Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các tội phạm về mại dâm trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh thái nguyên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THỊ LỆ HẰNG

C¸C TộI PHạM Về MạI DÂM
TRONG LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên)

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THỊ LỆ HẰNG

C¸C TộI PHạM Về MạI DÂM
TRONG LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên)
Chuyờn ngnh: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Lệ Hằng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ
MẠI DÂM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM....................... 8
1.1.

KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH CÁC TỘI
PHẠM VỀ MẠI DÂM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........ 8


1.1.1. Khái niệm các tội phạm về mại dâm .................................................... 8
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định các tội phạm về mại dâm trong luật
hình sự Việt Nam ............................................................................... 13
1.2.

KHÁI QT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM
1945 CHO ĐẾN NAY VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM ............ 15

1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước pháp
điển hóa lần thứ nhất Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 ............... 15
1.2.2. Giai đoạn từ khi pháp điển hóa lần thứ nhất Bộ luật hình sự năm
1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ................... 19
1.2.3. Giai đoạn từ khi pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự năm
1999 đến khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 ............................. 23
1.3.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC TỘI PHẠM VỀ
MẠI DÂM TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................ 25


1.3.1. Pháp luật hình sự Thái Lan ................................................................ 25
1.3.2. Pháp luật hình sự Nhật Bản ................................................................ 27
1.3.3. Pháp luật hình sự Trung Quốc ........................................................... 28
Chương 2: CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................. 31
2.1.


CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM......................................................................................... 31

2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự ............................................................. 31
2.1.2. Hình phạt ............................................................................................ 41
2.2.

THỰC TIỄN XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................... 56

2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................... 56
2.2.2. Tình hình xét xử các tội phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .. 58
2.2.3. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong thực tiễn xét xử các
tội phạm về mại dâm .......................................................................... 73
Chương 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM ............ 79
3.1.

SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM .................. 79

3.1.1. Về phương diện lí luận ....................................................................... 79
3.1.2. Về phương diện thực tiễn ................................................................... 80
3.1.3. Về phương diện lập pháp ................................................................... 80
3.2.

TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH

SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM..................... 81


3.2.1. Nhận xét chung................................................................................... 81
3.2.2. Nội dung sửa đổi, bổ sung .................................................................. 82
3.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC
TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM ............................................................... 85

3.3.1. Tăng cường cơng tác xây dựng pháp luật, tiếp tục rà sốt và ban
hành các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật .............. 85
3.3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân
dân tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung các văn
bản pháp luật liên quan đến các tội phạm về mại dâm ...................... 86
3.3.3. Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ
quan tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan, ban, ngành trong cơng tác đấu tranh phịng,
chống các tội phạm về mại dâm ......................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1: Số vụ án và số bị cáo xét xử sơ thẩm phạm các tội về
mại dâm so với các tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian 05 năm (2011 - 2015)

58

Bảng 2.2: Số vụ án và số bị cáo xét xử sơ thẩm về tội chứa mại
dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người chưa thành niên
so với các tội phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian 05 năm (2011 - 2015)

60

Bảng 2.3: Số vụ án và số bị cáo xét xử sơ thẩm phạm các tội về
mại dâm so với các tội xâm phạm an tồn cơng cộng,
trật tự cơng cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian 05 năm (2011 - 2015)

61

Bảng 2.4: Tình hình giải quyết đối với các tội phạm về mại dâm
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 05 năm
(2011 - 2015)

64

Bảng 2.5: Kết quả xét xử đối với các tội phạm về mại dâm trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 05 năm
(2011- 2015)


67

Bảng 2.6: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của các tội
phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian 05 năm (2011 - 2015)

68

Bảng 2.7: Tỷ lệ tái phạm các tội phạm nói chung và các tội
phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian 05 năm (2011- 2015)

70

Bảng 2.8: Độ tuổi của bị cáo phạm các tội về mại dâm trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 05 năm (2011- 2015)

72


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: So sánh số vụ án và số bị cáo xét xử sơ thẩm phạm
các tội về mại dâm so với các tội phạm nói chung

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 05
năm (2011 - 2015)

59

Biểu đồ 2.2: So sánh số vụ án và số bị cáo xét xử sơ thẩm phạm
các tội về mại dâm so với các tội xâm phạm an tồn
cơng cộng, trật tự cơng cộng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian 05 năm (2011 - 2015)

61

Biểu đồ 2.3: Tình hình giải quyết đối với các tội phạm về mại
dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
05 năm (2011 - 2015)

