Sơn, Nxb. Tư pháp năm 2005; “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh” của TS.
Lê Hồng Oanh, Nxb. Chính trị Quốc gia năm 2005; “Phân tích và luận giải
các quy định của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh” của PGS.TS. Nguyễn Như
Phát và ThS. Nguyễn Ngọc Sơn, Nxb. Tư pháp năm 2006; “Pháp luật cạnh
tranh tại Việt Nam” của các tác giả TS. Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc,
ThS. Nguyễn Ngọc Sơn, Nxb. Tư pháp năm 2006; “Chính sách và thực tiễn
pháp luật cạnh tranh của Cộng hồ Pháp của Nxb. Chính trị Quốc gia năm
2007; “Tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp của một số nước và
một số bình luận về Luật Cạnh tranh của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn

4


Cương, năm 2006; “Hành vi hạn chế cạnh tranh – Một số vụ việc điển hình
của Châu Âu” - tài liệu tham khảo thuộc Dự án hỗ trợ thương mại đa biên
(MULTRAP) và Bộ Công Thương Việt Nam phối hợp thực hiện năm 2009;
“Chính sách cạnh tranh từ góc độ quốc gia đang phát triển” của tác giả Bùi
Nguyễn Anh Tuấn, năm 2010; “Điều chỉnh pháp luật đối với các thoả thuận
hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” - Luận án Tiến sĩ Luật học của tác
giả Nguyễn Thị Nhung, năm 2011...
Nhìn chung, các cơng trình khoa học này đều đã tiếp cận nghiên cứu
pháp luật cạnh tranh ở những phạm vi, mức độ và các khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách tồn diện,
đầy đủ và có hệ thống về áp dụng pháp luật cạnh tranh để giải quyết khiếu nại
vụ việc cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và
cơ sở pháp lý của việc áp dụng các quy định pháp luật cạnh tranh để giải
quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu các vấn
đề thực tiễn có liên quan, Luận văn đưa ra các nhận xét, đánh giá và kiến nghị
để có thể hồn thiện pháp luật, cơ chế áp dụng pháp luật cạnh tranh để giải
quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh ở Việt Nam hiệu quả hơn.
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn gồm:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận của pháp luật cạnh tranh và áp dụng
pháp luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh.
- Khái quát phân tích thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật cạnh
tranh trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh ở Việt Nam thời gian qua.
- Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đưa ra nhận xét ,
kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế áp dụng pháp
luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh ở Việt Nam.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Pháp luật cạnh tranh nói chung có phạm vi rất rộng và liên quan đến
nhiều lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là hệ thống pháp luật kinh tế. Bởi vậy, trong
khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp cao học, với đề tài đã lựa chọn, tác giả
chỉ đi sâu nghiên cứu về áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu
nại vụ việc cạnh tranh nhằm kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
cơ chế áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh
tranh ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp:
phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy nạp, đánh giá, thống kê,
v.v... để thực hiện những nội dung nghiên cứu đã đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Kết quả nghiên cứu và các đề xuất, kiến nghị của luận văn có ý nghĩa
góp phần hồn thiện pháp luật và cơ chế áp dụng pháp luật cạnh tranh trong
giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh ở Việt Nam. Luận văn cũng có thể sử
dụng làm tư liệu nghiên cứu, giảng dạy về chuyên ngành Luật Cạnh tranh.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật cạnh tranh
trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết
khiếu nại vụ việc cạnh tranh ở Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh ở Việt Nam