65

Biểu đồ 2.4: So sánh kết quả xét xử đối với các tội phạm về mại
dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
05 năm (2011- 2015)

67

Biểu đồ 2.5: So sánh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
các tội phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian 05 năm (2011 - 2015)

68


Biểu đồ 2.6:

So sánh tỷ lệ tái phạm các tội nói chung trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 05 năm (2011- 2015)

70

Biểu đồ 2.7: So sánh tỷ lệ tái phạm các tội về mại dâm trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 05 năm (2011- 2015)

71

Biểu đồ 2.8:

So sánh độ tuổi của bị cáo phạm các tội về mại dâm
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 05
năm (2011- 2015)

72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử xã hội loài người, mại dâm đã xuất hiện ngày càng trở
nên phổ biến và trở thành vấn nạn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Xã hội
ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì các
dịch vụ xã hội và các ngành giải trí xuất hiện ngày càng nhiều, cùng với đó
là các tệ nạn xã hội khác như: cờ bạc, ma túy, trộm cắp, mại dâm... cũng
khơng ngừng gia tăng.
Trước tình hình đó, ngày 17/3/2003, Ủy ban thường vụ Quốc Hội đã

thông qua Pháp lệnh phịng, chống mại dâm và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2003, quy định những biện pháp và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và gia đình trong việc loại trừ mại dâm. Ngày 10/5/2011, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 679/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
hành động phịng, chống mại dâm giai đoạn 2011- 2015. Điều này đã khẳng
định quyết tâm của Chính phủ, đồng thời thể hiện tầm quan trọng cũng như ý
nghĩa của công tác này trong bối cảnh dịch HIV/AIDS đang có nguy cơ lan
rộng, đe dọa đến sự phát triển bền vững của các quốc gia trên toàn thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Trong thời gian qua, cơng tác quản lý, điều hành đã có những chỉ đạo
mạnh mẽ, quyết liệt trong cơng tác phịng, chống mại dâm, làm rõ trách
nhiệm quản lý địa bàn của chính quyền địa phương, chỉ đạo xử lý nghiêm các
địa bàn để xảy ra tình trạng mại dâm gây bức xúc trong quần chúng nhân dân.
Nhưng tệ nạn này ngày càng diễn biến phức tạp, xuất hiện những đối tượng
và hình thức hoạt động mại dâm mới: gái gọi, du lịch tình dục, người nước
ngoài bán dâm, mại dâm nam, mại dâm đồng tính, người chuyển giới bán
dâm, mơi giới mại dâm thông qua mạng internet, facebook.....

1


Theo báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình hành động phịng,
chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội, trong toàn quốc số người bán dâm có hồ sơ quản lý là 11.240 người,
trong đó tập trung nhiều ở một số khu vực như: Đồng bằng Sông Hồng: 3.679
người, Đông Bắc: 913 người, Bắc Trung Bộ: 887 người, Đông Nam Bộ:
3.200 người, Đồng bằng Sông Cửu Long: 1.374 người, các khu vực khác là:
1.189 người [2, tr.1]. Tuy nhiên con số thực tế có thể cịn cao hơn do đây là
hoạt động rất khó kiểm sốt bởi tính phức tạp, tinh vi và trá hình của nó. Các
phương thức hoạt động mại dâm cũng rất đa dạng với nhiều hình thức biến

tướng và sử dụng các thủ đoạn mới như mại dâm "trá hình" lợi dụng các dịch
vụ: nhà nghỉ, vũ trường, karaoke, cà phê, tẩm quất, massage,... để lợi dụng sự
ham chơi, đua đòi của một số học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn và
việc bng lỏng quản lý của gia đình, nhà trường, các đối tượng tội phạm đã
dụ dỗ, lơi kéo thậm chí cịn dùng cả thủ đoạn ép buộc các học sinh chưa đến
tuổi thành niên bán dâm.
Tệ nạn mại dâm đã và đang gây nhiều hệ lụy cho xã hội, nguy cơ lây
lan các bệnh xã hội, HIV/AIDS do quan hệ tình dục khơng an tồn cao: Tỷ lệ
người nhiễm HIV qua đường tình dục là 45,3%; tỷ lệ nhiễm trong nhóm nam
quan hệ tình dục đồng giới là 3,9% [2, tr.1]. Tệ nạn mại dâm cũng làm gia
tăng các băng nhóm, tổ chức tội phạm mua bán ma túy, tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy.... hình thành những đường dây mua bán người vì mục đích
mại dâm, tình trạng mua bán phụ nữ, trẻ vị thành niên vì mục đích mại dâm
có xu hướng gia tăng.
Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục,
y tế của cả nước nói chung và của vùng trung du miền Đơng Bắc nói riêng.
Đây là một trong những vùng chè nổi tiếng của cả nước, là nơi tụ hội các nền
văn hoá dân tộc, đầu mối của các hoạt động văn hoá, giáo dục của vùng núi

2


phía Bắc rộng lớn. Với 6 trường đại học, trên 20 trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật. Chính những lợi thế và dư địa chí đã tạo
cho Thái Nguyên một khả năng giao lưu giữa các vùng thuận lợi, từ Thái
Nguyên có thể đi khắp mọi miền đất nước bằng hệ thống giao thông thuận tiện
và đa dạng. Vì thế mà Thái Nguyên phát triển kinh tế - xã hội tương đối toàn
diện, bền vững với hệ thống giao thông phát triển, với nhiều khu công nghiệp
lớn, kim ngạch xuất khẩu tăng đồng thời đây là nơi thu hút được nhiều nguồn
vốn đầu tư nước ngoài, là nơi tập trung nhiều khu vui chơi, giải trí, nhiều nhà

hàng, khách sạn, đặc biệt là các loại hình dịch vụ phát triển rất mạnh.
Chính những điều kiện trên cũng là một trở ngại đối với tỉnh Thái
Nguyên trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bởi lẽ,
chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội rất phức tạp như: sự phân
hóa giàu nghèo ngày càng lớn, Cơng nhân về làm việc tại khu công nghiệp
ngày một đông (riêng khu công nghiệp Samsung gần 70.000 công nhân)…
Trong khi công tác quản lý cịn nhiều bất cập khiến cho cơng tác đấu tranh
phịng, chống tội phạm trong đó có tội phạm về mại dâm gặp nhiều khó khăn.
Thực tế cho thấy, tình hình tội phạm đang có xu hướng tăng cả về tính
chất phức tạp và số vụ xảy ra cùng với sự thay đổi về cơ cấu tội phạm. Tính
chất hoạt động tội phạm hình sự vừa tinh vi, vừa manh động. Trong đó diễn
biến của tội phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngày càng phức
tạp. Các tội phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chiếm tỷ lệ cao
trong số các tội phạm xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự cơng cộng và ngày
càng có chiều hướng gia tăng. Số người phạm tội rất đa dạng về thành phần
xã hội, độ tuổi và cả trình độ. Chính vì vậy, việc đấu tranh phòng, chống các
tội phạm về mại dâm là một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra không
chỉ với những cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ chung của toàn xã hội và
của mỗi người dân.

3


Xuất phát từ thực trạng nói trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài
"Các tội phạm về mại dâm trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực
tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên)" làm luận văn thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tệ nạn mại dâm đã để lại những hậu quả vô cùng to lớn, ảnh hưởng xấu
đến mơi trường văn hóa, thuần phong mỹ tục, trật tự an toàn xã hội, phá vỡ
hạnh phúc của nhiều gia đình, đe dọa tương lai giống nòi của dân tộc. Do vậy

việc nghiên cứu về các tội phạm về mại dâm đã và đang trở thành mối quan
tâm của Đảng và Nhà nước cũng như nhiều nhà khoa học... Cho đến nay, đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, nhưng
đáng chú ý là một số cơng trình khoa học sau:
Cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Tịa án nhân dân tối cao,
2001 "Vai trò của Tòa án nhân dân trong việc đấu tranh phòng và chống các
tội phạm về tình dục" của tập thể tác giả là ThS. Nguyễn Quang Lộc, PGS.TS.
Trần Văn Độ, TS. Từ Văn Nhũ và Nguyễn Văn Liên; Luận án tiến sĩ, có cơng
trình nghiên cứu của tác giả Trần Hải Âu “Tệ nạn mại dâm- Thực trạng và
các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa”, Học viện Cảnh sát nhân dân,
Hà Nội, 2004; Nguyễn Thị Ngọc Hoa “Quản lý nhà nước về phòng và chống
tệ nạn mại dâm ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội,
2013; Nguyễn Hoàng Minh “Điều tra tội phạm về mại dâm có tổ chức”, Học
viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2010.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hịa “Tội mua dâm
người chưa thành niên trong luật hình sự Việt Nam”, Khoa Luật- Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2012; Vũ Thị Hồng Hạnh "Tội môi giới mại dâm trong luật
hình sự Việt Nam- Trên cơ sở nghiên cứu số liệu thực tiễn địa bàn thành phố
Hà Nội”, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
Về giáo trình, sách chun khảo, bình luận có các cơng trình sau:
GS.TSKH. Lê Cảm (Chủ biên), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các