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH
1.1. Vai trò của pháp luật cạnh tranh trong nền kinh tế
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản, là nền tảng và động lực phát triển
của kinh tế thị trường. Có thể nói rằng, khơng có cạnh tranh thì cũng khơng
thể có nền kinh tế thị trường. Cùng với quy luật cung cầu và quy luật giá trị,

cạnh tranh trở thành một quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên nếu chỉ với những tiền đề kinh tế như trên, cạnh tranh vẫn chưa thể có
cơ hội nảy sinh và tồn tại trong đời sống kinh tế. Cạnh tranh chỉ có thể xuất
hiện với tư cách là một sản phẩm của kinh tế thị trường trong những điều kiện
của những tiền đề pháp lý cụ thể, nghĩa là các chủ thể thuộc mọi thành phần
kinh tế phải được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền tự do, tự chủ trong
kinh doanh, quyền sở hữu và tính đa dạng của các loại hình sở hữu cũng như
địa vị bình đẳng trước pháp luật. Do đó, xây dựng chính sách duy trì một mơi
trường cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát sự độc quyền trong kinh doanh là
việc làm cần thiết[18].
Pháp luật cạnh tranh đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu quả của
nền kinh tế. Cạnh tranh còn giúp cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng
của mình bằng cách khuyến khích họ liên tục phấn đấu đạt tiêu chuẩn cao về
chất lượng, dịch vụ và giá cả. Sức ép cạnh tranh sinh ra những sản phẩm mới
vì các cơng ty áp dụng cơng nghệ mới và những biện pháp quản lý tiên tiến.
Pháp luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có những vai trò và chức
năng cơ bản như sau:
Thứ nhất, pháp luật cạnh tranh tạo nền tảng cơ bản cho quá trình cạnh
tranh, duy trì và thúc đẩ y quá triǹ h ca ̣nh tranh tự do hay bảo vê ̣ hoă ̣c thúc đẩ y
cạnh tranh hiệu quả. Pháp luật cạnh tranh bảo vệ và khuyến khích các doanh

7


nghiệp cạnh tranh, hợp tác bình đẳng trong một khn khổ pháp luật chung, điều
tiết mặt trái của cạnh tranh bằng cách kiểm sốt q trình dẫn đến vị trí thống
lĩnh thị trường, độc quyền của doanh nghiệp, chống các hành vi gây cản trở cạnh
tranh, cũng như thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh trên thương trường.
Thứ hai, pháp luật cạnh tranh điề u tiế t quá triǹ h ca ̣nh tranh , hướng quá
trình này phục vụ cho những mục tiêu đã được định sẵn , ví dụ như đạt hiệu

quả kinh tế cao , bảo vệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ , duy trì hệ thống doanh
nghiê ̣p tự do, duy trì sự công bằ ng, trung thực trong kinh doanh, bảo vệ quyền
lơ ̣i người tiêu dùng. Thị trường hình thành từ mối quan hệ qua lại giữa người
mua và người bán, hay rộng hơn là người sản xuất và người tiêu dùng dưới
quy luật cung cầu và quy luật giá trị. Trong mối quan hệ này người tiêu dùng
ln ở vị trí trung tâm. Người tiêu dùng và sức tiêu thụ của họ chính là thước
đo giá trị chất lượng sản phẩm, là nguồn lợi nhuận cho người sản xuất. Họ có
quyền lựa chọn hàng hoá cũng như người cung ứng hàng hoá và trả tiền cho
sự lựa chọn đó. Tuy nhiên, quyền lựa chọn của họ bị giới hạn trong phạm vi
khả năng cung ứng của người sản xuất. Về phía người sản xuất, lợi nhuận
không chỉ là mục tiêu, động lực mà còn là phương thức tồn tại của họ. Lợi
nhuận đến từ khách hàng, do đó việc ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng là tôn chỉ của mọi doanh nghiệp. Mặt khác người sản xuất không
thể vượt quá khả năng của mình để chạy theo người tiêu dùng. Việc tối đa hoá
lợi nhuận nhiều khi phụ thuộc vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm
chi phí, nâng cao năng lực sản xuất hơn là số lượng khách hàng. Ngoài ra,
việc nâng cao năng lực sản xuất cũng sẽ mở rộng khả năng đáp ứng các như
cầu luôn thay đổi và ngày một tăng của người tiêu dùng. Do có sự hữu hạn
của các yếu tố sản xuất, người tiêu dùng và nguồn lợi nhuận - sự hữu hạn của
thị trường nói chung, các nhà sản xuất ln có sự cạnh tranh theo hai hướng:
mở rộng đầu ra và thu hẹp đầu vào. Quá trình này diễn ra liên tục, đòi hỏi mỗi

8


người phải luôn cố gắng phát triển, vượt lên các đối thủ, khơng ngừng tự hồn
thiện nếu khơng muốn bị loại bỏ. Kết quả còn lại là những nhà sản xuất có
năng lực nhất, có khả năng phục vụ tốt nhất người tiêu dùng. Như vậy cạnh
tranh tham gia vào mọi phương diện của nền kinh tế: nó sàng lọc và lành
mạnh hoá thị trường, thúc đẩy sản xuất và điều tiết tiêu dùng [27].