4


tội phạm), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; GS.TS.Võ Khánh Vinh,
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb Giáo dục Hà
Nội, 2001; cơng trình nghiên cứu; "Ma túy, mại dâm, cờ bạc - tội phạm thời
hiện đại" của tập thể tác giả là GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm, TS. Phan Đình
Khánh, TS. Nguyễn Thị Kim Liên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003;

"Pháp luật về phòng, chống mại dâm ở các nước trên thế giới" của PGS.TS.
Nguyễn Trung Tín...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã
có một số cơng trình nghiên cứu tội phạm về mại dâm dưới góc độ tội phạm
học hoặc nghiên cứu riêng rẽ từng tội mà chưa có một cơng trình khoa học
nào nghiên cứu nhóm tội phạm này trên một địa bàn cụ thể là tỉnh Thái
Nguyên. Vấn đề mại dâm nói chung và các tội phạm về mại dâm nói riêng
hiện nay đang là mối hiểm họa đối với con người, nguy cơ lây lan các bệnh xã
hội, tác động xấu đến mơi trường văn hóa, thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn xã hội, gây bức xức trong dư luận. Như vậy, có thể khẳng
định việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: "Các tội phạm về mại dâm trong
luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên)" là
đòi hỏi khách quan, cần thiết vừa có tính lý luận và có tính thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và pháp lý về các
tội phạm về mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, tổng kết, đánh giá về tình
hình tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 5 năm (2011
- 2015). Trên cơ sở đó tác giả đề xuất tiếp tục hồn thiện pháp luật và kiến
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật
hình sự Việt Nam về loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó: Các tội

5


phạm về mại dâm trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn
tỉnh Thái Nguyên).
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các tội phạm về mại dâm
dưới góc độ lí luận pháp lý hình sự và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian 5 năm (2011 - 2015).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh về tội phạm
và phịng ngừa tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
so sánh, phân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu... nhằm phân tích tổng
hợp làm sáng tỏ các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề
cần nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới về mặt khoa học
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách cụ thể, khoa học, đồng bộ
và có hệ thống ở cấp độ thạc sĩ luật học về những vấn đề liên quan đến các tội
phạm về mại dâm dưới góc độ pháp lý hình sự. Kết quả của luận văn góp
phần bổ sung, hồn thiện hệ thống lý luận về các tội phạm về mại dâm trong
khoa học luật hình sự Việt Nam.
Trên cơ sở số liệu thực tiễn, luận văn phân tích và đánh giá tình hình
xét xử các tội phạm về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
5 năm (2011 - 2015), từ đó luận văn đề xuất tiếp tục hoàn thiện pháp luật và
kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ
luật hình sự Việt Nam về các tội phạm về mại dâm.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về các tội phạm về mại dâm trong luật
hình sự Việt Nam.
Chương 2: Các tội phạm về mại dâm trong Bộ luật hình sự Việt Nam
và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về các tội
phạm về mại dâm.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH CÁC TỘI
PHẠM VỀ MẠI DÂM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm các tội phạm về mại dâm
Tội phạm nói chung và các tội phạm về mại dâm nói riêng đã ảnh
hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Để bảo vệ các giá trị văn
hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc thì mỗi quốc gia đều đưa ra những chính
sách, pháp luật để quản lý, nhằm giảm thiểu tới mức tối đa tác hại của tệ nạn
xã hội. Các hành vi như chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người
chưa thành niên đã xâm phạm đến thuần phong, mỹ tục của dân tộc, các giá
trị đạo đức xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, lan truyền
những loại bệnh xã hội, ảnh hưởng đến tương lai, giống nòi của dân tộc, hạnh
phúc của mỗi gia đình, trật tự, an tồn xã hội khơng được bảo đảm. Để xác
định chính sách hình sự và u cầu của cơng cuộc đấu tranh phịng, chống các
tội phạm này, việc tìm hiểu khái niệm các tội phạm về mại dâm là cần thiết.
Trước hết, để có cơ sở xây dựng các cấu thành tội phạm cụ thể với ý

nghĩa là mơ hình pháp lý của từng loại tội phạm thì cần tìm hiểu khái niệm
về tội phạm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định
về khái niệm tội phạm như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính

8


trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa [38, tr. 5].
Như vậy, khái niệm về tội phạm nói chung bao gồm các dấu hiệu sau:
1) Hành vi nguy hiểm cho xã hội; 2) Được quy định trong Bộ luật hình
sự; 3) Do người có đủ điều kiện về chủ thể thực hiện; 4) Có lỗi cố ý hoặc vơ ý;
5) Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Để hiểu như thế nào là các tội phạm về mại dâm, trước hết cần đi sâu
tìm hiểu khái niệm của 3 tội về mại dâm bao gồm: Tội chứa mại dâm, tội môi
giới mại dâm và tội mua dâm người chưa thành niên.
* Khái niệm về tội chứa mại dâm
Dưới góc độ khoa học luật hình sự, hiện nay ở Việt Nam có nhiều quan

điểm khác nhau về tội chứa mại dâm.
Quan điểm thứ nhất cho rằng:
Tội chứa mại dâm là hành vi tạo điều kiện vật chất hoặc tinh
thần cho hoạt động mại dâm được thực hiện [64, tr. 515].
Quan điểm thứ hai cho rằng:
Tội chứa mại dâm là hành vi cho thuê, cho mướn địa điểm
hoặc tạo các điều kiện vật chất khác cho hoạt động mại dâm; bố trí
người canh gác, bảo vệ cho hoạt động mại dâm; nhận gái mại dâm
là người làm thuê, là nhân viên để che mắt các nhà chức trách và
cho hoạt động bán dâm [3, tr. 603].

9


Quan điểm thứ ba cho rằng: “Tội chứa mại dâm là hành vi cho thuê
chỗ, cho mượn chỗ, bố trí chỗ, bố trí gái mại dâm, tạo điều kiện cho người
mua dâm, bán dâm hoạt động” [3, tr. 606].
Theo quy định tại khoản 1 Điều 254 Bộ luật hình sự năm 1999 thì tội
chứa mại dâm là hành vi chứa mại dâm. Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh
phòng, chống mại dâm năm 2003 thì: “chứa mại dâm là hành vi sử dụng,
thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc
mua dâm, bán dâm” [55, tr. 2].
Như vậy, mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tội chứa
mại dâm nhưng nhìn chung các quan điểm trên đều có những điểm chung đó
là: Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn
địa điểm, phương tiện để tạo điều kiện cho người mua, bán dâm hoạt động.
Do đó, trên cơ sở khái niệm tội phạm được quy định tại Điều 8 Bộ luật
hình sự năm 1999 và tổng hợp các quan điểm khoa học khác nhau, theo chúng
tơi, có thể đưa ra khái niệm về tội chứa mại dâm như sau: Tội chứa mại dâm
là hành vi tạo điều kiện về vật chất hoặc tinh thần cho hoạt động mại dâm, do

người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cố
ý thực hiện, xâm phạm đến trật tự công cộng.
* Khái niệm về tội mơi giới mại dâm
Dưới góc độ khoa học luật hình sự, hiện nay ở Việt Nam cũng có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm tội môi giới mại dâm.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: "Tội môi giới mại dâm là hành vi làm
trung gian bằng cách dụ dỗ hoặc dẫn dắt cho hoạt động mại dâm giữa người
mua dâm và người bán dâm" [64, tr. 518].
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Tội môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ,
dẫn dắt, làm trung gian cho người mua dâm và người bán dâm gặp nhau để
mại dâm" [3, tr. 610].

10


Quan điểm thứ ba cho rằng: "Tội môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ
hoặc dẫn dắt mại dâm" [3, tr. 605].
Theo quy định tại khoản 1 Điều 255 Bộ luật hình sự năm 1999 thì tội
mơi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm. Theo quy định tại
Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì: “Mơi giới mại dâm là
hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện
việc mua, bán dâm" [55, tr. 2].
Như vậy, cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tội môi
giới mại dâm nhưng các quan điểm trên đều có những điểm chung đó là: Môi
giới mại dâm đều là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm.
Trên cơ sở khái niệm tội phạm nói chung và tổng hợp các quan điểm
khoa học khác nhau, theo chúng tơi, có thể đưa ra khái niệm về tội môi giới
mại dâm như sau: Tội môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của
người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm, do người
có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cố ý thực

hiện, xâm phạm đến trật tự công cộng.
* Khái niệm về tội mua dâm người chưa thành niên
Dưới góc độ khoa học luật hình sự, hiện nay ở Việt Nam cũng có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm tội dâm người chưa thành niên.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: "Mua dâm người chưa thành niên là
hành vi dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm dưới 18
tuổi để được giao cấu" [35, tr. 375].
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Mua dâm người chưa thành niên là sự
thỏa thuận trả tiền hoặc vật chất khác cho người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18
tuổi để thực hiện hành vi giao cấu với người đó" [56].
Pháp lệnh phịng, chống mại dâm năm 2003 quy định "Mua dâm là
hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm
để được giao cấu" [55, tr. 1].