Thứ ba, pháp luật cạnh tranh hạn chế các tác động tiêu cực nảy sinh do
sự điề u hành quá mức của nhà nước vào thi ̣trường

như kéo dài thời gian ra

quyế t đinh
̣ của doanh nghiê ̣p và chi phí giao dich
̣ cao. Quá trình chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi
về căn bản vai trò của Nhà nước trong thị trường. Có những điều được coi là
hiển nhiên trong nền kinh tế kế hoạch hố trở nên khơng cịn phù hợp với
kinh tế thị trường và ngược lại , có những điều không được chấp nhận trong
kinh tế tập trung lại thích hợp trong kinh tế thị trường
trường, viê ̣c Nhà nước chỉ huy mô ̣t cách tâ ̣p trung

. Trong kinh tế thi ̣

- thể hiê ̣n bằ ng các quy

đinh,
̣ chỉ thị , mê ̣nh lê ̣nh hành chiń h đố i với hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của các
thành phần kinh tế, kể cả quố c doanh, ngoài quốc doanh, đầ u tư nước ngoài –
cho tới nay khơng cịn phù hợp nữa . Thực tế đã cho thấy vẫn cịn có khơng ít
hiê ̣n tươ ̣ng chia cắ t thi ̣trường trong nước , chỉ định đối tác giao dịch xuất phát
từ các cơ quan quản lý nhà nước . Đây có thể nói là mô ̣t nét đă ̣c thù của các
nề n kinh tế chuyể n đổ i.
Rõ ràng là pháp luật cạnh tranh giữ một vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế thị trường. Dưới sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh, các doanh
nghiệp sẽ có một sân chơi bình đẳng, lành mạnh để có thể cung cấp các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong đó người tiêu dùng sẽ mua hàng

hóa/dịch vụ với chất lượng tốt nhất và giá cả rẻ nhất có thể. Điều này có nghĩa
là thơng qua q trình cạnh tranh, trình độ cơng nghệ của họ sẽ được nâng cao
qua các hoạt động nghiên cứu, phát triển, cải tiến kiểu dáng và hiệu quả sẽ
được nâng cao nhờ cải tiến kỹ thuật cũng như cải tiến phương pháp quản lý,

9


hoạt động, nhờ đó cũng mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Do có cạnh
tranh, sẽ có hàng loạt sản phẩm với các mức giá thấp hơn vì vậy, lựa chọn của
người tiêu dùng được nới rộng hơn và làm tăng phạm vi tiêu dùng . Bên cạnh
đó, chúng ta cũng đang chuyể n đổ i sang mô ̣t nề n kinh tế mở cửa hơn
, hô ̣i
nhâ ̣p hơn với mức đô ̣ lớn hơn với kinh tế thế giới . Điề u này có nghiã là mở
rô ̣ng ca ̣nh tranh nhằ m đảm bảo cho tự do thương ma ̣i và ổ n đinh
̣ để phát triể n .
Tự do thương ma ̣i phải đươ ̣c hiể u là tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp
l ̣t. Vì vậy, pháp luật cạnh tranh góp phần duy trì mơi trường cạnh tranh lành
mạnh và kiểm sốt độc quyền trong kinh doanh nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế
của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng [25].
1.2. Khái quát chung về áp dụng pháp luật
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó
Nhà nước thơng qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức
cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự
mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp
luật vào trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội [15].
Áp dụng pháp luật là hoạt động có tổ chức mang tính quyền lực nhà
nước của các cơ quan, người có thẩm quyền, nhằm thực hiện trong thực tế
các quy phạm pháp luật trong mọi tình huống cụ thể của cuộc sống. Hoạt

động áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau:
- Khi những quan hệ pháp luật với những quyền và nghĩa vụ cụ thể
không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các
bên tham gia vào quan hệ pháp luật mà các bên đó khơng tự giải quyết được.
- Khi cần áp dụng các biện pháp chế tài được nhà nước quy định
trong các quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm minh.