11


Điều 256 Bộ luật hình sự năm 1999 cũng khơng mô tả cụ thể khái niệm
tội mua dâm người chưa thành niên mà chỉ nêu tội danh theo hành vi khách
quan của tội phạm.
Như vậy, cũng như khái niệm tội chứa mại dâm, tội mơi giới mại dâm
thì tội mua dâm người chưa thành niên cũng có rất nhiều quan điểm khác
nhau nhưng tựu chung lại các quan điểm đó đều có những điểm chung là:
Mua dâm người chưa thành niên đều là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích vật chất
khác để thực hiện hành vi giao cấu.
Trên cơ sở khái niệm tội phạm nói chung và tổng hợp các quan điểm
khoa học khác nhau, theo chúng tơi, có thể đưa ra khái niệm về tội mua dâm
người chưa thành niên như sau: Tội mua dâm người chưa thành niên là hành
vi thỏa thuận trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 18 tuổi nhằm giao cấu với người đó, do người có năng lực trách nhiệm

hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cố ý thực hiện, xâm phạm đến trật
tự công cộng.
Như vậy, từ những khái niệm đơn lẻ nghiên cứu về các tội phạm, dưới
góc độ nghiên cứu tổng thể thì có 02 quan điểm như sau:
Theo GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm: Tội phạm mại dâm bao gồm các
hành vi về hoạt động mua bán tình dục được quy định và điều chỉnh bằng
pháp luật hình sự, tội phạm về mại dâm bao gồm các hành vi sau:
Chứa mại dâm: là hành vi sử dụng, thuê, mượn, cho mượn
địa điểm, phương tiện để mua bán dâm.
Môi giới mại dâm: là hoạt động dụ dỗ, dẫn dắt, làm trung
gian để các đối tượng gặp nhau thực hiện hành vi mua bán dâm.
Mua dâm người chưa thành niên: là hành vi thỏa thuận trả
tiền hoặc vật chất khác để được giao cấu với người chưa thành niên.
Mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm, là hành vi chuyển

12


giao phụ nữ, trẻ em để thực hiện hành vi mại dâm nhằm thu lợi
nhuận [65, tr. 609-610].
Theo PGS.TS Nguyễn Huy Thuật:
Tội phạm mại dâm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội
liên quan đến mua bán tình dục, được quy định trong Bộ luật hình
sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố
ý xâm phạm đến trật tự công cộng, đạo đức xã hội, nếp sống văn
minh xã hội chủ nghĩa, đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con
người, ảnh hưởng đến an ninh xã hội [41, tr. 409].
Về cơ bản, chúng tôi đồng ý với các quan điểm nêu trên khi cho rằng
tội phạm về mại dâm là hành vi nguy hiểm cho xã hội liên quan đến lĩnh vực
mua bán tình dục, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một

cách cố ý. Qua nghiên cứu các vụ án cụ thể cho thấy tội phạm về mại dâm
bao gồm nhiều hành vi khác nhau nên không thể dùng cụm từ “tội phạm mại
dâm” mà phải dùng cụm từ “các tội phạm về mại dâm” mới bao hàm hết các
hành vi thuộc nhóm tội này.
Như vậy, trên cơ sở khái niệm tội phạm được quy định tại khoản 1,
Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 và tổng hợp các quan điểm khoa học khác
nhau, theo chúng tôi, có thể đưa ra khái niệm các tội phạm về mại dâm đang
nghiên cứu như sau: Các tội phạm về mại dâm là những hành vi nguy hiểm
cho xã hội liên quan đến mua bán tình dục, được quy định trong Bộ luật hình
sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý xâm
phạm đến trật tự công cộng, đạo đức xã hội, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
con người bao gồm các hành vi như: chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua
dâm người chưa thành niên.
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định các tội phạm về mại dâm trong
luật hình sự Việt Nam
Tệ nạn xã hội là hiện tượng bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn

13


mực xã hội có tính phổ biến gây ảnh hưởng xấu về đạo đức, truyền thống
văn hóa và những hậu quả nghiêm trọng trong đời sống kinh tế - văn hóa xã hội của nhân dân. Đồng thời, đó cịn là một hiện tượng xã hội tồn tại một
cách khách quan trong đời sống xã hội gắn với những điều kiện kinh tế, xã
hội nhất định. Môi trường kinh tế đã làm nảy sinh ra các tệ nạn xã hội và
cũng chính sự thay đổi của mơi trường kinh tế đã tác động trực tiếp làm tăng
hoặc giảm đi các tệ nạn xã hội.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, đời sống chính trị, kinh tế xã
hội có nhiều khởi sắc với những biến đổi quan trọng. Tuy nhiên, trong quá
trình chuyển đổi cơ chế bên cạnh những mặt mạnh, mặt tích cực của kinh tế
thị trường đã tạo cho nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động thì đồng thời

cũng bộc lộ những tồn tại và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: Xu hướng
thực dụng, quá coi trọng đồng tiền... Đó là những điều kiện làm cho tệ nạn xã
hội ngày càng phát triển.
Cùng với các tệ nạn xã hội khác như cờ bạc, ma túy thì mại dâm là một
hiện tượng nhức nhối của đời sống xã hội. Tệ nạn mại dâm xuất hiện rất sớm
trong lịch sử xã hội loài người và là hiện tượng phổ biến không chỉ riêng ở Việt
Nam mà ở nhiều nước trên thế giới, từ những nước văn minh cho đến các nước
lạc hậu, đe dọa đến sự phát triển bền vững của các quốc gia trên toàn thề giới.
- Về sức khỏe: Hoạt động mại dâm thường dẫn đến suy kiệt về sức khỏe
của đối tượng, hầu hết gái mại dâm đều bị mắc các bệnh xã hội như: giang mai,
lậu, các bệnh viêm nhiễm đường tình dục… đã ảnh hưởng tới sự phát triển giống
nịi, đến thế hệ tương lai, và hơn nữa mại dâm gắn liền với nhiễm HIV/ AIDS.
- Về kinh tế: Một số ít những người đi vào con đường mại dâm là do
hồn cảnh khó khăn cịn lại hầu hết là lười lao động. Tệ nạn mại dâm đã làm
ảnh hưởng lớn đến nguồn lao động, nguồn lực tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, đồng thời ngân sách nhà nước phải chi phí cho họ khám chữa bệnh, dạy
nghề, tạo công ăn việc làm…

14


- Về xã hội: Mại dâm làm phương hại đến đạo đức, lối sống, thuần
phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng xấu đến đời sống văn hóa, làm tha hóa
một bộ phận dân cư và một số cán bộ, đảng viên, công chức và viên chức Nhà
nước. Cụ thể: Đối tượng mua dâm khơng có nghề nghiệp ổn định, làm ăn tự
do là 75,7%; cán bộ, công nhân viên chức là 3%; 80% đối tượng chủ chứa,
mơi giới có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi; trên 40% chủ chứa là phụ nữ [2, tr. 1].
Mại dâm làm mất an tồn xã hội vì có liên quan đến những hành vi vi
phạm pháp luật và là điều kiện làm nảy sinh các sai phạm khác; đồng hành
với mại dâm là nghiện hút, cờ bạc, trộm cắp... Bởi vậy, việc ngăn chặn, bài

trừ tệ nạn mại dâm đã và đang trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu
không chỉ của riêng Đảng và Nhà nước ta mà còn là của tồn xã hội.
Đứng trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
chính sách nhằm tăng cường cơng tác đấu tranh phịng, chống tệ nạn mại dâm nói
chung và các tội phạm về mại dâm nói riêng. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985
(Điều 202- Tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm), Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 1999 (Điều 254 tội chứa mại dâm, Điều 255 tội môi giới mại dâm, Điều 256
tội mua dâm người chưa thành niên), Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Điều
327 tội chứa mại dâm, Điều 328 tội môi giới mại dâm, Điều 329 tội mua dâm
người dưới 18 tuổi) đã quy định các tội phạm về mại dâm, tạo cơ sở pháp lý quan
trọng góp phần đấu tranh phịng, ngừa có hiệu quả loại tội phạm này.
1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 CHO
ĐẾN NAY VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước
pháp điển hóa lần thứ nhất Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985
Thành cơng của cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa ra đời. Đây là thời kỳ cách mạng còn non trẻ, nhà nước ta
phải đương đầu với rất nhiều thử thách và khó khăn: Vừa phải đối phó với thù