10


- Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham
gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó, hoặc
nhà nước xác nhận tồn tại hay khơng tồn tại một số vụ việc, sự kiện thực tế.
Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan
nhà nước. Nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là cách thức mà
Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật.
1.2.2. Các đặc điểm của áp dụng pháp luật
Thứ nhất, áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước, cụ
thể, hoạt động này chỉ do những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có
thẩm quyền tiến hành. Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu
theo ý chí đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khơng bị phụ
thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật
mang tính bắt buộc phải thực hiện đối với những cá nhân, tổ chức có liên quan.
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động được thực hiện theo thủ tục do
pháp luật quy định chặt chẽ. Trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và các bên có liên quan phải tn thủ nghiêm ngặt
các quy định có tính thủ tục.
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với

các quan hệ xã hội. Đối tượng của áp dụng pháp luật là những quan hệ xã hội
cần đến sự điều chỉnh cá biệt, bổ sung trên những mệnh lệnh chung trong quy
phạm pháp luật. Bằng hoạt động áp dụng pháp luật, những quy phạm pháp luật
nhất định được cá biệt hoá, cụ thể hoá đối với những trường hợp cụ thể.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Khi áp
dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách phải
nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó
lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành [14].

11


Từ sự phân tích trên cho thấy, áp dụng pháp luật là hoạt động mang
tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện thông quan những
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách, hoặc các tổ chức xã hội khi
được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào
các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
1.2.3. Quy trình áp dụng pháp luật
Theo phân tích tại Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Trường
Đại học Luật Hà Nội [14] và Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội [15], để áp dụng pháp luật chính
xác, đạt hiệu quả cao cần phải tiến hành những bước sau:
(i) Phân tích, đánh giá đúng, chính xác những tình tiết, hồn cảnh, điều
kiện của vụ việc thực tế đã xảy ra
Để giải quyết đúng đắn sự việc cụ thể có tính chất pháp lý, nhất thiết
phải hiểu đúng bản chất của sự việc và cần tìm hiểu tất cả các tình huống,
chứng cứ của sự việc đúng như thực tế của nó.
Khi cần điều tra xem xét cần bảo đảm tính khách quan, cơng bằng đối
với các tổ chức và cá nhân liên quan đến vụ việc.
Việc xem xét các tình tiết thực tế của vụ việc cũng địi hỏi phải nghiên

cứu xác định vụ việc đó thực sự có ý nghiã pháp lý hay khơng? Khơng thể áp
dụng pháp luật đối với những vụ việc không có đặc trưng pháp lý. Do đó, giai
đoạn này yêu cầu:
- Nghiên cứu khách quan, toàn diện và đầy đủ những tình tiết của vụ việc.
- Xác định đặc trưng pháp lý của vụ việc.
- Tuân thủ tất cả các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc.
Sau khi xem xét tất cả những tình tiết của vụ việc, nếu xác địng vụ việc
có đặc trưng pháp lý cần áp dụng pháp luật thì chuyển sang giai đoạn thứ hai.
(ii) Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và phân tích làm sáng tỏ nội
dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng

12


Trước tiên, phải xác định ngành luật nào điều chỉnh vụ việc này, sau
đến lựa chọn quy phạm pháp luật cụ thể thích ứng với vụ việc. Tiếp theo, phải
làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của quy phạm pháp luật được lựa chọn. Điều
này có mục đích bảo đảm áp dụng đúng đắn pháp luật.
Tóm lại, giai đoạn thứ hai của quá trình áp dụng pháp luật yêu cầu: a,
lựa chon đúng quy phạm pháp luật được trù tính cho trường hợp đó; b, xác
định quy phạm pháp luật đang có hiệu lực và khơng mâu thuẫn với các văn
bản quy phạm pháp luật khác; c, nhận thức đúng đắn nội dung, tư tưởng của
quy phạm pháp luật.
(iii) Ra văn bản áp dụng pháp luật
Đây là giai đoạn quan trọng của quá trình áp dụng pháp luật. Ở giai đoạn
này, những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật hoặc
những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm được ấn định.
Khi ra văn bản áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người có thẩm quyền không thể xuất phát từ động cơ cá nhân hoặc
quan hệ riêng tư. Văn bản áp dụng pháp luật phù hợp với lợi ích của nhà

nước, tập thể, cá nhân được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành đúng thẩm quyền, tên
gọi, có cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, theo đúng mẫu đã quy định. Nội dung
của văn bản phải rõ ràng, chính xác, nêu rõ trường hợp cụ thể, chủ thể cụ thể
và chỉ được thực hiện một lần.
(iv) Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình áp dụng pháp luật. Giai đoạn
này gồm những hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo về mặt vật chất, kỹ thuật
cho việc thực hiện đúng văn bản áp dụng pháp luật hiện hành. Ví dụ: Tổ chức
thi hành bản án đã tuyên, dẫn người bị kết án tới trại cải tạo...Đồng thời cũng
cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định áp
dụng pháp luật. Đó là một trong những bảo đảm quan trọng để quyết định đó
được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống.

13


1.3. Khái luận về áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu
nại vụ việc cạnh tranh
1.3.1. Áp dụng pháp luật cạnh tranh
Áp dụng pháp luật cạnh tranh là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện
quyền lực nhà nước, được thực hiện thông quan những cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về quản lý cạnh tranh, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật
cạnh tranh vào các trường hợp giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh cụ thể.
Áp dụng pháp luật cạnh tranh có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật cạnh tranh mang tính tổ chức, quyền lực
nhà nước, cụ thể, hoạt động này chỉ do những cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người có thẩm quyền tiến hành, bao gồm: Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ
Công Thuơng, Hội đồng cạnh tranh và Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Hoạt động
áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ

quan có thẩm quyền nêu trên mà khơng bị phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị
áp dụng pháp luật cạnh tranh. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng cạnh tranh hoặc bản án của Tịa án mang tính bắt buộc phải thực hiện
đối với những cá nhân, tổ chức có liên quan.
Thứ hai, áp dụng pháp luật cạnh tranh là hoạt động được thực hiện theo
thủ tục tố tụng cạnh tranh do pháp luật canh tranh quy định chặt chẽ. Quy
trình tố tụng cạnh tranh bao gồm: Điều tra vụ việc cạnh tranh; Xử lý vụ việc
cạnh tranh; Khiếu nại, khởi kiện Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Trong
quá trình áp dụng pháp luật cạnh tranh, các cơ quan quản lý cạnh tranh và các
bên có liên quan phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có tính thủ tục này.
Thứ ba, áp dụng pháp luật cạnh tranh là hoạt động điều chỉnh cá biệt,
cụ thể đối với các quan hệ xã hội. Đối tượng của áp dụng pháp luật cạnh tranh
là những quan hệ xã hội của các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề hoạt
động ở Việt Nam cần đến sự điều chỉnh cá biệt, bổ sung trên những mệnh
lệnh chung trong quy phạm pháp luật cạnh tranh. Bằng hoạt động áp dụng
pháp luật cạnh tranh, những quy phạm pháp luật cạnh tranh nhất định được cá
biệt hoá, cụ thể hoá đối với những trường hợp cụ thể.