15


trong giặc ngồi, vừa phải khơi phục và xây dựng nền kinh tế, củng cố chính
quyền nhân dân; phải đương đầu với nạn đói, nạn dốt và ngoại xâm... Do vậy,
trong suốt thời kỳ 1945 đến năm 1954 nhà nước ta chưa có một văn bản pháp
luật nào quy định trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về mại dâm vì ở
thời kỳ này, tệ nạn mại dâm phát triển chưa mạnh, chưa phổ biến, chủ yếu
hoạt động mang tính đơn lẻ dưới hình thức hát cơ đầu, hát ả đào do vậy Nhà
nước chỉ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, giáo dục cải tạo đối với

những đối tượng sa ngã để giúp họ hoàn lương.
Sau Chiến thắng Điện Biên phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết (tháng
7/1954), đất nước ta tạm thời chia cắt làm hai miền Nam- Bắc với hai chế độ
chính trị khác nhau. Ở miền Nam, giai đoạn đầu chính quyền Ngơ Đình Diệm
vẫn cho duy trì một số đạo luật của chế độ Pháp thuộc trước đây trong đó có
mại dâm. Các nhà chứa và gái mại dâm được cấp phép hoạt động đây là một
trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho tệ nạn mại dâm phát triển. Ngày
17/10/1955, chính quyền Sài Gịn đã ban hành dụ số 64 về bài trừ nạn mại
dâm và quy định các hành vi bán dâm, môi giới mại dâm, chứa mại dâm đều
bị coi là tội phạm. Ngày 22/5/1962, luật số 12/62 bổ sung hành vi mua dâm
cũng là phạm tội trong đó có một số tình tiết định khung tăng nặng...
Ở miền Bắc, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa bước vào công
cuộc xây dựng xã hội mới, tiếp tục chi viện cho miền Nam và thực hiện cuộc
cách mạng thống nhất nước nhà, đồng thời đã ban hành nhiều chính sách cụ
thể về đấu tranh và bài trừ tệ nạn mại dâm. Điển hình là các văn bản sau:
- Nghị quyết số 49-TVQH ngày 20/06/1961 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về việc tập trung giáo dục, cải tạo những phần tử có nguy hại cho xã hội;
- Thơng tư số 121/CP ngày 09/8/1961 của Hội đồng Chính phủ hướng
dẫn cụ thể việc thi hành nghị quyết số 49-TVQH ngày 20/06/1961 nêu rõ các đối
tượng cần tập trung cải tạo ở Phần II- điểm 2 như sau: Những phần tử lưu manh

16


chuyên nghiệp thuộc diện tập trung cải tạo tại Điều 1, có ghi: "Những đối tượng
sau đây cũng bị coi là phần tử lưu manh chuyên nghiệp cần phải đưa đi tập trung
cải tạo: Những gái điếm chuyên nghiệp đã nhiều lần bị đưa đi giáo dục, cải tạo
mà không chịu sửa chữa, trốn trại nhiều lần để ra làm nghề cũ" [43, tr. 46].
Qua các văn trên chúng ta nhận thấy việc phân hóa đối tượng của tệ nạn
mại dâm và các tổ chức mại dâm, đưa các đối tượng này đi tập trung cải tạo

đã được nhà nước xử lý. Mặc dù, đây chỉ là những biện pháp hành chính,
nhưng đã góp phần bài từ tệ nạn mại dâm trong đời sống xã hội.
Sau thắng lợi mùa xuân năm 1975, đất nước thống nhất, non sông thu
về một mối. Chế độ Mỹ - Ngụy bị lật đổ đã để lại những tàn dư của lối sống
đồi trụy và thực dụng mà chúng ta phải giải quyết. Trước tình hình đó, để đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội, xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, việc
xử lý về hành chính và phát động dư luận xã hội lên án đối với những người
hành nghề mại dâm, những kẻ chứa chấp, môi giới và tổ chức mại dâm là cần
thiết, nhưng chưa đủ. Vì vậy, Nhà nước cần phải quy định trong một số văn
bản pháp luật hình sự về việc trừng trị đối với những kẻ hoạt động mại dâm.
Ngày 15/3/1976, Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 03-SL, trong đó có nội dung quy
định về tội tổ chức mại dâm. Đây là văn bản pháp luật hình sự đầu tiên quy
định về hoạt động mại dâm, qua đó tạo cơ sở pháp lý để đấu tranh phịng,
chống tệ nạn xã hội nói chung, tội phạm về mại dâm nói riêng.
Tại Điều 9 (về các tội xâm phạm trật tự công cộng, an tồn cơng cộng
và sức khỏe nhân dân), Sắc luật số 03-SL quy định:
Phạm một trong các tội sau đây:
-...
- Cờ bạc, tổ chức mại dâm, buôn bán tàng trữ ma túy và các
chất độc hại khác thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm.

17


×