14


Thứ tư, áp dụng pháp luật cạnh tranh là hoạt động có tính sáng tạo. Khi
áp dụng pháp luật cạnh tranh trong giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh,
các cơ quan quản lý cạnh tranh phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ
cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng
pháp luật cạnh tranh và tổ chức thi hành.
1.3.2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh
Phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh của Việt Nam năm 2004 được
quy định là các hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm

pháp luật về cạnh tranh. Luật này được áp dụng với các đối tượng là “tổ chức,
cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích, doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động ở Việt Nam; hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam” [4].
Có thể thấy, việc quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
pháp luật của Luật Cạnh tranh là hợp lý, bởi trên thực tế, hiệp hội ngành nghề
là các tổ chức xã hội nghề nghiệp do các doanh nghiệp hoặc các cá nhân
thành lập nên và hoạt động phục vụ lợi ích cho các thành viên tham gia thông
qua việc trao đổi thông tin, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. Trong nhiều trường hợp,
sự hợp tác hỗ trợ giữa các thành viên của hiệp hội có thể đi quá xa, dẫn tới vi
phạm các quy định của Luật Cạnh tranh. Bên cạnh đó, việc quy định các tổ
chức, cá nhân kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ cơng ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực
thuộc độc quyền nhà nước là phù hợp với thực tế. Mặc dù vậy, qua thực tiễn
áp dụng các quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật
Cạnh tranh đã phát sinh một số vấn đề về mặt câu chữ, từ ngữ cũng như chưa
có sự tương thích giữa quy định trong phần chung và những quy định riêng về
hành vi trong phần quy định cụ thể. Những vấn đề này dẫn đến một số khó
khăn trong q trình áp dụng nên cần được xem xét điều chỉnh cho phù hợp
và dễ dàng áp dụng pháp luật trên thực tế.

15


1.3.3. Áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ khiếu nại hành vi cạnh tranh
không lành mạnh
(i) Việc khiếu nại và các hành vi bị khiếu nại
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị khiếu nại bao gồm: Chỉ dẫn
gây nhầm lẫn; Xâm phạm bí mật kinh doanh; Ép buộc trong kinh doanh;

Gièm pha doanh nghiệp khác; Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khác; Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh; Khuyến mại
nhằm cạnh tranh không lành mạnh; Phân biệt đối xử của hiệp hội; Bán hàng
đa cấp bất chính; Các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh khác do Chính phủ
quy định...
Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
hại do các hành vi nói trên có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước
về cạnh tranh yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Doanh nghiệp
thực hiện hành vi vi phạm tự nguyện khai báo về hành vi vi phạm trước khi
cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh phát hiện sẽ được các cơ quan có
thẩm quyền áp dụng các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhận được khai báo của doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm,
cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh sẽ tự tiến hành điều tra.
(ii) Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Tổ chức, cá nhân khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh phải có
đơn khiếu nại làm theo mẫu thống nhất do cơ quan quản lý nhà nước về cạnh
tranh hướng dẫn. Cùng với đơn là chứng cứ về hành vi vi phạm. Trong trường
hợp khiếu nại nhiều hành vi vi phạm, thì từng hành vi phải có chứng cứ riêng.
Chứng cứ kèm theo phải thể hiện kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi hạn chế
cạnh tranh được thực hiện đến ngày khiếu nại phải đang trong thời hạn 02
năm. Bên cạnh đó, phải có các tài liệu chứng minh tư cách của bên khiếu nại,
như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp khiếu nại (hoặc
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,...), và giấy chứng nhận thay đổi

16


đăng ký kinh doanh (nếu có); giấy ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp cho người ký đơn khiếu nại trong trường hợp
người ký đơn khiếu nại không phải người đại diện theo pháp luật của doanh

nghiệp khiếu nại; giấy giới thiệu của doanh nghiệp khiếu nại cho người nộp
hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh; chứng minh thư nhân dân
của người nộp hồ sơ.
(iii) Thụ lý hồ sơ khiếu nại
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại
vụ việc cạnh tranh, cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh tiến hành kiểm tra
tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh khơng có đủ các tài liệu nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về cạnh
tranh thông báo cho bên khiếu nại bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày;
trong trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh có thể gia
hạn 1 lần khơng quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm
ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng chi
phí xử lý vụ việc cạnh tranh. Tiền tạm ứng chi phí giải quyết vụ việc cạnh
tranh đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh khoảng 3 - 5 triệu đồng tiền
Việt Nam. Cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh chỉ thụ lý hồ sơ khiếu nại
vụ việc cạnh tranh sau khi nhận đươc biên lai nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý
vụ việc cạnh tranh, trừ trường hợp bên khiếu nại được miễn nộp tiền tạm ứng
chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh có quyền trả lại hồ sơ khiếu nại
vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây: (a) Hết thời hiệu khiếu nại; (b)
Vụ việc không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan quản lý nhà nước về cạnh
tranh; (c) Bên khiếu nại không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về cạnh tranh đúng theo thời hạn đã quy định.

17


(iv) Điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
+ Điều tra sơ bộ: Việc điều tra sơ bộ vụ việc cạnh tranh được tiến hành

theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh. Thời
hạn điều tra sơ bộ là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ.
+ Đình chỉ điều tra: Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ và kiến nghị của
điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh ra quyết định
đình chỉ điều tra nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy khơng có hành vi vi phạm.
+ Điều tra chính thức: Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ và kiến nghị
của điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh ra
quyết định điều tra chính thức nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy có dấu hiệu
vi phạm. Thời hạn điều tra chính thức là 90 ngày, kể từ ngày có quyết định;
trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá 60 ngày...
(v) Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh có thẩm quyền xử
lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ký nếu trong thời hạn
đó khơng bị khiếu nại.
(vi) Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
Bên khiếu nại có quyền kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về cạnh tranh yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính. Đơn,
văn bản kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính phải có các nội
dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm viết đơn; Tên, địa chỉ của người có
kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính; Tên, địa chỉ của người bị
kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính; Tóm tắt hành vi xâm hại
quyền và lợi ích hợp pháp của mình; Lý do cần phải áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính; Biện pháp ngăn chặn hành chính cần được áp dụng và các
kiến nghị cụ thể khác. Bên khiếu nại vụ việc cạnh tranh khi nộp đơn kiến nghị
Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh áp dụng một trong các biện pháp ngăn

18



chặn hành chính phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có
giá vào tài khoản phong toả tại Kho bạc nhà nước trong một thời hạn do Cục
trưởng Cục Quản lý cạnh tranh ấn định.
1.3.4. Áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ khiếu nại hành vi hạn chế
cạnh tranh
(i) Việc khiếu nại và các hành vi bị khiếu nại
Theo Luật Cạnh tranh, hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của
doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm
hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
- Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm 8 loại thoả thuận sau:
+ Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp;
+ Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá,
cung ứng dịch vụ;
+ Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất,
mua, bán hàng hoá, dịch vụ;
+ Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
+ Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng
mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
+ Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham
gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
+ Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là
các bên của thoả thuận;
+ Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong
việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

19



Đối với những hành vi từ 1 đến 5, nếu các bên tham gia thỏa thuận có
thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên thì sẽ bị cấm. Luật
cũng cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với các hành vi từ 6 đến 8.
- Đối với việc lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp được
coi là có vị trí này khi doanh nghiệp đó có thị phần từ 30% trở lên trên thị
trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
- Đối với nhóm doanh nghiệp, họ được coi là có vị trí thống lĩnh thị
trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong
các trường hợp sau:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường
liên quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường
liên quan.
Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền khi
trên thị trường liên quan khơng có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa,
dịch vụ đối với hàng hố, dịch vụ mà doanh nghiệp đó đang kinh doanh. Để
ngăn ngừa những doanh nghiệp lợi dụng vị trí độc quyền trong kinh doanh,
Luật Cạnh tranh nêu rõ những hành vi bị cấm như bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ dưới giá thành nhằm mục đích loại bỏ đối thủ, áp đặt những điều kiện,
cách thức bất lợi buộc doanh nghiệp khác phải chấp nhận các nghĩa vụ không
liên quan trực tiếp đến hợp đồng, ngăn cản việc tham gia thị trường của doanh
nghiệp mới… Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền
nhà nước hay cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích thì được Nhà nước
kiểm sốt thơng qua các quyết định giá mua, giá bán, số lượng, phạm vi thị
trường… khi các doanh nghiệp tham gia các hoạt động này.

20



×